Khóa luận Pháp luật về hợp đồng dịch vụ du lịch và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long -GTC

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ 3

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG. 3

1.1.1. Vai trò của hợp đồng trong đời sống xã hội. 3

1.1.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ hợp đồng. 4

1.1.3. Nguyên tắc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hợp đồng. 7

1.2. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG. 8

1.2.1. Hợp đồng dân sự. 8

1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng dân sự. 8

1.2.1.2. Nội dung hợp đồng dân sự. 13

1.2.2.Dịch vụ và hợp đồng dịch vụ. 14

1.2.2.1. Vai trò của ngành dịch vụ trong xã hội. 14

1.2.2.2. Khái niệm dịch vụ và hợp đồng dịch vụ. 14

1.2.3. Du lịch và hợp đồng du lịch 20

1.2.3.1. Khái niệm, đặc điểm về du lịch. 20

1.2.3.2. Hợp đồng dịch vụ du lịch 24

1.2.3.3. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ du lịch. 31

1.2.3.4. Hình thức hợp đồng du lịch. 32

1.2.3.5. Giao kết hợp đồng du lịch. 32

1.2.3.6. Thực hiện hợp đồng du lịch. 35

1.2.3.7. Sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng du lịch. 37

1.2.3.8. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp. 39

 

 

 

CHƯƠNG II: THỰC TIỄN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THĂNG LONG –GTC 42

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY. 42

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC. 42

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty. 43

2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty. 43

2.1.4. Đặc điểm quy mô hoạt động của công ty. 46

2.1.4.1. Hệ thống khách sạn. 46

2.1.4.2.Hệ thống văn phòng cho thuê: Có 2 đơn vị gồm: 46

2.1.4.3. Hệ thống dịch vụ du lịch. 46

2.1.4.4. Xí nghiệp và nội thất Thăng Long- GTC tại 15- 17 Ngọc Khánh. 47

2.1.4.5. Trung tâm đầu tư phát triển thương mại và du lịch GTC tại 15- 17 Ngọc Khánh – Hà Nội. 47

2.1.4.6. Xưởng thiết kế quảng cáo và sản xuất bao bì nhãn hiệu tại 115 Lê Duẩn. 47

2.1.4.7. Các chi nhánh gồm có : 47

2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh. 47

2.1.5.1. Hoạt động du lịch. 47

2.1.5.2. Hoạt động thương mại xuất nhập khẩu. 48

2.1.6.Tổng quan về hoạt động du lịch của công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long _ GTC 50

2.2. THỰC TRẠNG VIỆC KÍ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THĂNG LONG 55

2.2.1. Căn cứ ký kết hợp đồng du lịch của Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC. 55

2.2.2. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ du lịch. 55

2.2.3.Hình thức của hợp đồng dịch vụ du lịch 56

2.2.4. Chủ thể của hợp đồng. 58

2.2.4.1). Người tiêu dùng dịch vụ. 59

2.2.4.2) Bên cung ứng dịch vụ du lịch (Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC). 60

2.2.5. Nôi dung chủ yếu của hợp đồng mà Công ty đã ký kết. 61

2.2.5.1. Quyền và nghĩa vụ của Công ty. 62

2.2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của khách du lịch. 67

2.2.5.3 Đối tượng của hợp đồng: 69

2.2.5.4. Giao kết hợp đồng. 70

2.2.5.6. Sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng du lịch. 77

2.2.5.7. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp. 78

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ THỰC TIỄN ÁP DUNG PHÁP LUẬT VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THĂNG LONG GTC 80

3.1. Nhận xét 80

3.2. Kiến nghị. 82

3.2.1 Một số kiến nghị cho việc phát triển nghành du lịch của Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC. 82

3.2.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan ban hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ du lịch. 87

3.2.3. Một số kiến nghị với các ngành chức năng. 90

KẾT LUẬN 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

 

 

docx96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6238 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Pháp luật về hợp đồng dịch vụ du lịch và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long -GTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng hủy hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, các bên phải hoàn trả cho nhau những lợi ích vật chất đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền. 1.2.3.8. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp. Những tranh chấp có thể xảy ra trong các hợp đồng dịch vụ là những tranh chấp về việc các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết, chẳng hạn như: khách du lịch không chịu thanh toán đầy đủ chi phí, không chấp hành quy định của đoàn du lịch, quy định của Công ty du lịch, không có trách nhiệm trong việc duy trì trật tự kỷ luật của chuyến đi, đối với du khách nước ngoài thì vi phạm pháp luật của nước đến du lịch…, Còn từ phía Công ty du lịch thì không đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ như cam kết trong hợp đồng gây thiệt hại cho hành khách như: không đảm bảo an toàn cho hành khách, điều kiện, chất lượng dịch vụ không đảm bảo như cam kết, có sự lừa dối khách hàng….Để hạn chế những vi phạm này Nhà nước có những quy định về bồi thường thiệt hại và các trách nhiệm khác mà mức cao nhất là truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các bên khi vi phạm hợp đồng gây thiệt hại nghiêm trọng cho bên kia hoặc cho quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức khác trong xã hội. Các quy định mà pháp luật nêu ra chỉ mang tính chất dự phòng. Luật du lịch cũng có những quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về du lịch tại khoản 2 Điều 86 như sau: “Tại khu du lịch, đô thị du lịch và nơi có lượng khách du lịch lớn thì cơ quan Nhà nước về du lịch cấp tỉnh tổ chức việc tiếp nhận yêu cầu kiến nghị của khách du lịch”(1) Khoản 2 Điều 86 Luật du lịch Các tranh chấp của khách tại các khu du lịch khi phát sinh thì Công ty sẽ đứng ra giải quyết, nếu khách gây ra thiệt hại vật chất thì Công ty sẽ phải bồi thường sau đó yêu cầu khách phải hoàn trả số tiền mà Công ty đã trả cho bên bị thiệt hại. Đó là những tranh chấp phát sinh ngoài hợp đồng. Khi nảy sinh tranh chấp ngoài hợp đồng giữa khách du lịch với chủ thể khác thì đại diện của Công ty có nghĩa vụ đại diện cho khách du lịch đứng ra để giải quyết các tranh chấp đó. Trong chuyến du lịch khách du lịch tạm thời chịu sự quản lý và các quy định của đoàn du lịch. Tranh chấp ngoài hợp đồng chủ yếu là do khách du lịch vi phạm quy định tại các địa điểm du lịch, như làm ô nhiễm môi trường, gây mất trật tự an ninh nơi công cộng, hoặc có thể bị xâm hại về tính mạng sức khoẻ. Ở nơi hoàn toàn xa lạ như vậy nên khách du lịch rất khó có khả năng tự bảo vệ nên phải nhờ đến sự can thiệp của Công ty lữ hành. Các tranh chấp ngoài hợp đồng rất hay xảy ra trong quá trình du lịch nên rất cần đựơc quy định rõ ràng về trách nhiệm của Công ty du lịch là phải đứng ra đại diện cho khách để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tuy nhiên đa số các tranh chấp lại phát sinh từ hợp đồng. Tranh chấp nảy sinh khi một trong hai bên hoặc cả hai bên không thực hiện đúng những cam kết như đã nêu trong hợp đồng. Cụ thể như,Công ty sau khi ký hợp đồng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết, tự ý huỷ bỏ hợp đồng, thay đổi địa điểm du lịch, chất lượng bữa ăn không được đảm bảo, tuỳ tiện thay đổi lịch trình của đoàn du lịch. Việc giải quyết các tranh chấp, yêu cầu kiến nghị của khách du lịch đầu tiên phải được gửi đến tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch hoặc tổ chức tiếp nhận yêu cầu kiến nghị của khách du lịch quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật du lịch để giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp tổ chức cá nhân kinh doanh du lịch, tổ chức tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch quy định tại khoản 2 Điều 86 không giải quyết hoặc khách du lịch không đồng ý với việc giải quyết đó thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc thương lượng hoà giải giữa Công ty lữ hành với khách du lịch khi có tranh chấp xảy luôn được đề cao và luôn được các bên sử dụng đầu tiên để giải quyết khi có tranh chấp phát sinh. Biện pháp giải quyết tranh chấp này thường đơn giản ít tốn kém cho cả hai bên cả về thời gian và chi phí nên được ưu tiên áp dụng. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng du lịch chủ yếu là tranh chấp mang bản chất dân sự nên yếu tố thoả thuận luôn được đặt lên hàng đầu. CHƯƠNG II THỰC TIỄN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THĂNG LONG –GTC 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty du lịch Hà Nội được thành lập theo quyết định số101/2005/ QĐ-UB ngày 13/07/2005 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động của công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long thành công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC trên cơ sở xác lập khách sạn Chi Lăng và khách sạn Giảng Võ. Công ty Thăng Long- GTC có địa chỉ tại 113- 115 Lê Duẩn, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Điện thoại: 48223058, Fax: 8221726. E-mail: thanglong-gtc@fpt.vn, Website: www. Thanglonggtc.com.vn. Năm 1998 công ty sáp nhập thêm công ty ăn uống dịch vụ Quốc Tử Giám. Năm 2002 công ty sáp nhập thêm 03 đơn vị: Công ty du lịch Đồng Lợi ( 5/ 2003). Xí nghiệp vận tải hành khách và dịch vụ du lịch Sông Hồng thuộc công ty vận tải thủy Hà Nội ( 9/2003). Công ty du lịch văn hóa Từ Liêm (10/ 2003). Trong suốt 9 năm hình thành và hoạt động công ty đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý, phương thức kinh doanh và nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao trình độ quản lý chuyên môn và phẩm chất chính trị cho cán bộ công nhân viên trong công ty, Công ty luôn huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy tốc độ phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường, không ngừng phấn đấu vươn lên thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao, đã được nhà nước Thành phố và các ngành khen tặng nhiều khen thưởng. 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty. Công ty hoạt động theo những chức năng nhiệm vụ sau: - Kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế, nội địa, trên sông. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ khác. Kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu. Kinh doanh siêu thị và bán buôn, bán lẻ. Cung cấp máy móc, nguyên liệu cho lĩnh vực sản xuất nước giải khát. Kinh doanh dịch vụ nhà ở và văn phòng. Đầu tư kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí thể thao. Xây dựng các công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật 2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC CHỦ TỊCH TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH PHÒNG ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG PHÒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI BAN PHÁP CHẾ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ Các chi nhánh trong nước Đơn vị kinh doanh hạch toán nội bộ Đơn vị liên doanh với nước ngoài Văn phòng đại diện tại nước ngoài Chi nhánh TP Hải Dương Chi nhánh TP Hồ Chí Minh TT vui chơi giải trí thể thao Thăng Long GTC Khách sạn Holidays Hà Nội Công ty liên doanh khách sạn nhà hát HilTOL OPERA Công ty TNHH ESPACE BOUBON Thang Long Văn phòng đại diện tại Trung Quốc Văn phòng đại diện tại Úc Siêu thị Thăng Long GTC Xí nghiệp xây dựng & Nội thất Trung tâm du lịch & Dịch vụ Thăng Long Xưởng thiết kế & QC Bao Bì Nhãn Hiệu XN Đầu tư & Phát triển Du lịch Sông Hồng Khách sạn Đồng Lợi Khách sạn Bắc Nam Khách sạn 70 Nguyễn Khuyến Tòa nhà VP cho thuê 115 Lê Duẫn CTy ĐTPT DL Hữu Hạn Làng Nghi Tàm Công ty liên doanh Đại Chân Trời MỘT THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THĂNG LONG Công ty đã có phương pháp tổ chức lại bộ máy sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Từ các đơn vị bộ máy gián tiếp cồng kềnh sau khi sáp nhập thành công ty tổ chức bộ máy gồm 01 Giám đốc, 07 Phó tổng giám đốc tuổi đời cao nghiệp vụ quản lý non yếu hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ, 70% công nhân không có việc làm, thu nhập bình quân người lao động năm 1996 là 300.000đ/ người đến nay 100% công nhân có việc làm ổn định, đời sống được nâng cao, thu nhập không ngừng tăng lên. Công ty đã nghiên cứu sắp xếp lại bộ máy tổ chức của các đơn vị sáp nhập phù hợp với mô hình hoạt động của công ty. Đến nay công ty đã sắp xếp bổ nhiệm 45 đồng chí là trưởng, phó các phòng ban, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, tổ trưởng sản xuất các đơn vị trực thuộc Công ty. Cán bộ lãnh đạo công ty, các cán bộ chủ chốt đều có trình độ đại học trở lên. Hàng năm Công ty tổ chức đào tạo lai từ 60-90 cán bộ nhân viên. Ban tổng giám đốc Công ty: 01 Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc công ty, 02 Phó tổng giám đốc cũ, đề bạt 01 Phó tổng giám đốc mới. Các phòng ban công ty gồm:03 phòng ban Phòng tổ chức hành chính. Phòng kế hoạch tài vụ. Phòng kinh doanh. Phòng đầu tư xây dựng cơ bản. Các đơn vị cơ sở trực thuộc: 15 đơn vị. Tính đến nay công ty đã có 06 đơn vị thành viên hạch toán trực thuộc, 06 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 4 công ty liên doanh với nước ngoài, 01 công ty cổ phần, 03 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dương và Lào Cai. 2.1.4. Đặc điểm quy mô hoạt động của công ty. 2.1.4.1. Hệ thống khách sạn. Có 2 đơn vị khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao , 2 sao: - Khách sạn Holidays – Hà Nội, địa điểm 27 Quốc Tử Giám- Hà Nội. Qui mô: 60 phòng ngủ, nhà hàng có 60 phòng ăn với 600 chỗ và các dịch vụ khác. - Khách sạn Đồng Lợi, địa điểm 94 Lý Thường Kiệt- Hà Nội. Hiện nay khách sạn Đồng Lợi đang xây dựng với quy mô lớn hơn để phục vụ khách hàng - Có 2 đơn vị khách sạn bình dân: + Khách sạn 70 Nguyễn Khuyến- Hà Nội. Qui mô: 10 phòng ngủ bình dân. + Khách sạn Bắc Nam tại 105 Lê Duẩn- Hà Nội Qui mô: 12 phòng ngủ bình dân. 2.1.4.2.Hệ thống văn phòng cho thuê: Có 2 đơn vị gồm: - Tòa nhà văn phòng 7 tầng tại 115 Lê Duẩn. Qui mô: diện tích cho thê văn phòng trên 1500m2 - Trung tâm vui chơi giải trí thể thao Thăng Long – GTC tại 15- 17 Ngọc Khánh- Ba Đình- Hà Nội bao gồm tổ hợp văn phòng cho thuê và vi chơi thể thao liên hoàn 60090m2 có các dịch vụ thể thao: tenis, bể bơi( 4 mùa), sân tập golf, trung tâm thể hình, phòng thư giãn, nhà hàng…. 2.1.4.3. Hệ thống dịch vụ du lịch. - Trung tâm du lịch dịch vụ Thăng Long tại 115 Lê Dẩn có chức năng tổ chức tour du lịch Oubound đến các nước Trung Qốc, Hồng Kông, Đài Loan và các nước trong khối ASEAN như: Thái Lan, Maylaisia, Singapore…. - Đội xe Thăng Long – GTC tại 115 Lê Duẩn: kinh doanh vận chuyển khách du lịch và phục vụ nhiệm vụ sản xuất ở công ty. - Xí ngiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng tại 42 Chương Dương. Xí nghiệp hiện có 03 tàu phục vụ khách du lịch với qui mô 01 tàu 150 chỗ, 01 tàu 60 chỗ, 01 tàu 40 chỗ. 2.1.4.4. Xí nghiệp và nội thất Thăng Long- GTC tại 15- 17 Ngọc Khánh. Có chức năng xây dựng các công trình dân dụng trong và ngoài ngành xây dựng giải phóng mặt bằng và xây dựng các hệ thống hạ tầng kĩ thuật công trình….. 2.1.4.5. Trung tâm đầu tư phát triển thương mại và du lịch GTC tại 15- 17 Ngọc Khánh – Hà Nội. 2.1.4.6. Xưởng thiết kế quảng cáo và sản xuất bao bì nhãn hiệu tại 115 Lê Duẩn. 2.1.4.7. Các chi nhánh gồm có : - Chi nhánh công ty tại Thành Phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh công ty tại Lào Cai. - Chi nhánh công ty tại Hải Dương. - Chi nhánh hoạt động theo chức năng nhiệm vụ cả công ty. Hiện tại mới chỉ hoạt động trong kinh doanh lữ hành và du lịch thương mại. 2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả trong các hoạt động kinh doanh sau khi sáp nhập các đơn vị: 2.1.5.1. Hoạt động du lịch. Từ 1 đơn vị chỉ đưa khách Việt Nam đi tham quan trong nước đến nay công ty đã có trung tâm lữ hành có đội ngũ hướng dẫn viên lành nghề, khai thác tốt các nguồn khách tour, đón được nhiều đoàn khách quốc tế Inbound vào Việt nam và đưa được nhiều lượt khách Việt nam học tập, hội thảo du lịch ở các nước phát triển. Các thị trường du lịch: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và các nước trong khối ASEAN như Thái Lan, Singapore, Maylaisia…. Hệ thống khách sạn của công ty cũng luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng phục vụ đón được nhiều đoàn khách Châu Á, Châu Âu , Châu Úc. Hoạt động du lịch trên sông: Công ty đã đầu tư nâng cấp các tàu du lịch, nâng cao trình độ phục vụ khách du lịch trên sông Hồng. Xây dựng các chương trình du lịch. 2.1.5.2. Hoạt động thương mại xuất nhập khẩu. Tuy là đơn vị mới tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng Công ty đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: doanh thu hàng năm về lĩnh vực xuất nhập khẩu chiếm từ 40-45% tổng doanh thu toàn công ty. Trong họat động kinh doanh thương mại công ty chú trọng việc giao lưu thương mại hợp tác kinh doanh xuất nhập khẩu các chủng loại hàng hóa: hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng, công nghệ thực phẩm điện máy, hàng thực phẩm ăn uống, nhập khẩu nhiên liệu sản xuất bia…. với các đối tác nước ngoài ở Châu Âu, Châu Á, Châu Úc như Australia, Cộng hòa Pháp, Séc, Bỉ, Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,…. Hiện nay công ty đang tập trung kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng là nguyên liệu và thiết bị sản xuất bia như malt, hoa houblon, bột trợ lọc… cung cấp cho một số nhà máy bia ở miền Bắc. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2005- 2006 Xuất phát từ nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời trên cơ sở chính sách chỉ đạo của Chính phủ và các cấp lãnh đạo nhà nước, ngay từ khi thành lập công ty đã xác định mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh là đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó tập trung vào phát triển ngành du lịch, dịch vụ, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước thực hiện tốc độ thúc đẩy phát triển, tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu đầu tư để nâng cao khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường trong nước. Bảng 2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005-2006. Chỉ tiêu Mã số TM Năm2005 Năm 2006 1 2 3 4 5 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 24 97.753.437.425 104.623.962.047 2. Các khoản giảm trừ 3 24 120.329.095 147.073.737 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. 10 24 97.633.108.330 104.449.888.310 4. Giá vốn bán hàng 11 25 89.043.546.145 98.243.998.694 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 24 8.589.562.185 6.205.889.616 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 26 3.187.819.038 5.681.455.575 7. Chi phí tài chính 22 3550.080.541 1.638.469.058 Trong đó: chi phí lãi vay 23 1.918.481.021 1.326.174.546 8. Chi phí bán hàng 24 3.339.258.823 5.134.236.322 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3.101.504.281 3.920.281.811 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 1.786.537.578 1.194.358.000 11Thu nhập khác 31 115.189.385 681.255.740 12. Chi phí khác 32 245.819.385 222.215.712 13. Lợi nhuận khác 40 -139.629.677 459.040.028 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 1.646.907.901 1.653.389.028 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 461.134.212. 426.134.212 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 1.185.773.689 1.190.438.028 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC ). Như vậy kết quả kinh doanh của năm 2006 có chiều hướng tăng rõ rệt , theo xu hướng ổn định so với năm 2006. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 6.870.524.622 đồng với tỷ lệ tăng7,0284% của năm 2006 so với năm 2005. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng 6.816.779.980 đồng với tỷ lệ tăng 6,5263%. Doanh thu về hạt động tài chính của công ty cũng tăng lên rất nhanh 2.493.636.537 đồng với tỷ lệ tăng 78,22%. Từ kết quả kinh doanh nói trên ta thấy công ty đã không ngừng lỗ lực phấn đấu nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên và nắm bắt nhu cầu thị trường đề ra giải pháp kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên những năm qua do đặc điểm là một doanh nghiệp được hình thành từ các đơn vị hoạt động yếu kém không hiệu quả nên cũng bộc lộ những tồn tại sau đây: 2.1.6.Tổng quan về hoạt động du lịch của công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long _ GTC Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long GTC là một công ty Nhà nước mà lĩnh vực hoạt động chủ yếu là dịch vụ, trong đó dịch vụ du lịch là ngành mũi nhọn của công ty. Doanh thu mà hoạt động du lịch đem lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty hàng năm. Hoạt động du lịch của công ty có một vị trí và vai trò quan trọng trong ngành du lịch thủ đô. Trước kia Công ty chỉ tổ chức đựơc các chuyến đi trong nước cho du khách, đáp ứng nhu cầu du lịch nội địa mà chưa có sự liên kết với các hãng du lịch của nước ngoài để tổ chức các tour du lịch giữa các nước trong khu vực đáp ứng nhu cầu đi lại tham quan của du khách, nhưng hiện nay thì công ty đã đưa được du khách ra nước ngoài đồng thời còn thu hút được du khách nước ngoài đến Việt Nam. Chất lượng các loại dịch vụ phục vụ du khách không ngừng được cải thiện, bằng chứng là số lượng du khách sử dụng dịch vụ của công ty ngày càng tăng lên qua các năm, uy tín của công ty ngày càng lớn tạo độ tin cậy cho khách hàng nên có những khách hàng lớn thường xuyên sử dụng dịch vụ của công ty. Để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của khách tham quan công ty đã xây dựng các khu vui chơi liên hoàn nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng như khu nhà nghỉ, khách sạn, siêu thị để tạo nên sự chuyên nghiệp trong việc tổ chức các chuyến đi. Chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao nhằm cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Việc coi ngành du lịch là ngành chủ đạo trong định hướng phát triển của công ty đã được cụ thể hoá tại khoản 1 điều 8 trong điều lệ của công ty như sau: “Mục tiêu hoạt động chính của công ty là kinh doanh dịch vụ, du lịch nhằm mục đích thu lợi nhuận góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tạo việc làm và đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong công ty”. Phạm vi hoạt động của Công ty không chỉ ở trong nước mà còn vươn ra nước ngoài nhằm mở rộng thị trường du lịch các nước láng giềng như Nhật Bản,Trung Quốc, Malayxia, Indonexia, Lào, Camphuchia,…. Công ty có nhiều chi nhánh làm dịch vụ du lịch đặt rải rác ở nhiều thành phố lớn như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng,… tạo nên mô hình Công ty du lịch liên hoàn. Mảng dịch vụ lữ hành du lịch luôn được Công ty trú trọng phát triển, tuy đây là mảng dịch vụ mà công ty mới đưa vào khai thác nhưng đã tạo được uy tín lớn. Đặc biệt đã xây dựng phát triển loại hình du lịch trên sông dần tạo được thương hiệu. Sau đây là một hợp đồng mẫu mà Công ty ký kết với cá nhân khách du lịch. Cho dù đó là hợp đồng du lịch nội địa hay hợp đồng du lịch quốc tế thì trong hợp đồng cũng bao gồm các Điều khoản sau đây và nó được áp dụng chung cho tất cả các giao dịch về du lịch mà Công ty ký kết. Trong đó tùy từng hình thức du lịch mà hợp đồng còn có những quy định chi tiết khác cho phù hợp. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG THAM QUAN TẠI TRUNG QUỐC. Hợp đồng số: 12356/ HĐ – BCVTTH – TNHH1TVTL Căn cứ theo Bộ Luật Dân Sự được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/ 06/ 2005. Căn cứ vào khả năng của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC và nhu cầu của các bên. Hôm nay, ngày 20 tháng 7 năm 2007, tại Hà Nội. Chúng tôi gồm: - Ông: Trần Văn Khánh.( GỌI LÀ BÊN A) làm đại diện cho gia đình Địa chỉ: Số 19, ngách 220/15 Dốc Suối Hoa, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh. Điện thoại: 0241648818. Số tài khoản: 1792010063151590. Tại ngân hàng Công thương Việt Nam. - CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THĂNG LONG –GTC (GỌI LÀ BÊN B). Do ông : Đỗ Văn Hải Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc Công ty – Làm đại diện. Trụ sở chính tại: 115 – Lê Duẩn – Hà Nội. Điện thoại: 04- 9420222/ 9420171. Fax: 04- 9420171. Tài khoản ngân hàng số: VND 21110000001781. Tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Hai bên đã nhất trí thỏa thuận, ký kết theo các điều khoản sau: ĐIỀU I: TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN B: Bên B tổ chức cho bên A tham dự chương trình tham quan tại TP Bắc Kinh, Thượng Hải- Trung Quốc từ ngày 09/ 08/ 2007 đến ngày 15/ 08/ 2007. Bên B thực hiện chương trình trên với mức chi phí là: 695 USD/ người ( Viết bằng chữ : Sáu trăm chín mươi năm đô la Mỹ). Đã bao gồm VAT. Tổng số người tham quan: 03 người gồm: Ông: Trần Văn Khánh. Bà: Phùng Thị Mai. Anh: Trần Lam Sơn. Tổng số tiền: 2.085 USD tương đương 33.485.100 đồng. ( Viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu bốn trăm tám mươi lăm nghìn một trăm đồng). CÁC TIÊU CHUẨN PHỤC VỤ NHƯ SAU: Thủ tục xuất cảnh thông thường ( không bao gồm phí làm hộ chiếu). Khách sạn: tiêu chuẩn 3 sao: 02 người/ phòng. Nếu đoàn lẻ 1 nam, hoặc lẻ 1 nữ thì sẽ bố trí 3 người/ phòng. Các bữa ăn theo chương trình. Phương tiện vận chuyển: tàu hỏa có điều hòa theo chương trình. Vé máy bay các chặng: Hà Nội - Bắc Kinh – Hà Nội. Phí tham quan. Phiên dịch tiếng Việt. Bảo hiểm: Bảo hiểm nước ngoài theo quy định của Việt Nam và quốc tế. Không bao gồm: hành lý quá cước, ngủ phòng đơn, chi phí cá nhân (điện thoại, đồ uống, giặt là…). ĐIỀU II: TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN A: Hoàn thành thủ tục hồ sơ theo đúng hướng dẫn của bên B, bảo đảm đủ hộ chiếu hợp lệ. Sau khi ký hợp đồng này, bên A thanh toán cho bên B 100% giá trị hợp đồng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trước ngày 02/ 08/ 2008. Làm các thủ tục xuất nhập cảnh, khai hải quan, thực hiện tốt các quy định của hải quan, công an cửa khẩu. Tự chịu trách nhiệm về tư cách bản thân khi xuất cảnh nhập cảnh qua các nước, những phát sinh do không đủ yêu cầu xuất cảnh nhập cảnh tại cửa khẩu do bên A tự chịu. Những phát sinh từ phía Hàng không Việt Nam tại sân bay do bên A tự chịu và được đền bù theo quy định của Hàng không Việt Nam. Tự bảo quản tư trang, hành lý, giấy tờ cá nhân ( hộ chiếu, vé máy bay…). Đi và về đúng chương trình, không tự động bỏ đoàn, tuân thủ luật pháp của Việt Nam và Luật pháp của nước bạn. Trường hợp khách tự ý bỏ đoàn thì phải lo liệu tất cả các thủ tục và chi phí liên quan. ĐIỀU III: CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC: Quy định thành lập đoàn: từ 10 khách trở lên thành lập 1 đoàn khách. Đối với đoàn khách gồm 15 người trở lên sẽ có một hướng dẫn viên tiếng Việt đi từ Việt Nam. Đối với đoàn khách dưới 15 người sẽ có hướng dẫn viên đưa đón tại cửa khẩu quốc tế Nội Bài, hoặc Tân Sơn Nhất. Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng ngoài ý muốn như: động đất, bão lụt,… xảy đến trứơc chuyến đi dẫn đến ảnh hưởng đến lịch trình của đoàn không thể khởi hành đúng ngày. Bên B có trách nhiệm thông báo cho bên A bằng văn bản trước ngày khởi hành 02 ngày và thông báo ngày khởi hành thay thế. Trên suốt chương trình đi bên B chăm sóc sức khỏe thông thường cho khách du lịch. Trường hợp trong quá trình tham quan ở nước ngoài do nguyên nhân bất khả kháng ngoài ý muốn như: động đất, bão lụt, chiến tranh,… xảy ra cho đoàn dẫn đến không thể tổ chức tiếp tục chuyến đi được nữa. Bên B có trách nhiệm đưa đoàn về nước an toàn và coi như đã thực hiện xong chương trình như đã ký kết. Các phát sinh thêm về ăn, ở, đi lại do bên A yêu cầu ( phát sinh ngoài chương trình ),… tại nước ngoài do bên A tự chịu. Nếu do những lý do khác điều khoản 4 mà bên B không thực hiện hết chương trình thì bên B sẽ phải đền bù thiệt hại cho bên A: 50% tổng giá trị hợp đồng. Bên A vì lý do nào đó không đi nữa thì phải thông báo cho bên B chậm nhất là 07 ngày làm việc ( không kể thứ 7, chủ nhật) trước ngày đoàn khởi hành. Nếu thông báo sau 07 ngày làm việc, bên A phải đền bù thiệt hại cho bên B về phí làm thủ tục xuất nhập cảnh, phí giao dịch, đặt cọc vé máy bay, … tương đương 30% kinh phí chuyến đi. Nếu thông báo sau 04 ngày làm việc trước ngày đoàn khởi hành phải đền bù 100% kinh phí chuyến đi cho bên B. Sau khi bên B thực hiện xong chương trình tham quan và trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhập cảnh bên A không có ý kiến khiếu nại chính thức bằng văn bản thì coi như chương trình đã được bên B thực hiện thành công và hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, bên B sẽ xuất hóa đơn VAT cho bên A. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng. Khi thực hiện nếu có vấn đề gì nảy sinh, hai bên sẽ cùng nhau thương lượng giải quyết. Trường hợp không thống nhất được, sẽ cùng nhất trí đưa ra tòa án kinh tế thành phố Hà Nội để giải quyết, nếu phát hiện ra trong hợp đồng có yếu tố lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của khách du lịch thì bên B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chi phí cho tòa án kinh tế sẽ do bên thua kiện thanh toán. Hợp đồng này được lập thành 06 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 03 bản để cùng thực hiện. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TRẦN VĂN KHÁNH ĐỖ VĂN HẢI 2.2. THỰC TRẠNG VIỆC KÍ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THĂNG LONG 2.2.1. Căn cứ ký kết hợp đồng du lịch của Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long GTC có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là dịch vụ du lịch, đây là mảng dịch vụ mà hoạt động của nó sôi động và đem lại nhiều doanh thu nhất cho Công ty. Thông qua các hợp đồng dịch vụ du lịch thì Công ty đã cung cấp các dịch vụ du lịch cho khách hàng, cũng thông qua hợp đồng sự giàng buộc giữa người tiêu dùng dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ trở nên có căn cứ pháp lý cao hơn. Việc ký

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPháp luật về hợp đồng du lịch và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long - GTC.docx
Tài liệu liên quan