Khóa luận Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn . i

Tóm tắt . ii

Mục lục.iii

Danh mục các bảng, hình vẽ. v

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU. 1

1.1. Lý do chọn đềtài . 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 1

1.3. Phạm vi nghiên cứu. 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2

1.4.1. Phương pháp thu thập dữliệu . 2

1.4.2. Phương pháp phân tích dữliệu . 2

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu . 2

1.6. Bốcục bài báo cáo: . 3

CHƯƠNG II. CƠSỞLÝ THUYẾT. 4

2.1. Khái niệm tài trợxuất nhập khẩu . 4

2.2. Vai trò của tài trợxuất nhập khẩu . 4

2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại. 4

2.2.2. Đối với doanh nghiệp. 4

2.2.3. Đối với nền kinh tế đất nước. 5

2.3. Các hình thức tài trợxuất nhập khẩu . 5

2.3.1. Nghiệp vụbao thanh toán:. 5

2.3.2. Nghiệp vụbảo lãnh và tái bảo lãnh. 6

2.3.3. Nghiệp vụchiết khấu chứng từhàng xuất khẩu:. 7

2.3.4. Nghiệp vụ ứng trước tiền trước khi bộchứng từ được thanh

toán. 9

2.3.5. Nghiệp vụcho vay mởL/C thanh toán hàng nhập. 9

CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀNGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN. 11

3.1. Lịch sửhình thành và phát triển. 11

3.2. Cơcấu tổchức của Vietcombank Kiên Giang. 12

3.3. Các hoạt động chủyếu của Vietcombank Kiên Giang . 14

3.4. Các đối thủcạnh tranh của Vietcombank Kiên Giang. 14

3.5. Khái quát tình hình kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang

trong ba năm gần đây. . 15

3.6. Giới thiệu vềhoạt động tài trợxuất nhập khẩu tại Vietcombank

Kiên Giang . 17

3.7. Quy trình tài trợxuất nhập khẩu dưới các hình thức chiết khấu/

ứng trước, bảo lãnh thanh toán, cho vay mởL/C thanh toán hàng nhập. 17

3.7.1. Quy trình chiết khấu/ ứng trước chứng từhàng xuất. 17

3.7.2. Quy trình cho vay mởL/C thanh toán hàng nhập. 22

3.7.3. Quy trình bảo lãnh thanh toán. 26

3.8. Một sốminh hoạcụthểvềquy trình tài trợxuất nhập khẩu . 28

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU. 30

4.1. Mối quan hệgiữa tài trợxuất nhập khẩu và thanh toán xuất nhập

khẩu . 42

4.2. Kết quảhoạt động tài trợxuất nhập khẩu của chi nhánh trong 3

năm từ2006-2008 . 30

4.3. So sánh kết quảhoạt động tài trợvới kết quảhoạt động thanh

toán xuất - nhập khẩu . 33

4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợxuất nhập khẩu tại

Ngân hàng. . 34

4.4.1 Sựbiến động của thịtrường thếgiới. 34

4.4.2. Nhu cầu và khảnăng của doanh nghiệp. 34

4.4.3. Lãi suất tài trợ, giới hạn tín dụng. 35

4.4.4. Giá cảcác mặt hàng xuất khẩu. 35

4.5. Phân tích SWOT - những điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động

tài trợvà những cơhội, đe doạtác động đến hoạt động tài trợcủa Ngân

hàng. 36

4.5.1. Phân tích các chiến lược: . 37

4.5.2. Các giải pháp thực thi các chiến lược nhằm phát triển dịch

vụtài trợxuất nhập khẩu. 38

4.6. Kết luận vềhoạt động tài trợcủa Ngân hàng trong 3 năm 39

CHƯƠNG 5. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ. 400

5.1. Nhận xét . 400

5.2. Kiến nghị. 400

pdf49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các ngân hàng hầu như đều thực hiện các nghiệp vụ giống như Vietcombank Kiên Giang, bên cạnh đó các ngân hàng này còn rất linh hoạt trong hoạt động cho vay và huy động vốn bởi các chính sách ưu đãi về lãi suất tiền gửi, tiền vay và các chính sách khuyến mãi khác. Không chỉ có thế mạnh về nguồn vốn huy động, các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh cũng đã rút kinh nghiệm từ các ngân hàng đi trước nên cố gắng khắc phục những nhược điểm, đang tăng cường mở rộng chi nhánh, nâng cao nghiệp vụ và sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn mà Vietcombank Kiên Giang đang và sẽ đối mặt. Đặc biệt Vietcombank Kiên Giang còn phải nỗ lực nhiều hơn nữa khi mà sắp tới sự hoạt động của các ngân hàng nước ngoài sẽ rất mạnh mẽ, họ sẽ có nhiều chính sách hấp dẫn hơn để thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng của ngân hàng. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 14 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 3.5. Khái quát tình hình kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang trong ba năm gần đây. Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ % 2007/2006 Tỷ lệ % 2008/2007 1. Tổng thu 134.393 148.029 259.791 110,15% 175,50% 1.1. Thu lãi tín dụng 126.095 139.054 235.714 110,28% 169,51% 1.2. Thu lãi tiền gửi 418 788 2.222 188,52% 281,98% 1.3. Thu dịch vụ 5.132 5.512 7.751 107,40% 140,62% 1.4. Thu lãi kinh doanh ngoại tệ 1.976 2.161 6.940 109,36% 321,15% 1.5. Thu nhập bất thường 772 514 7.164 66,58% 1393,77% 2. Tổng chi 110.033 112.109 225.558 101,89% 201,20% 2.1. Chi trả lãi vay 77.844 72.770 158.851 93,48% 221,33% 2.2. Chi trả lãi tiền gửi 12.025 19.109 33.731 158,91% 76,52% 2.3. Chi cho hoạt động kinh doanh 16.643 20.070 26.696 120,59% 176,52% 2.4. Chi phí bất thường 3.521 160 6.280 4,54% 3925,00% 3. Lợi nhuận trước thuế 24.360 35.920 34.233 147,45% 95,3% Với việc mở rộng khách hàng và nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với đa dạng hoá và nâng tính tiện ích của sản phẩm dịch vụ đã góp phần tăng thu nhập cho Chi nhánh. Năm 2007 hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả và vượt chỉ tiêu đề ra, tốc độ tăng thu nhập cao hơn nhiều so với tốc độ tăng chi phí trong đó tổng thu đạt 148.029 triệu đồng tăng 110,15% so với năm 2006, tổng chi đạt 112.109 triệu đồng tăng 101,89% nhưng thấp hơn khoản thu rất nhiều đã góp phần làm cho lợi nhuận trước thuế tăng 147,45% so với năm 2006. Kết quả này đạt được là do năm 2007 lãi tín dụng của Chi nhánh tăng hơn 12 tỷ đồng, điều đặc biệt là Chi nhánh cũng đã thu hút được tiền gửi từ khách hàng làm cho lãi tiền gửi tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Tổng chi của năm 2007 có tăng so với năm 2006 nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể nguyên nhân là do chi phí SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 15 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 16 Lớp : DH6KD2 cho việc lãi tiền gửi và chi cho hoạt động kinh doanh đều tăng nhưng chi phí cho các khoản bất thường lại giảm rất nhiều so với 2006 chỉ bằng 4,54% so với năm 2006. Do đồng vốn tín dụng của Chi nhánh phân bổ nhiều cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và hai mặt hàng chủ yếu là gạo và thuỷ sản nên tính mùa vụ rất cao. Theo tính toán của Chi nhánh, mức dư nợ dao động giữa lúc cao điểm và thấp điểm có khi lên đến 400 – 500 tỷ VNĐ mà hạn mức tín dung khi xét cho doanh nghiệp lại được phê duyệt và cố định ngay từ quý I hàng năm, vì thế Chi nhánh bị động trong việc cấp tín dụng tăng thêm. Nếu Chi nhánh có thể được phép chủ động hoặc hạn mức tín dụng có thể linh động hơn nữa thì khả năng cạnh tranh và thu nhập trong kinh doanh của Chi nhánh sẽ còn tăng thêm nhiều. Năm 2008, dù tình hình kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, chi phí lãi tiền vay Trung Ương và tiền gửi của khách hàng đều tăng cao nhưng Chi nhánh đã thực hiện tốt việc chọn lọc khách hàng để nâng cao chất lượng tín dụng, kết hợp với việc thực hiện tốt các dịch vụ ngân hàng đi kèm để tăng nguồn thu dịch vụ nên đã tạo điều kiện để tổng thu nhập tăng cao tương ứng. Tính đến cuối năm 2008, mặc dù các khoản thu của chi nhánh đều tăng rất nhiều so với năm 2007 (tổng thu tăng 65,35%) nhưng bên cạnh đó các khoản chi trong năm của chi nhánh cũng đều tăng đặc biệt là chi phí bất thường tăng rất lớn (tăng 3925%) chính những điều này đã làm cho khoản chi của Chi nhánh cao hơn so với các khoản thu dẫn đến lợi nhuận của chi nhánh đạt 34.233 triệu đồng chỉ giảm 4,7% so với năm 2007. 134.393 110.033 24.360 148.029 112.109 35.920 259.791 225.558 34.233 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 Triệu đồng 2006 2007 2008 Năm Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Biểu đồ trên cho ta thấy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển, tổng thu tăng rất nhiều nhưng bên cạnh đó tổng chi cũng tăng cao làm cho Chi nhánh có lợi nhuận nhưng giảm hơn điều này đòi hỏi Ngân hàng phải có những chính sách để điều tiết lượng chi của mình để lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Hình 3.2. Kết quả hoạt động của Chi nhánh từ 2006 - 2008 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 17 Lớp : DH6KD2 3.6. Giới thiệu về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank diễn ra khá sôi nổi với nhiều hình thức tài trợ đa dạng đã giúp cho chi nhánh Vietcombank Kiên Giang được nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong tỉnh biết đến bởi hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, chi nhánh đã cố gắng thực hiện nhiều biện pháp cải tiến và đa dạng hoá các hình thức tài trợ. Hiện nay hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh đã phổ biến đến nhiều doanh nghiệp và là hoạt động mạnh giúp Chi nhánh mang lại nguồn thu lớn. Thực hiện theo các chiến lược của Vietcomank Trung Ương, Chi nhánh cũng thực hiện nhiều hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nhưng hoạt động phổ biến và thường xuyên nhất tại Chi nhánh đó là: Chiết khấu/ ứng trước chứng từ hàng xuất, bảo lãnh thanh toán và cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập. 3.7. Quy trình tài trợ xuất nhập khẩu dưới các hình thức chiết khấu/ ứng trước, bảo lãnh thanh toán, cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập 3.7.1. Quy trình chiết khấu/ ứng trước chứng từ hàng xuất Xác định đối tượng và điều kiện chiết khấu/ ứng trước Tiếp nhận hồ sơ Thực hiện chiết khấu/ứng trước. Khách hàng hoàn trả chiết khấu/ ứng trước Tất toán chiết khấu/ ứng trước Theo dõi hồ sơ chiết khấu/ ứng trước Phê duyệt chiết khấu/ ứng trước Hình 3.3. Quy trình chiết khấu/ ứng trước Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang Cụ thể quy trình như sau: Bước 1: Xác định đối tượng và điều kiện chiết khấu/ ứng trước Khách hàng thực hiện thanh toán tại Vietcombank Kiên Giang sẽ được cấp hạn mức chiết khấu, hạn mức chiết khấu cũng là một phần trong hạn mức tín dụng mà phòng khách hàng xác định ngay từ đầu năm dựa vào uy tín và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Để thực hiện việc chiết khấu, thanh toán viên phải xem xét đối tượng mà khách hàng xin chiết khấu có nằm trong quy định của Ngân hàng không. Chi nhánh chỉ thực hiện việc chiết khấu cho các bộ chứng từ hàng xuất đòi tền theo L/C trả ngay hoặc trả chậm kỳ hạn dưới 360 ngày dưới hai hình thức chiết khấu có truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi. Nếu khách hàng là người hưởng có yêu cầu chiết khấu (cả trường hợp có truy đòi và miễn truy đòi) phải có yêu cầu bằng văn bản đề nghị ngân hàng thực hiện chiết khấu có truy đòi theo mẫu (phụ lục số 05) gởi kèm theo bộ chứng từ khi xuất trình. Bên cạnh đó, thanh toán viên sẽ xem xét và kiểm tra bộ chứngtừ xuất trình có hoàn toàn phù hợp với điều kiều kiện, điều khoản của L/C của UCP mà L/C tuân thủ và tập quán ngân hàng chuẩn quốc tế. Trường hợp chứng từ không phù hợp thanh toán viên thông qua kiểm soát viên đề xuất ý kiến trình lãnh đạo chi nhánh xem xét quyết định. Số tiền mà khách hàng đề nghị chiết khấu phải nằm trong hạn mức chiết khấu chưa sử dụng của người hưởng tại thời điểm chiết khấu mới được thanh toán viên thực hiện chiết khấu Đối với những bộ chứng từ đã xác định được ngày đáo hạn thanh toán viên sẽ thực hiện chiết khấu ngay cho khách hàng khi gửi chứng từ đi. Đối với những bộ chứng từ chưa xác định được ngày đáo hạn tại thời điểm gửi chứng từ: khách hàng được chiết khấu khi nhận được điện/ hối phiếu chấp nhận thanh toán hoặc lãnh đạo chi nhánh có thể xem xét và quyết định việc chiết khấu vào thời điểm gửi chứng từ. Riêng đối với trường hợp chiết khấu miễn truy đòi, thanh toán viên phải kiểm tra trên L/C quy định vận đơn lập theo của ngân hàng phát hành/ ngân hàng xác nhận hoặc toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua ngân hàng. Đối với trường hợp chiết khấu miễn truy đòi thanh toán viên sẽ phải đề nghị lãnh đạo chi nhánh phê duyệt. Đối với ứng trước vốn: Chi nhánh thực hiện ứng trước vốn cho các bô chứng từ nhờ thu hàng xuất trên cơ sở đảm bảo thu hồi được vốn từ khách hàng ( người đòi tiền) khi hết hạn ứng trước vốn. Và để được ứng trước vốn Chi nhánh cấp hạn mức chiết khấu cho khách hàng, số tiền ứng trước vốn phải nằm trong hạn mức chiết khấu chưa sử dụng của người đòi tiền tại thời điểm ứng trước. Bên cạnh đó toàn bộ vận đơn gốc (nếu có) được xuất trình qua ngân hàng hoặc vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng, thanh toán viên sẽ đề xuất lãnh đạo chi nhánh phê duyệt việc ứng trước vốn cho bộ chứng từ nhờ thu. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ. Thanh toán viên tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chiết khấu/ ứng trước của khách hàng có đầy đủ các yêu cầu sau: SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 18 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang Thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất (phụ lục 05) trong đó nêu rõ yêu cầu chiết khấu có truy đòi / chiết khấu miễn truy đòi theo L/C hoặc ứng trước vốn theo nhờ thu. Thư yêu cầu thanh toán phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng Thông báo tác nghiệp của bộ phận chức năng cấp và quản lý hạn mức chiết khấu của khánh hàng. Bộ chứng từ hàng xuất trong trường hợp yêu cầu chiết khấu/ ứng trước khi xuất trình chứng từ Giấy chuyển nhượng (phụ luc 5a) trường hợp chiết khấu miễn truy đòi. Tiếp nhận hồ sơ: khi nhận được yêu cầu chiết khấu / ứng trước thanh toán viên thực hiện việc kiểm tra chiết khấu và điều kiện chiết khấu / ứng trước. Bước 3: Phê duyệt chiết khấu/ ứng trước. Khi kiểm tra các điều kiện theo quy định ở trên, căn cứ vào thông báo tác nghiệp của bộ phận chức năng và tình trạng chứng từ đối với chiết khấu có truy đòi, miễn truy đòi và cả ứng trước thực hiện: Thanh toán viên đề xuất ý kiến theo mẫu (phụ lục 11) trình trưởng phòng Trưởng phòng xem xét, quyết định việc chiết khấu. Trường hợp bộ chứng từ xuất trình không phù hợp, đề xuất ý kiến trình lãnh đạo chi nhánh phê duyệt chiết khấu Trường hợp quyết định không chiết khấu thanh toán viên thông báo cho người hưởng và nêu rõ lý do. Khi xem xét và phê duyệt vào chiết khấu thanh toán viên chú ý vào nội dung số tiền chiết khấu không được lớn hơn trị giá bộ chứng từ đòi tiền. Trường hợp số tiền chiết khấu khác với đề nghị của khách hàng, thanh toán viên phải thông báo đề người hưởng xác nhận theo mẫu (phụ lục 5) Lãi suất chiết khấu/ ứng trước, mức chiết khấu theo thông báo lãi suất của ngân hàng vào thời điểm chiết khấu hoặc sự thoả thuận giữa khách hàng với Ngân hàng Lãi suất chiết khấu được tính trên số ngày chiết khấu thực tế: từ ngày tài khoản người hưởng được ghi có số tiền chiết khấu đến ngày ngân hàng ngoại tương được ngân hàng hoàn trả ghi có hoặc đến ngày người hưởng hoàn trả chiết khấu. Thời hạn chiết khấu/ ứng trước: đối với chứng từ trả ngay, thời hạn chiết khấu là 60 ngày kể từ ngày ghi có số tiền chiết khấu vào tài khoản khách hàng. Đối với chứng từ trả chậm, thời hạn chiết khấu là ngày đáo hạn thanh toán theo quy định của L/C. Đối với nhờ thu trả ngay, thời hạn ứng trước là 60 ngày kể từ ngày ghi Có số tiền ứng trước vào tài khoản khách hàng. Riêng đối với ứng trước, khi xem xét phê duyệt ứng trước thanh toán viên luôn lưu ý vào quyết định của người mua đối với bộ chứng từ nhờ thu D/P, D/P kỳ hạn và D/A nên thanh toán viên luôn cân nhắc kỹ khi quyết định ứng trước vốn cho các bộ chứng từ nhờ thu. Số tiền ứng trước không lớn hơn trị giá bộ chứng từ đòi tiền. Lãi suất ứng trước: SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 19 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang Áp dụng theo mức lãi suất chiết khấu ngân hàng ngoại thương công bố vào thời điểm ứng trước Bước 4: Thực hiện chiết khấu/ứng trước. Đối với hồ sơ chiết khấu/ ứng trước kèm chứng từ, thanh toán viên nhập thông tin giao dịch, ghi số tham chiếu cho hồ sơ chiết khấu/ ứng trước. Đối với hồ sơ chiết khấu/ứng trước chứng từ đã gửi đi đòi tiền, thực hiện chiết khấu/ứng trước trên số tham chiếu của bộ chứng từ đã gửi đi đòi tiền. Số tiền chiết khấu phụ thuộc vào tính chất của bộ chứng từ xuất trình, nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp hoàn toàn với L/C khách hàng sẽ được chiết khấu 90% trị giá bộ chứng từ, còn nếu chứng từ có sai sót khách hàng chỉ được chiết khấu từ 70% đến 80% trị giá bộ chứng từ Hạch toán số tiền chiết khấu/ ứng trước theo chỉ thị của người hưởng/ người đòi tiền trên thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất Đối với hồ sơ chiết khấu/ ứng trước kèm chứng từ, thanh toán viên lập thư gửi chứng từ và đòi tiền, thu phí thanh toán theo số tiền bộ chứng từ gửi đi đòi tiền, gửi chứng từ đã đòi tiền theo quy định Trường hợp chiết khấu trả ngay, thu lãi khi tất toán/ hoàn trả chiết khấu. Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn, thu lãi ngay khi thực hiện chiết khấu. Trường hợp điều chỉnh/ hủy giao dịch chiết khấu/ ứng trước Điều chỉnh tăng trị giá/ gia hạn. Khi điều chỉnh tăng trị giá chiết khấu/ ứng trước theo yêu cầu của khách hàng thanh toán viên phải kiểm tra mức điều chỉnh yêu cầu đảm bảo trị giá chiết khấu/ ứng trước sau khi điều chỉnh không vượt quá hạn mức chiết khấu của khách hàng. Khi điều chỉnh gia hạn thời hạn chiết khấu/ ứng trước phải đảm bảo thời hạn chiết khấu/ ứng trước sau khi điều chỉnh không vượt quá 12 tháng kể từ ngày chiết khấu/ ứng trước Hủy giao dịch chiết khấu/ ứng trước Hủy các giao dịch chiết khấu/ ứng trước được thực hiện trong ngày, thanh toán viên hạch tóan thu lại số tiền đã chiết khấu/ ứng trước cho khách hàng, hoàn trả lãi đã thu (nếu có) Đối với các giao dịch chiết khấu/ ứng trước được thực hiện trước ngày phát sinh yêu cầu hủy, không áp dụng việc hủy giao dịch mà thực hiện hoàn trả chiết khấu / ứng trước. Bước 5: Theo dõi hồ sơ chiết khấu/ ứng trước Ngoài việc theo dõi, tra soát đôn đốc thanh toán, thanh toán viên phải luôn theo dõi chặt chẽ các khoản chiết khấu/ ứng trước. Đối với các khoản chiết khấu có truy đòi/ ứng trước quá hạn, bộ phận nghiệp vụ phải lập văn bản yêu cầu khách hàng thu xếp hoàn trả chiết khấu/ ứng trước theo cam kết đồng thời báo cáo lãnh đạo chi nhánh (nếu cần) về tình trạng các giao dịch này. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 20 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang Đối với các khoản chiết khấu miễn truy đòi, chi nhánh có thể lập báo cáo gửi phòng quan hệ ngân hàng đại lý về các khoản chiết khấu đáo hạn chưa được thanh toán để hỗ trợ đòi tiền. Bước 6: Tất toán chiết khấu/ ứng trước Trường hợp ngân hàng thanh toán/ ngân hàng thu hộ thanh toán cho khách hàng Thực hiện hoàn trả chiết khấu/ ứng trước khi nhận được báo có của ngân hàng thanh toán Nếu số tiền báo Có lớn hơn số tiền chiết khấu/ ứng trước. i. Chiết khấu có truy đòi: thanh toán viên hạch toán số tiền chênh vào tài khoản của người hưởng chỉ định ii. Chiết khấu miễn truy đòi: hạch toán số tiền chênh vào tài khoản thu nhập thích hợp iii. Ứng trước vốn: hạch tóan số tiền chênh vào tài khoản người đòi tiền chỉ định. Nếu số tiền báo có ít hơn số tiền chiết khấu i. Chiết khấu có truy đòi: hạch toán số tiền thiếu từ tài khoản người hưởng. ii. Chiết khấu miễn truy đòi: hạch toán số tiền thiếu từ tài khoản tạm ứng và trình lãnh đạo chi nhánh hướng xử lý và tất tóan vào tài khoản thích hợp iii. Ứng trước vốn: thu hồi số tiền thiếu từ tài khoản người đòi tiền. Trường hợp ngân hàng thanh toán/ ngân hàng thu hộ từ chối thanh toán Nếu lý do ngân hàng từ chối thanh toán phù hợp với quy định của L/C thì thanh toán viên xem xét và thông báo cho người hưởng việc ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán bộ chứng từ bất hợp lệ, có xác nhận của người hưởng về việc đã nhận được thông báo từ chối. Nếu lý do từ chối thanh toán không phù hợp thì thanh toán viên lập điện, thư phản đối gửi ngân hàng thông báo và lập thông báo gửi người hưởng. Chiết khấu có truy đòi: lập thông báo yêu cầu người hoàn trả tiền chiết khấu theo cam kết của người hưởng Chiết khấu miễn truy đòi Trường hợp khoản tiền chiết khấu có khả năng khó thu hồi, thực hiện: i. Trích khoản tạm ứng số tiền đã chiết khấu miễn truy đòi để tất toán tài khoản chiết khấu. ii. Lập tờ trình trong đó phân tích đầy đủ các nguyên nhân dẫn đến việc không thu hồi được tiền chiết khấu, đề xuất hướng xử lý trình lãnh đạo chi nhánh giải quyết Ứng trước vốn: lập thông báo yêu cầu người đòi tiền hoàn trả vốn ứg trước theo cam kết khi yêu cầu ngân hàng ứng trước vốn. SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 21 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 22 Lớp : DH6KD2 Bước 7: Khách hàng hoàn trả chiết khấu/ ứng trước ™ Hoàn trả theo yêu cầu của khách hàng Š Trường hợp khách hàng (người hưởng và người đòi tiền) hoàn trả chiết khấu/ ứng trước trước khi bộ chứng từ trả ngay được ngân hàng thanh toán hoặc trước ngày đáo hạn thanh toán của bộ chứng từ trả chậm, thanh toán viên thực hiện: Thu hồi tiền chiết khấu/ ứng trước từ nguồn tiền khách hàng chỉ định, thu lãi nếu chưa thu, hoàn trả lãi chiết khấu cho khách hàng nếu đã thu toàn bộ lãi khi chiết khấu/ ứng trước, chuyển trạng thái bộ chứng từ chiết khấu/ ứng trước sang bộ chứng từ đòi tiền để theo dõi và xử lý ™ Hoàn trả chiết khấu theo yêu cầu của Chi nhánh. Š Trường hợp ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán hoặc không trả tiền, thanh toán viên thực hiện: Thu hồi tiền chiết khấu từ nguồn tiền khách hàng chỉ định, thu lãi và phí nếu cần. Š Nếu quá hạn chiết khấu có truy đòi/ ứng trước mà khách hàng không có khả năng hoàn trả số tiền đã chiết khấu/ ứng trước thì thanh toán viên hạch toán số tiền chiết khấu/ ứng trước còn thiếu sang tài khoản chiết khấu quá hạn; báo cho khách hàng biết họ phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của ngân hàng; phối hợp với bộ phận quan hệ khách hàng thu hồi nợ và yêu cầu khách hàng làm thủ tục nhận nợ vay bắt buộc kể từ ngày làm việc tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn chiết khấu/ ứng trước, số tiền mà khách hàng phải nhận nợ bắt buộc là số tiền chuyển sang tài khoản cho vay chiết khấu quá hạn. Š Chi nhánh xem xét quyết định kỳ hạn nợ phù hợp, lập hồ sơ cho vay và tiếp tục theo dõi khoản nợ, đôn đốc thu nợ theo hướng dẫn của ngân hàng về quy chế cho vay đối với khách hàng. 3.7.2. Quy trình cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập Hoạt động cho doanh nghiệp vay để thanh toán L/C hàng nhập là một hoạt động tín dụng trong vay ngắn hạn tài trợ thương mại và ngân hàng thường cho doanh nghiệp vay bằng ngoại tệ để mở L/C cũng như thanh toán L/C hàng nhập. Hình 3.4. Quy trình cho vay mở L/C Xác định giới hạn tín dụng Thanh toán cho khách hàng nước ngoài theo L/C nhập khẩu đã mở Thu nợ cho vay Lưu giữ hồ sơ vay mở L/C của khách Thanh lý hợp đồng Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang Các bước cụ thể của quy trình: Bước1: Xác định giới hạn tín dụng Cán bộ khách hàng chủ động thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu trực tiếp từ các doanh nghiệp hoặc từ nguồn khác (nếu có) để làm cơ sở phục vụ cho công tác xây dựng giới hạn tín dụng. Cán bộ khách hàng kiểm tra tính đầy đủ, cập nhật hồ sơ và thông tin liên quan đến khách hàng và cho điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng, bảng cho điểm và xếp hạng tín dụng phải có đầy đủ chữ ký của cán bộ khách hàng và trưởng phòng khách hàng. Căn cứ vào tình hình thực tế, trên cơ sở thẩm định, đánh giá rủi ro tín dụng và kết quả chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng, cán bộ khách hàng lập báo cáo thẩm định và đề xuất giới hạn tín dụng. Sau khi hoàn tất báo cáo thẩm định và đề xuất giới hạn tín dụng, cán bộ khách hàng chịu trách nhiệm chuyển đầy đủ hồ sơ sang khâu phê duyệt giới hạn tín dụng và trình với chủ tịch hội đồng tín dụng xem xét để cấp giới hạn tín dụng tài trợ thương mại. Căn cứ ý kiến đồng ý phê duyệt giới hạn tín dụng của cấp có thẩm quyền, cán bộ khách hàng lập thông báo tác nghiệp giới hạn tín dụng, ký tắt các trang và trình trưởng phòng khách hàng ký, sau đó gởi phòng quản lý nợ kèm theo các hồ sơ để lưu giữ và cập nhật thông tin. Phòng quản lý nợ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ phê duyệt giới hạn tín dụng kèm theo do phòng khách hàng gửi, nếu khớp, đúng ký xác nhận 1 bản trên thông báo tác nghiệp giới hạn tín dụng để trả lại phòng khách hàng, 1 bản chuyển sang bộ phận tài trợ thương mại. Căn cứ thông tin nhận được, phòng quản lý nợ nhập dữ liệu về giới hạn tín dụng tài trợ thương mại, xếp hạng khách hàng vào hệ thống công nghệ, đảm bảo thông tin nhập vào hệ thống phải được thực hiện phân tách bởi cán bộ quản lý nợ và kiểm soát viên hoặc trưởng phòng quản lý nợ. Bước 2. Lưu giữ hồ sơ vay mở L/C của khách hàng Hồ sơ khách hàng: Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý (bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan công chứng/ chứng thực có thẩm quyền hoặc có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp) Văn bản xác định người đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp (tổng giám đốc/ giám đốc, kế toán trưởng…) Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp (bản gốc hoặc có xác nhận sao y bản chính) Báo cáo tài chính qua các năm Các giấy tờ khác (nếu có) Hồ sơ quản lý nợ tại chi nhánh Bản gốc thông báo tác nghiệp giới hạn tín dụng SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 23 Lớp : DH6KD2 Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang Bản gốc thông báo phê duyệt giới hạn tín dụng của cấp có thẩm quyền Bản gốc báo cáo thẩm định và đề xuất giới hạn tín dụng do phòng khách hàng lập Danh mục liệt kê hồ sơ tài liệu do phòng khách hàng lập. Các hồ sơ khác có liên quan. Bước 3. Thanh toán cho khách hàng nước ngoài theo L/C nhập khẩu đã mở Ngay khi phía đối tác đòi tiền thanh toán hợp lệ theo các quy định tại L/C, cán bộ phòng tác nghiệp thanh toán phải thông báo cho cán bộ khách hàng biết. Cán bộ khách hàng thông báo cho khách hàng thực hiện lập giấy nhận nợ (theo mẫu 3). Sau khi nhận các giấy nhận nợ với nội dung phù hợp, cán bộ khách hàng chuyển tiếp sang cán bộ quản lý nợ. Trường hợp thấy mọi điều kiện quy định tại hợp đồng tín dụng đều phù hợp, cán bộ quản lý nợ thực hiện mở tài khoản tiền vay, điền số tài khoản vay và ký nháy lên tất cả các giấy nhận nợ. Khi vay doanh nghiệp phải cam kết trong hợp đồng tín dụng: Doanh nghiệp cam kết chấp nhận vô điều kiện để ngân hàng được toàn quyền ghi nợ tài khoản vay của doanh nghiệp để thanh toán cho nước ngoài trên cơ sở điện/ chứng từ đòi tiền hợp lệ của ngân hàng nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng/ ký hậu vận đơn thì doanh nghiệp phải cam kết không khiếu nại về tình trạng bộ chứng từ và chấp thuận một cách vô điều kiện để ngân hàng được toàn quyền ghi nợ tài khoản vay của doanh nghiệp Số tiền nhận nợ là số tiền thực tế ngân hàng thanh toán cho nước ngoài, các chi phí khác (nếu có) và lãi vay tính từ ngày ngân hàng thanh toán cho nước ngoài. Sau đó, cán bộ quản lý nợ chịu trách nhiệm thông báo tài khoản vay tới phòng thanh toán xuất nhập khẩu để thực hiện thanh toán cho nước ngoài; đồng thời cũng chuyển 1 giấy nhận nợ có đầy đủ số tài khoản vay và chữ ký xác nhận của cán bộ quản lý nợ và trưởng phòng quản lý nợ cho cán bộ khách hàng để cán bộ khách hàng gửi trả cho khách hàng; bên cạnh đó phòng quản lý nợ cũng giữ lại một giấy nhận nợ cùng các chứng từ kèm theo để theo dõi. Bước 4. Thu nợ cho vay. Chậm nhất 10 ngày trước ngày đến hạn nợ, phòng quản lý nợ liệt kê các khoản nợ đến hạn để chuyển phòng khách hàng để đôn đốc nhắc nợ. Phòng khách hàng lập thông báo nợ đến hạn, thông báo nợ đến hạn được gửi tới khách hàng ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày đến hạn của khoản vay Trường hợp thấy khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn, tuỳ thuộc vào nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp hoặc nguyên nhân khách qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN (Vietcombank) Chi Nhánh Kiên Giang.pdf
Tài liệu liên quan