Khóa luận Phát triển cụm công nghiệp ô tô nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU . 1

CHưƠNG I: . 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NưỚC NGOÀI VÀ CỤM

CÔNG NGHIỆP . 4

1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài . 4

1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4

1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) . 6

1.1.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài . 9

1.1.3.1. Theo mục đích thu hút FDI . 9

1.1.3.2 Phân loại theo cách thức thâm nhập . 10

1.1.3.3. Theo quy định pháp lý . 11

1.1.4. các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư . 13

1.2. Một số vấn đề lý luận về cụm công nghiệp . 16

1.2.1. Khái niệm cụm công nghiệp . 16

1.2.2. Đặc điểm cụm công nghiệp . 19

1.2.3. Phân loại cụm công nghiệp . 21

1.3.Vai trò của đầu từ nước ngoài và phát triển cụm công nghiệp . 23

1.3.1. Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế . 23

1.3.2. Vai trò của cụm công nghiệp đối với nền kinh tế . 25

1.3.2.1. Phát triển ngành công nghiệp trọng tâm . 25

1.3.2.2. Tạo thuận lợi trong việc tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản

lý tiên tiến . 25

1.3.2.3. Đẩy mạnh phát triển nền công nghiệp hỗ trợ . 26

1.3.2.4. Tạo thêm việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động . 26

1.3.2.5. Góp phần phát triển đô thị, ổn định xã hội . 26

1.3.3. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển cụm công

nghiệp . 27

1.3.3.1. Thu hút FDI, hút công nghệ do phát triển cụm công nghiệp . 27

1.3.3.2. Nhà đầu tư tham gia cụm công nghiệp sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh . 28

CHưƠNG 2: . 30

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VÀ

KHẢ NĂNG THU HÚT FDI TẠI VĨNH PHÚC . 30

2.1. Thực trạng phát triển công nghiệp ô tô và thu hút FDI tại Việt Nam 30

2.1.1. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam . 30

2.1.1.1. Tình hình phát triển ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam . 30

2.1.1.2. Một số chính sách nhằm phát triển ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam . 32

2.1.2.Thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp ô tô Việt Nam . 34

2.1.2.1. Tình hình đầu tư FDI vào Việt Nam . 34

2.1.2.2. Thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp ô tô Việt Nam . 36

2.1.2.3. Chính sách thu hút FDI vào ngành công nghiệp ô tô Việt Nam . 38

2.1.3. Thực trạng cụm công nghiệp ô tô và khả năng thu hút FDI vào Việt

Nam . 40

2.1.3.1. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp tại Việt Nam . 40

2.1.3.2. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp ô tô và khă năng thu hút

FDI tại Việt Nam . 41

2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp ô tô và thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh

Phúc . 42

2.2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc . 42

2.2.2. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp ô tô tại tỉnh Vĩnh Phúc . 44

2.2.3. Thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp ô tô tỉnh Vĩnh Phúc . 46

2.2.3.1. Thực trạng các dự án FDI thu hút vào tỉnh . 46

2.2.3.2. Chính sách thu hút FDI vào phát triển nghành công nghiệp ô tô

tại Vĩnh Phúc. 49

2.2.3.3. Thực trạng thu hút FDI trong ngành công nghiệp ô tô của Vĩnh

Phúc . 52

2.2.4. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp ô tô tại Vĩnh Phúc . 54

2.3. Đánh giá chung trong phát triển nhằm thu hút FDI vào công nghiệp ô

tô của Vĩnh Phúc . 57

2.3.1. Kết quả đạt được . 57

2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn . 58

CHưƠNG III: . 61

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP Ô TÔ NHẰM

THU HÚT FDI TẠI VĨNH PHÚC . 61

3.1.Kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp nhằm thu hút FDI của một

số nước Châu Á . 61

3.1.1. Tại Trung Quốc . 61

3.1.2. Tại Thái Lan . 66

3.1.3. Malaysia . 68

3.2. Chiến lược phát triển cụm công nghiệp ô tô và thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài của Vĩnh Phúc. . 70

3.2.1. Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài . 70

3.2.2. Chiến lược phát triển cụm công nghiệp ô tô . 71

3.3. Một số giải pháp phát triển cụm công nghiệp ô tô nhằm thu hút FDI

vào Vĩnh Phúc trong thời gian tới . 72

3.3.1. Phía Chính Phủ . 72

3.3.1.1. Giải pháp về phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho công

nghiệp ô tô . 73

3.2.1.2. Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển một số cụm công

nghiệp ô tô . 74

3.2.1.3. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực . 75

3.3.2. Phía tỉnh Vĩnh Phúc . 75

3.3.2.1. Giải pháp về luật pháp, chính sách . 75

3.3.2.2. Tăng cường mối liên kết chính quyền địa phương và doanh nghiệp

. 77

3.3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực . 77

3.3.2.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng . 78

3.3.2.5. Quy hoạch đồng bộ . 79

3.3.2.6. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư . 79

KẾT LUẬN . 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC .

 

pdf99 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2408 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển cụm công nghiệp ô tô nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; các doanh nghiệp nước ngoài thường được yêu cầu thành lập liên doanh với các doanh nghiệp Việt Nam, thường là các doanh nghiệp nhà nước, góp 30% vốn trong liên doanh và có đại diện trong Hội đồng quản trị. Riêng đối với ngành công nghiệp ô tô, các nhà sản xuất ô tô nước ngoài buộc phải liên doanh với một đối tác trong nước; và chỉ cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nếu sản xuất linh kiện phụ tùng ô tô. Chính sách đầu tư nước ngoài của chúng ta, cũng đã thể hiện rõ quan điểm thứ tự ưu tiên trong ngành công nghiệp ô tô. Việc thành lập các công ty liên doanh bắt buộc phải có bên Việt Nam tham gia cho phép người Việt Nam tiếp cận, học hỏi để dần dần tự xây dựng một ngành công nghiệp ô tô của riêng mình. 40 Tuy vậy, bên cạnh những thành công đã đạt được chúng ta cũng cần mạnh dạn xem xét những vướng mắc trong chính sách: thời gian qua do chúng ta quá vội vàng trong việc xây dựng ngành công nghiệp ô tô dẫn đến việc thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài quá sơ sài, cẩu thả, thiếu chọn lọc. Điều này là nguyên nhân gây nên tình trạng có quá nhiều nhà cung cấp ô tô chen chúc nhau trên một thị trường nhỏ bé còn mang tính chất sơ khai. 2.1.3. Thực trạng cụm công nghiệp ô tô và khả năng thu hút FDI vào Việt Nam 2.1.3.1. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp tại Việt Nam Cùng với sự ra đời của các văn bản chính sách quản lý, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp, số lượng cụm công nghiệp trên cả nước tăng khá nhanh chóng. Năm 2005, có 124 cụm công nghiệp/khu công nghiệp vừa và nhỏ ko các địa phương thành lập trên địa bàn 19 tỉnh, thành phố với tổng diện tích hơn 6500ha. Theo số liệu từ Cục công nghiệp Địa phương - Bộ Công Thương, tính đến cuối năm 2008, cả nước có khoảng 649 Cụm công nghiệp được thành lập (trong đó có 636 đang được xây dựng hạ tầng và đã đi vào hoạt động). Bảng 2.3: Quy mô cụm công nghiệp tại Việt Nam (tính đến tháng 10/2009) Số liệu về cụm công nghiệp Cụm công nghiệp theo kế hoạch Cụm công nghiệp đã thành lập Số lượng Diện tích (ha) Số lượng Diện tích (ha) 1774 86246,9 951 41905,6 Nguồn: Số liệu thông kê về cụm công nghiệp cả nước tháng 10/2009, Cục công nghiệp Địa phương - Bộ Công Thương 41 2.1.3.2. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp ô tô và khă năng thu hút FDI tại Việt Nam Mặc dù cụm công nghiệp ô tô chưa chính thức có mặt tại Việt Nam, nhưng hiện nay, chính phủ đã cho xây dựng hai cụm công nghiệp ô tô: cụm công nghiệp ô tô Đồng Vàng tại Bắc Giang và cụm công nghiệp cơ khi ô tô tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là bước khởi đầu đáng ghi nhận góp phần phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam và nhằm thu hút và tập trung các nhà sản xuất phụ tùng thuộc các ngành công nghiệp phụ trợ. Cụm công nghiệp ôtô Đồng Vàng giai đoạn I bao gồm 4 nhà máy: Nhà máy sản xuất ôtô Huyndai VN với công suất 20.000 chiếc/năm; nhà máy sản xuất động cơ diezen 80 đến 400 mã lực, công suất 30.000 sản phẩm/năm; nhà máy sản xuất kính an toàn ôtô của Phần Lan, công suất 200.000 bộ/năm; và nhà máy sản xuất hộp số ôtô của Hàn Quốc. Ngoài ra, tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải cũng sẽ đầu tư xây dựng tại cụm công nghiệp ôtô lớn nhất này một trung tâm nghiên cứu thiết kế, thử nghiệm, phát triển công nghiệp ôtô; thiết lập hệ thống trường, lớp đào tạo nguồn lao động bổ sung cho ngành. Sự ra đời của Cụm công nghiệp ôtô Đồng Vàng sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển ngành sản xuất ô tô của VN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cơ khí trong nước hoàn toàn chủ động từ khâu thiết kế, công nghệ chế tạo các chi tiết cơ bản của động cơ, đến hệ thống chuyển động và thiết kế kiểu dáng cho một số loại ôtô với tỷ lệ nội địa hóa từ 60-70%. Cụm công nghiệp ô tô thứ 2 tính tới thời điểm này đang được xây dựng là cụm công nghiệp cơ khí ô tô tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh với chủ đầu tư là Tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn (Samco) với diện tích trên 112ha, bước đầu đã thực hiện xong công tác đền bù giải tỏa được khoảng 42 60% diện tích mặt bằng. tổng mức đầu tư hơn 500 tỷ đồng, công suất ban đầu dự kiến khoảng 1.500 xe/năm. Công ty này sẽ trực tiếp đầu tư xây dựng nhà máy xe buýt, ôtô tải, ôtô chuyên dụng và về lâu dài sản xuất luôn các toa xe điện metro. Samco còn được phép liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để sản xuất phụ tùng và lắp ráp ôtô ở tầm cao hơn. Hiện doanh nghiệp mới tự đóng thùng xe trên khung và sản xuất một số linh kiện nhỏ như ghế, kính 2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp ô tô và thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ tây - bắc của Thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng lan toả của tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh). Phía tây bắc giáp tỉnh Tuyên Quang Phía đông bắc giáp tỉnh Thái Nguyên Phía đông nam giáp Thủ đô Hà Nội Phía nam giáp tỉnh Hà Tây Phía tây giáp tỉnh Phú Thọ Vĩnh Phúc nằm trong vùng đồng bằng thuộc châu thổ sông Hồng, là một trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Việt Nam với dân số 1,020 triệu người, diện tích hơn 1.231 km2. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính bao gồm:: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, 7 huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc và Sông Lô. trong đó thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của tỉnh, cách trung 43 tâm thủ đô Hà Nội 50km, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 25km, cách Cảng biển: Cái Lân -Tỉnh Quảng Ninh, cảng Hải Phòng- Thành phố Hải Phòng khoảng 150 km. Với vị trí địa lí và thủy văn thuận lợi, hệ thống giao thông của Vĩnh Phúc phát triển khá sớm. Ngay từ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, nhằm mục đích khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tỉnh và các vùng lân cận, thực dân Pháp đã triển khai xây dựng hệ thống giao thông vận tải bao gồm cả đường bộ, đường sắt và đường hàng không. Hiện nay, quốc lộ 2 Hà Nội - Hà Giang chạy qua địa phận Vĩnh Phúc với trên 50 km, song song với đường sắt Hà Nội - Lào Cai qua Vĩnh Phúc. Quốc lộ 2B từ Vĩnh Yên đi khu nghỉ mát Tam Đảo, quốc lộ 2C từ Vĩnh Yên qua Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô đi Tuyên Quang. Đây là những tuyến đường bộ mang tầm chiến lược đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của miền Bắc. Bên cạnh đó, các đường nối từ vùng đồng bằng lên miền núi cũng khá phong phú, như đường 12, 13, 23, 40, 129... với tổng chiều dài trên 302 km. Hệ thống giao thông đường thuỷ cũng được chú ý và khá phát triển, nhất là trên hệ thống sông Hồng, Sông Lô. Đường hàng không, ngay từ năm 1941, phát xít Nhật đã cho xây dựng sân bay Hương Gia trên địa bàn Vĩnh Phúc nhằm phục vụ cho nhu cầu quân sự. Hoà bình lập lại tại khu vực Đa Phúc - Kim Anh, Nhà nước ta đã xây dựng sân bay quân sự Đa Phúc, về sau sân bay này được cải tạo xây dựng thành sân bay Nội Bài, sân bay quốc tế quan trọng nhất ở khu vực phía Bắc. So với các tỉnh, thành trong cả nước, Vĩnh Phúc là tỉnh có dân số thuộc loại trung bình. Hiện nay, toàn tỉnh có hơn 1 triệu người sinh sống, trong đó người Kinh chiếm trên 97%, người Sán Dìu chiếm 2,5%, dân cư thuộc các thành 44 phần dân tộc khác có số lượng ít chủ yếu đến Vĩnh Phúc do quá trình chuyển cư và hôn nhân. Do tỉnh Vĩnh Phúc tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội và ở trong vùng lan toả của tam giác phát triển kinh tế trọng điểm, nên các nhà đầu tư khi đầu tư vào Vĩnh Phúc có thể sử dụng các công trình kỹ thuật hiện có của khu vực này . 2.2.2. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp ô tô tại tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc 45 – Asian Honda Motor CO., N đã , c 46 Ng tư. 2.2.3. Thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp ô tô tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.3.1. Thực trạng các dự án FDI thu hút vào tỉnh . Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh đã tập trung cao độ, chỉ đạo sát sao, đề ra các biện pháp và chính sách cụ thể để cải thiện môi trường đầu tư, phát huy lợi thế và vị trí địa lý, tích cực thu hút mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Nếu năm 2002 tỉnh Vĩnh Phúc mới thu hút được 103 dự án với tổng số vốn đầu tư trên 595 triệu USD, thì đến nay đã có 450 dự án trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn với tổng số vốn đầu tư hơn 19.000 tỷ đồng và 723 triệu USD, đưa Vĩnh Phúc đứng thứ bảy cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài. Có 14 quốc 47 gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Vĩnh Phúc, đứng đầu là Nhật Bản có 12 dự án với tổng vốn đăng ký là 364, 42 triệu USD. Tính đến hết năm 2006 trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc có 105 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn là 899,2 triệu USD. Các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu đến từ các nước đông nam á, Nhật bản (7 dự án, VĐT 72,46 triệu USD), Đài Loan (7 dự án, VĐT 23,4 triệu USD), Hàn Quốc (6 dự án, VĐT 145,59 triệu USD)…. Đến cuối năm 2007 tỉnh có 136 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 1 856,7 triệu USD, số dự án đầu tư vào các KCN là 105 dự án với tổng số vốn đầu tư là 1251,5 triệu USD, số dự án đầu tư ngoài KCN là 31 dự án với tổng số vốn đầu tư là 605,2 triệu USD. Biểu đồ 2.3: Cơ cấu đầu tƣ tại tỉnh Vĩnh Phúc tính đến hết năm 2008 87.9 7.8 4.3 Công nghiẹp Dịch vụ Nông lâm nghiệp Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, Tình hình thu hút đầu tư, Năm 2008 nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái, tuy nhiên Vĩnh Phúc vẫn là điểm thu hút vốn đầu tư và có những đặc điểm thuận lợi cùng các chính 48 sách ưu đãi, hỗ trợ kịp thời từ phía ban lãnh đạo tỉnh nên số dự án FDI thu hút tăng thêm 365 dự án với tổng số vốn đăng ký khoảng 1,1 tỷ USD. Đưa tổng số dự án FDI đến hết năm 2008 là 171 dự án với tổng số vốn đăng ký là 2,6 tỷ USD. Vốn thực hiện ước đạt 40% tổng số vốn đăng ký (xem biểu đồ 2.3). 6 tháng đầu năm 2009, tỉnh đã có thêm 105 dự án FDI với tổng số vốn là 2065,78 triệu USD. Trong số đó có 94 dự án đầu tư vào công nghiệp chiếm 86% tổng số vốn đầu tư, cụ thể xem bảng 2.7 sau: Bảng 2.5: Cơ cấu đầu tƣ phân theo lĩnh vực hoạt động tại tỉnh Vĩnh Phúc Hình thức Công nghiệp DL - DV NN Tổng 2005 Số dự án 60 6 3 69 Vốn đầu tƣ(triệu USD) 594.99 278.5 28 901.49 Tỷ lệ (%) 66.00 30.89 3.11 100.00 2006 Số dự án 96 7 12 115 Vốn đầu tƣ(triệu USD) 814.574 44.35 40.36 899.284 Tỷ lệ (%) 90.58 4.93 4.49 100.00 2007 Số dự án 121 10 6 137 Vốn đầu tƣ(triệu USD) 1684.3 168 40.4 1892.7 Tỷ lệ (%) 88.99 8.88 2.13 100.00 2009 Số dự án 94 6 5 105 Vốn đầu tƣ(triệu USD) 1780.5 243.36 41.92 2065.78 Tỷ lệ (%) 86.19 11.78 2.03 100.00 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Vĩnh Phúc, Tình hình thu hút đầu tư, 49 2.2.3.2. Chính sách thu hút FDI vào phát triển nghành công nghiệp ô tô tại Vĩnh Phúc những chính sách khi đầu tư vào ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam, các doanh nghiệp còn được hưởng những ưu đãi đặc biệt từ chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc mà cụ thể là: - Miễn tiền thuê đất - Dự án đầu tư vào vào các KCN, cụm công nghiệp và các địa bàn khác được miễn thêm 5 năm - Các dự án phục vụ KCN, cụm công nghiệp được miễn 100% Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, ngoài việc được hưởng miễn thuế đất thuế quy định hiện hành của nhà nước, còn được hưởng miễn thêm như sau: - Dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất trên địa bàn huyên Lập Thạch và các xã miền núi của huyện Tam Dương, Bình Xuyên, Mê Linh được miễn thêm 8 năm; Đầu tư vào các KCN, CCN và các địa bàn khác được miễn thêm 5 năm. - Các dự án thoả mãn một trong các điều kiện sau đây được miễn 100% tiền thuê đất: + Đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng (Từ 3 tầng trở lên) để cho thuê ở đô thị, phục vụ KCN, CCN. + Đầu tư xây dựng các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ nhân dân. + Chế biến nông sản, thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu tại Vĩnh Phúc 50 - Hỗ trợ tiền đền bù, giải phóng mặt bằng + Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN, Cụm CN được hỗ trợ 8% + Sử dụng công nghệ cao và từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 10% + Đầu tư vào các KCN, cụm công nghiệp vùng đồng bằng các huyện Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc được hỗ trợ 20%. + Đầu tư sản xuất ở huyện Lập Thạch, các xã miền núi của huyện Tam Dương, Bình Xuyên và các cụm công nghiệp ở Vĩnh Yên được hỗ trợ 100% (không tính đất trồng lúa)…. Mức hỗ trợ trên không vượt quá 2 tỷ đồng, trường hợp dự án đáp ứng được nhiều điều kiện, chỉ được hưởng ưu đãi điều kiện có mức ưu đãi cao nhất. - Hỗ trợ tiền vay Dự án đầu tư trong nước để xây dựng chung cư cao tầng (từ 3 tầng trở lên) nhà ở cho thuê đô thị, phục vụ KCN, cụm CN và các công trình văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh có thể được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ lãi suất tiền vay của các tổ chức tín dụng cho từng dự án cụ thể. - Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động của tỉnh Dự án được hưởng ưu đãi theo quy định này là dự án đầu tư mới, sử dụng lao động chưa qua đào tạo là người của tỉnh Vĩnh Phúc được ngân sách tỉnh hỗ trợ một lần để đào tạo nghề là 500.000 đồng/người. Trường hợp tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức đào tạo nghề ở mức cơ bản thì doanh nghiệp chỉ được hỗ trợ 200.000 VND/người. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề nêu trên được thanh toán cho doanh nghiệp vào thời điểm sau 12 tháng kể từ khi dự án đi vào sản xuất trên cơ sở số 51 lao động thực tế mà chủ đầu tư cam kết (bằng văn bản) sử dụng ổn định ít nhất 36 tháng kể từ ngày ký hợp đồng lao động - Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng Tỉnh Vĩnh Phúc đảm bảo xây dựng kết cấu hạ tầng gồm đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đến hàng rào của KCN, Cụm CN, khu xử lý chất thải rắn công nghiệp tập trung, khu quy hoạch chi tiết KCN, cụm CN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự án đầu tư vào các địa bàn ngoài KCN, cụm CN theo yêu cầu của tỉnh gắn với vùng nguyên liệu được hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng đường giao thông, đường cấp nước ngoài hàng rào khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán. - Thủ tục hành chính + Thời gian tối đa để được cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (không kể ngày nghỉ) được quy định như sau: . 5 ngày đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư. . 10 ngày đối với dự án thuộc diện cấp ưu đãi đầu tư… + Triển khai dự án: sau khi được cấp phép đầu tư, thời gian tối đa (không kể ngày nghỉ), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi hoàn thành các công việc sau đây cho doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của các cơ quan chức năng của tỉnh của tỉnh được quy định như sau: . 50 ngày hoàn thiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng đối với dự án ngoài KCN, cụm CN hoặc trong KCN, cụm CN chưa giải phóng mặt bằng. . 10 ngày hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kể cả khâu đo đạc, lập bản đồ địa chính tại các điểm giải phóng xong mặt bằng . 8 ngày hoàn thành việc cấp mã số thuế, mã số hải quan, xác nhận kế hoạch xuất nhập khẩu 52 . 5 ngày hoàn thành việc khắc con dấu . 10 ngày đối với việc giải quyết xong thủ tục xây dựng. 2.2.3.3. Thực trạng thu hút FDI trong ngành công nghiệp ô tô của Vĩnh Phúc Các dự án đầu tư nước ngòai đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển công nghiệp của tỉnh, những năm qua đã hình thành nên các trung tâm công nghiệp lớn như trung tâm công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy và nhiều nhà máy sản xuất sản phẩm linh kiện phụ tùng) (xem bảng 8); trung tâm sản xuất vật liệu xây dựng lớn so với toàn quốc… Các trung tâm công nghiệp lớn như trung tâm công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy (với các nhà máy của Honda, Toyota, Deawoo, Piaggio và nhiều nhà máy sản xuất sản phẩm linh kiện phụ tùng) (xem bảng 8); trung tâm sản xuất vật liệu xây dựng lớn so với toàn quốc… 53 Bảng 2.6 : Những dự án có vốn FDI đã đƣợc cấp giấy phép tại Vĩnh Phúc (tính đến tháng 2/2003) Tên dự án Vốn đầu tƣ Lĩnh vực sản xuất KD Thời hạn (nă m) Địa điểm Tổng vốn đầu tƣ ( USD) Vốn pháp định ( USD) Tỷ lệ vốn góp 1. Công ty Toyota Việt Nam Số1367/GP ngày 5/9/1995 89.609.490 49.140.000 20/80 Sản xuất ôtô 40 Phúc Thắng, Mê Linh 2. Công ty Honda Việt Nam Số 1521/GPngày 22/3/1996 110.003.000 31.200.000 30/70 Sản xuất xe máy 40 Phúc Thắng, Mê Linh 3. Công ty SX phanh NISSIN Việt Nam 5.045.000 1.455.000 2.000.000 0/100 Sản xuất phanh ôtô, xe máy 30 Quất Lưu- Bình Nguyên 4. Công ty cao su Inoue Việt Nam Số1795/GP ngày 2/1/1997 32.700.000 10.000.000 30/70 Sản xuất săm lốp ôtô, xe máy 40 Thanh Lâm - Mê Linh 5. C.tyTNHH Băng rap Yuli Hồ Bắc- TQ Số 10/GP ngày10/11/2000 980.000 450.000 0/100 Sản xuất và kinh doanh các loại giấy ráp, vải ráp và băng ráp 30 Khai Quang - Vĩnh Yên Công ty TNHH chính xác VN 6. Số 15/GP - VP ngày 15/12/2001 5.000.000 5.000.000 0/100 Sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy, các loại xe lăn cho người tàn tật.. 40 Khai Quang - Vĩnh Yên 7. Công ty TNHH DEZEN Số 21/GP - VP ngày 20/6/2002 1.200.000 400.000 0/100 Sản xuất và lắp ráp các loại kiệnphụ tùng cho ôtô, và các loại thiết bị khác 40 Khai Quang - Vĩnh Phúc Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tƣ tỉnh Vĩnh Phúc 54 2.2.4. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp ô tô tại Vĩnh Phúc Hiện nay, cụm công nghiệp ô tô chưa thực sự xuất hiện tại Việt Nam theo đúng nghĩa. Tuy nhiên, tại một số khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc đã xuất hiện các nhóm công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh phụ kiện và lắp ráp ô tô, bước đầu nhen nhóm cho việc phát triển cụm công nghiệp. Năm 2005, tỉnh Vĩnh Phúc đã hình thành 7 khu công nghiệp và đã phê duyệt quy hoạch thêm ba khu công nghiệp khác với diện tích xấp xỉ 1.000ha. Bảng 2.7: Danh mục các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc đã có chủ trƣơng đầu tƣ của chính phủ Việt Nam STT Tên khu công nghiệp Vị trí địa lý Diện tích (ha) 1. Kim Hoa Thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc 117 2. Bình Xuyên Khu công nghiệp Bình Xuyên, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc 271 3. Bình Xuyên II Thuộc huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc 458 4. Bá Thiện Thuộc huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc 326.9 5. Bá Thiện II Thuộc huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc 308 308 6. Khai Quang Khu công nghiệp Khai Quang, TP.Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc 262 7. Chấn Hưng Xã Chấn Hưng, Huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc 131.31 8. Sơn Lôi Thuộc huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc 300 9. Hội Hợp Phía tây Tp.Vĩnh Yên, thuộc phường Hội Hợp, Tp.Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc 150 Nguồn: Sở kế hoạch đầu tƣ Vĩnh Phúc, Định hướng phát triển quy hoạch công nghiệp, Dưới đây là bảng các công ty hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp ô tô, linh phụ kiện tại khu công nghiệp Khai Minh. 55 Bảng 2.8: Các công ty sản xuất phụ tùng ô tô tại khu công nghiệp Khai Minh tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010. Công ty trong khu công nghiệp Khai Quang Chủ đầu tƣ Tổng vốn đầu tƣ Lĩ nh vực sản xuất kinh doanh 1 Công ty TNHH C.nghiẹp chính xác VN I Công ty FONG HSIANG METAI 40,000,000 SX phụ tùng ô tô, xe máy, các loại xe lăn Số GP15/GP-VP ngày cấp 15/12/2001 INDUSTRIAL - ĐàI Loan cho ngời tàn tật, vỏ máy vi tính, máy in ổn áp 2 Công ty TNHH Công nghiệp DEZEN 7 nhà đầu t ĐàI Loan do ông HUANG 1,200,000 SX & lắp ráp các linh kiện phụ tùng cho Số 21/GP- VP ngày 20/6/2002 CHING-HIS làm đại diện ô tô, xe máy & các loại thiết bị khác 3 Công ty TNHH Công nghiệp Toàn Hng Cty Golden Jade International 5,000,000 SX phụ tùng ô tô, xe máy, các loại xe lăn Số 44/GP-VP ngày 04/12/2003 4 Công ty HH Công nghiệp Chính Long VP Công ty Hữu hạn Công nghiệp Chính 3,300,000 Sản xuất cọc láI xe gắn máy và Số 74/GP-VP ngày 12/4/2005 Long Việt Nam - ĐàI Loan gia công linh kiện xe máy, xe hơI 5 Công ty Hữu hạn Công nghiệp Sun Hua Zenith Trade Co., LTD 2,800,000 Sản xuất và gia công các sản phẩm cao su Số 75/GP-VP ngày 12/4/2005 6 Công ty Sản xuất sơn Phonenix (Hà Nội) Số 88/GP-VP ngày 04/10/2005 Ông YEH CHIEN TE 2,000,000 Sản xuất kinh doanh các loại sơn (Sơn tàu biển, kim loại, sơn nhà, sơn dầu, sơn chống rỉ…) 7 Công ty TNHH Xe Buýt Daewoo Việt Nam Số 2520/GP ngày 26/10/2005 (Bộ cấp) DAEWOO BUS CORPORATION 30,000,000 Sản xuất, lắp ráp xe buýt và phụ tùng xe buýt 8 Công ty LD nhựa Liansu Hongkong Đạt Hoà Số 98/GP-VP ngày 18/01/2006 Liên doanh giữa Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc với Công ty Liansu Group Company Limited 2,882,764 Sản xuất, KD ống nhựa và phụ kiện; lắp đặt, thi công các loại ống nhựa 56 9 CTTNHH EXEDY Việt Nam.Số 99/GP-VP ngày 09/02/2006. Số GCNĐT đăng ký lại 192023000004 ngày 12/11/2006 Tập đoàn EXEDY Nhật Bản và Công ty TNHH Công nghiệp CX VN1 8,000,000 Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm: chi tiết động cơ, ly hợp, côn, hộp số của ô tô, xe máy 10 CTCông nghiệp Co-Win Fasteners Hà NộVN Số 101/GP-VP ngày 01/3/2006 Công ty LiH LIN ENTERPRISE & INDUSTRIAL CO., LTD 5,000,000 Sản xuất các loại ốc vit phục vụ cho ngành công nghiệp ô tô, xe máy v.v. 11 Công ty HHCN Geo- Gear Vĩnh Phúc Số 105/GP-VP ngày 25/4/2006 Công ty Hữu hạn Công nghiệp Geo - Gear Đồng Nai 1,000,000 SX các loại máy li hợp, linh kiện phụ tùng xe hơi, xe gắn máy, các loại lò xo dùng trong công nghiệp 12 CTNHH CN Strong Way Số 07/GP-VPngày 25/4/06 8 Nhà Đầu t Đài Loan, do Ông Lee, Shui-Ta 4,000,000 SX phụ tùng xe máy và xe hơi 13 Công ty TNHH Daewoo STC Vina Số 192043000009 ngày 6/12/2006 DAEWOO INTERNATIONAL CORPORATION 2,566,312 SXKD vỏ ghế xe ô tô,, vỏ ghế sô pha, hàng dệt may và nguyên liệu thô, làm đại lý tiêu thụ sản phẩm.. 14 Công ty Hữu hạn Công nghiệp GHS Số 192023000013 ngày 02/01/2007 GAH HUP SENG SDN.BHD IN MALAYSIA 2,500,000 Sản xuất linh kiện, phụ tùng xe mô tô, ôtô, xe cơ giới 15 Công ty TNHH Công nghiệp TOYO TAKI Việt Nam Số 192023000014 ngày 02/01/2007 Ông CHU JEN CHUAN 12,000,000 Sản xuất trục khuỷu; các sản phẩm đúc từ hợp kim Măng gan, nhôm; các linh kiện bằng nhựa; các linh kiện bằng cao su cao cấp; vỏ máy vi tính sách tay, vỏ máy điện thoại 16 Công ty TNHH HJC Vina Số 192043000046 ngày 27/7/2007 HJC Corporation 12,200,000 SX và kinh doanh mũ bảo hiểm 17 Công ty HHCN Rèn dập Vietsheng Số 192023000074 ngày 15/01/2008 - Ông Yu, Chia- Shun - Bà Yang Ming Li - Bà Yang, Yueh Hao - Ông Fu, Hua Sheng 3,800,000 Rèn dập linh kiện ô tô, xe máy; gia công cơ khí 57 Nguồn: Cổng thông tin-giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, Các khu công nghiệp đang hoạt động, Bên cạnh đó, tại Vĩnh Phúc đã xuất hiện các khu công nghiệp mà nhóm dự án đầu tư là lĩnh vực lắp ráp, sản xuất phụ tùng ô tô như khu công nghiệp Kim Hoa, khu công nghiệp Khai Quang.. 2.3. Đánh giá chung trong phát triển nhằm thu hút FDI vào công nghiệp ô tô của Vĩnh Phúc 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Yêu cầu dịch chuyển trong nền kinh tế không những chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế, mà còn đòi hỏi xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Chúng ta thiếu vốn, thị trường nhỏ hẹp song nhu cầu đòi hỏi rất nhiều loại xe, tự thân vận động là rất khó. Vì vậy, chính phủ đã quyết định lựa chọn hình thức: kêu gọi đầu tư nước ngoài bằng hình thức liên doanh cho ngành công nghiệp này. Lợi ích quan trọng mà đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến… và góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. đầu tư vào ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam, các doanh nghiệp còn được hưởng những ưu đãi đặc biệt từ chính quyền tỉnh. 58 ng lãnh thổ khác nhau trên toàn thế giới. Những thành tựu đạt được của tỉnh thời gian qua: Giá trị sản xuất công nghiệp do các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngòai tạo ra chiếm 64,57% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu do các dự án FDI tạo ra hàng năm chiếm trên 85% giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Thu ngân sách từ các dự án FDI chiếm trên 80% tổng thu ngân sách toàn tỉnh hàng năm. Giải quyết việc làm cho gần 6 vạn lao động trực tiếp trong các nhà máy. Trong đó lao động là người của tỉnh chiếm trên 60%, riêng 3 năm gần đây mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 01 vạn lao động, chưa kể các lao động trực tiếp thi công công trên các công trường xây dựng và lao động gián tiếp khác. Giá trị sản xuất công nghiệp đứng thứ 7 trong cả nước; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 3 cả nước sau Đà nẵng, Bình Dương; sau hơn 10 năm thu hut đầu tư và được xếp hạng trong tốp 10 tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư. Qua số liệu trên ta thấy, thành công của V nh Phúc hôm nay có sự đóng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhát triển cụm công nghiệp ô tô nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc.pdf
Tài liệu liên quan