Khóa luận Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB

MỤC LỤC Trang

 

Danh mục các từ viết tắt 1

Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ 2

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG 1 - HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG

TY CHỨNG KHOÁN 6

1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty chứng khoán 6

1.1.1 Khái niệm, phân loại, vai trò của công ty chứng khoán 6

1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán 10

1.2 Các hoạt động của công ty chứng khoán 11

1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán 11

1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán 13

1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 15

1.2.4 Hoạt động quản lý‎ danh mục đầu tư 16

1.2.5 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng

khoán 17

1.2.6 Hoạt động và dịch vụ tài chính khác 19

1.3 Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán 20

1.3.1 Các khái niệm chung 20

1.3.2 Nội dung của hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng

khoán 21

1.3.3 Vai trò của hoạt động tư vấn cổ phần hóa 25

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ty

chứng khoán 26

1.4.1 Các nhân tố chủ quan 26

1.4.2 Các nhân tố khách quan 29

 

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN

HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS) 32

2.1 Khái quát về công ty chứng khoán ACB 32

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 35

2.1.3 Các nghiệp vụ chứng khoán của ACBS 36

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 39

2.2 Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng

khoán ACB 42

2.2.1 Quy trình nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa tại ACBS 42

2.2.2 Tình hình hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS 45

2.2.3 Một ví dụ ACBS đã tiến hành tư vấn cổ phần hóa thành công 49

2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty

chứng khoán ACB 54

2.3.1 Những kết quả đạt được 54

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động tư vấn cổ

phần hóa tại ACBS 59

 

CHƯƠNG 3 - GIẢI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB 68

3.1 Định hướng phát triển của công ty chứng khoán ACB 68

3.2 Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty

chứng khoán ACB 70

3.2.1 Nâng cao chất lượng, năng lực nhân sự 71

3.2.2 Phối hợp chặt chẽ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 72

3.2.3 Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện quy trình cổ

phần hóa 73

3.2.4 Đẩy mạnh chiến lược khách hàng của công ty 74

3.2.5 Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp 75

3.3 Kiến nghị 76

3.3.1 Về phía Chính Phủ 76

3.3.2 Về phía Ủy ban chứng khoán Nhà nước 77

3.3.3 Về phía Ngân hàng TMCP Á Châu 78

KẾT LUẬN 80

Danh mục tài liệu tham khảo 81

 

docx85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngũ nhân viên giỏi, trình độ cao để phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng. 1.4.2.4 Doanh nghiệp cổ phần hoá Sự tác động từ phía Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của CTCK, đến doanh thu của công ty. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Do tính chất phức tạp của quá trình cổ phần hóa về thủ tục, đáp ứng các điều kiện của các cơ quan quản lý, các bước tiến hành cổ phần hóa rất phức tạp. Vì vậy, khi nhu cầu cổ phần hóa các doanh nghiệp tăng lên đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK phát triển. 1.4.2.5 Sự phát triển của thị trường chứng khoán Quá trình cổ phần hóa và sự phát triển của thị trường chứng khoán là hai quá trình tác động lẫn nhau, cổ phần hóa và niêm yết tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán sôi động. TTCK phát triển nhanh chóng, đến lượt nó tác động trở lại, kích thích tiến trình cổ phần hóa. Thị trường chứng khoán phát triển nhu cầu về huy động vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, TTCK là nơi thu hút vốn cho doanh nghiệp với chi phí hợp lý. Đồng thời TTCK phát triển, CTCK làm ăn sẽ có tốt hơn, đảm bảo về tài chính để đầu tư vào khoa học công nghệ, đào tạo chuyên môn cho nhân viên của công ty; từ đó chất lượng các dịch vụ tư vấn cổ phần hóa của CTCK cũng được nâng cao. Kết luận chương 1 Kết thúc chương 1, chúng ta đã có cái nhìn khái quát về công ty chứng khoán, vai trò và các hoạt động của nó; đặc biệt là hoạt động tư vấn cổ phần hóa. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của CTCK, đóng góp vào doanh thu của công ty và có tác động đến sự vận hành của thị trường chứng khoán, đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần hóa. Thực tế tại Việt Nam, hoạt động tư vấn cổ phần hóa diễn ra như thế nào, doanh thu của nó mang lại cho công ty, cũng như những điều kiện và giải pháp để phát triển hoạt động này ra sao. Nội dung đó sẽ được tìm hiểu cụ thể ở chương 2 về hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS) 2.1 Khái quát về công ty chứng khoán ACB 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đã thúc đẩy hàng loạt các Công ty chứng khoán ra đời. Các Công ty chứng khoán tạo kênh huy động vốn trung và dài hạn cho thị trường, đa dạng hoá, mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế trở thành nhà đầu tư trực tiếp. Từ đó, góp phần dẫn vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước, điề hòa vốn trong nền kinh tế. Nhận thức được vai trò của các Công ty chứng khoán trong nền kinh tế, mà hiện nay Công ty chứng khoán còn ít, cơ hội phát triển lớn. Ngày 20/7/1999, Hội đồng quản trị Ngân hàng Á Châu đã thông qua nghị quyết chấp thuận cho ngân hàng Á Châu thành lập công ty chứng khoán trực thuộc ngân hàng. Công ty chứng khoán ACB (ACBS) là Công ty TNHH một thành viên, được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp phép hoạt động kinh doanh ngày 29/06/2000 và được Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4104000006 ngày 30/06/2000 Tên giao dịch ACB Securities Company, LTD Tên viết tắt ACBS Điện thoại (84.8)9.302.428 - 9.300.427 Fax: (84.8)302.423 Email: acb @ acb.com.vn Wesbsite: www.acb.com.vn Thời gian hoạt động: 43 năm Trụ sở chính: Địa chỉ: Số 09 Lê Ngô Cát - Phường 7 - Quận 3 - TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (84)8 - 9302428 - 4042308 Fax: (84)8 - 9302423 - 4046283 Email: acb @ acb.com.vn Wesbsite: www.acb.com.vn Chi nhánh Hà Nội: Địa chỉ: Số 95 - 97 Trần Quốc Toản - Quận Hoàn Kiếm - TP Hà Nội Điện thoại: (84) 4 - 9429396 Fax: (84) 4 - 9429408 Chi nhánh Tân Bình Địa chỉ: Số 29 Lý Thường Kiệt - Phường 7 - Quận Tân Bình - TP Hồ Chính Minh Điện thoại: (84) 8 - 9717082 Fax: (84) 8 - 9717081 Phòng giao dịch Phan Chu Trinh Địa chỉ: Số 57B Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm - TP Hà Nội Điện thoại: (84) 4- 9334780 Fax: (84) 4 - 4042309 Phòng giao dịch Minh Khai Địa chỉ: Số 4 Nguyễn Thị Minh Khai - Phường Đakao - Quận 1 - TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (84) 8 - 4042308 - 4046279 Fax: (84) 8 - 4042309 Đại lý nhận lệnh tại Đà Nẵng Địa chỉ: Số 211 Trần Phú - Phường Phước Ninh - Quận Hải Châu - Đà Nẵng Điện thoại: (84) 511 - 843444 Fax: (84) 058 527923 Đại lý nhận lệnh tại Khánh Hoà Địa chỉ: Số 80 Quang Trung, Phường Lộc Thọ, Nha Trang, Khánh Hoà Điện thoại: (84) 058 527924 Fax: (84) 058 527923 Đại lý nhận lệnh tại Vũng Tàu Địa chỉ: Số 3A Trần Hưng Đạo - TP Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu Điện thoại: (84) 064 - 543234 Fax: (84) 064 - 543233 Đại lý nhận lệnh tại Quảng Ninh Địa chỉ: Số 747 - 749 Lê Thánh Tông - TP Hạ Long - Quảng Ninh Điện thoại: (84) 033 818808 Fax: (84) 033 818882 Công ty chứng khoán ACB được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh doanh số 06/GPHĐ ngày 29/6/2000, thành lập với số vốn điều lệ là 43 tỷ đồng. Tháng 10/2005, vốn điều lệ của Công ty được nâng lên 100 tỷ đồng và sau đó tiếp tục được nâng lên 250 tỷ đồng. Được chấp thuận của UB chứng khoán Nhà nước tạo quyết định số 71/UBCK - GPĐCCTCK ngày 06/9/2007, mức vốn điều lệ mới của ACBS được xác định là 500 tỷ đồng, đưa ACBS trở thành một trong số các Công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu là chủ sở hữu duy nhất về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của ACBS trong phạm vi vốn điều lệ đã góp vào Công ty. Đồng thời, ngân hàng Á Châu được hưởng từ lợi nhuận và chịu các khoản lỗ cũng như rủi ro của Công ty. ACBS không chịu trách nhiệm về các khoản nợ hoặc bất cứ nghĩa vụ nào của chủ sở hữu Công ty. 2.1.2 Cơ sở tổ chức bộ máy Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty được xây dựng theo mô hình Chủ tịch Hội đồng quản trị căn cứ vào khoản 1 điều 49 Luật doanh nghiệp và các điều 14, 15, 16 và 18 Nghị định số 03/2000/NĐ – CP ban hành ngày 3 tháng 2 năm 2000 hướng dẫn thi hành một số điều Luật doanh nghiệp. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của ACBS CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ CÁC ĐẠI LÝ GIAO DỊCH - Đại lý Quảng Ninh - Đại lý Đà Nẵng - Đại lý Khánh Hoà - Đại lý Vũng Tàu TRỤ SỞ CHÍNH CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH Phòng Giao dịch lưu ký Phòng Phân tích Phòng Tư vấn Phòng Kế toán CHI NHÁNH HÀ NỘI Mô hình này có sự tách bạch giữa các phòng ban nghiệp vụ giúp nâng cao chất lượng hoạt động của công ty. Trong đó: - Phòng Hành chính tổng hợp: Thực hiện các công việc hành chính như lưu trữ các File về nhân sự… - Phòng giao dịch, lưu ký: Bộ phận lưu ký: Thực hiện lưu ký các chứng khoán cho các CTCP tham gia niêm yết và không niêm yết. Bộ phận giao dịch: thực chất là bộ phận môi giới, chuyên thực hiện giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư để hưởng hoa hồng. - Phòng phân tích: Thực hiện việc phân tích tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên sàn để từ đó cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư. - Phòng tư vấn: Thực hiện các hoạt động tư vấn như: tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp… - Phòng kế toán: Thực hiện các công việc kế toán của công ty. - Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ: Chuyên kiểm tra, giám sát hoạt động trong tất cả các phòng ban của Công ty. 2.1.3 Các nghiệp vụ chứng khoán của ACBS 2.1.3.1 Môi giới Nghiệp vụ môi giới chứng khoán được ACBS thực hiện là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Ngoài ra, ACBS còn cung cấp dịch vụ hỗ trợ khác: Tài khoản tiền gửi kinh doanh chứng khoán của khách hàng được dùng như tài khoản thanh toán thông thường và hưởng lãi suất. Dịch vụ ứng tiền bán chứng khoán ngay khi có kết quả khớp lệnh. Các nhà đầu tư được nhận các thông tin phân tích đầu tư. 2.1.3.2 Tự doanh Hoạt động tự doanh được ACBS thực hiện thông qua việc mua bán chứng khoán cho chính Công ty. 2.1.3.3 Bảo lãnh phát hành ACBS hỗ trợ các tổ chức phát hành cổ phiếu thực hiện các thủ tục trước khi chào bán. ACBS nhận mua một phần hay toàn bộ cổ phiếu phát hành trong trường hợp cổ phiếu phát hành không được phân phối hết. 2.1.3.4 Quản lý danh mục đầu tư ACBS sẽ xây dựng và quản lý danh mục đầu tư tuỳ theo mục tiêu và khả năng tài chính của từng khách hàng. Danh mục đầu tư do ACBS xây dựng sẽ giúp khách hàng phân bổ rủi ro, giảm thiểu chi phí và mang lại hiệu quả sinh lợi. 2.1.3.5 Tư vấn đầu tư ACBS thường xuyên cung cấp cho khách hàng những kết quả nghiên cứu và phân tích: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích xu thế biến động giá của thị trường và cổ phiếu của các tổ chức niêm yết. Số liệu giao dịch của toàn thị trường của từng công ty niêm yết. Ngoài ra, ACBS cung cấp cho các nhà đầu tư những kiến nghị, tư vấn liên quan tới: Xu thế biến động của thị trường và cổ phiếu của các tổ chức niêm yết. Danh mục cổ phiếu đầu tư hiệu quả. Thời điểm giao dịch thích hợp. 2.1.3.6 Lưu ký chứng khoán - Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho nhà đầu tư và giúp nhà đầu tư thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. Việc lưu ký chứng khoán được quản lý theo hai cấp: Nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ACBS (thành viên lưu ký) để lưu ký chứng khoán. ACBS mở tài khoản lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán để tái lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư tại Trung tâm lưu ký. - ACBS cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán cho tất cả các đối tượng khách hàng là tổ chức hay cá nhân trong và ngoài nước khi thực hiện các giao dịch mua, bán chứng khoán của Công ty tại Việt Nam. - Các dịch vụ về lưu ký chứng khoán. + Ký gửi chứng khoán + Rút chứng khoán + Chuyển khoản chứng khoán + Cầm cố và giải toả chứng khoán Chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán: tặng, cho, thừa kế (theo quy định của pháp luật). Thực hiện quyền, bao gồm: quyền hưởng cổ tức (bằng tiền, bằng cổ phiếu), quyền đăng ký mua cổ phiếu phát hành thêm, chuyển nhượng quyền mua… 2.1.3.7 Tư vấn tài chính doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp được ACBS cung cấp dưới nhiều hình thức đa dạng, bao gồm: - Tư vấn thực hiện chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần: xác định giá trị doanh nghiệp; tư vấn lập phương án cổ phần hoá; tư vấn xây dựng điều lệ Công ty; tư vấn và tổ chức bán đấu giá cổ phần; tư vấn tổ chức Đại hội cổ đông thành lập Công ty… - Tư vấn niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung. - Tư vấn phát hành chứng khoán ( cổ phiếu, trái phiếu). - Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp. - Tư vấn mua - bán và sáp nhập doanh nghiệp. - Đại lý phát hành chứng khoán. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Trong năm vừa qua, thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều biến động, số lượng các công ty chứng khoán đi vào hoạt động ngày càng nhiều. Công ty chứng khoán ACB được thành lập cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, có bề dày hoạt động và những lợi thế cạnh tranh nhất định, công ty luôn có kết quả hoạt động tương đối tốt. Nhìn vào báo cáo trên cho thấy doanh thu của Công ty tăng, lợi nhuận sau thuế cũng có xu hướng tăng. Nguồn doanh thu chủ yếu của Công ty là từ hoạt động tự doanh, môi giới (và các nghiệp vụ có liên quan), năm 2007 doanh thu của hai hoạt động này đã tăng gấp nhiều lần so với năm 2006. Hoạt động môi giới hiện chiếm khoảng 5-7% thị phần môi giới của toàn bộ thị trường, với tổng số tài khoản mở tại ACBS khoảng trên 27.000 tài khoản. Các hoạt động khác như bảo lãnh phát hành, TCDN và các dịch vụ khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu, nhưng luôn có doanh số tăng. Mức lợi nhuận tương đối cao, năm 2005 lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt có 26.4 tỷ đồng. Năm 2006 lợi nhuận tăng chưa đáng kể nhưng đến năm 2007 mức lợi nhuận này đã tăng lên vượt bậc. Năm 2007, ROE đạt 64%, ROA đạt xấp xỉ 18%, 2 hệ số sinh lời của công ty ROA (hệ số sinh lợi của tài sản), ROE (hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu) tăng nhanh, cho thấy hiệu quả cao của Công ty trong việc quản lý tài sản và khả năng tạo doanh thu từ vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, kết quả ROA của công ty thay đổi không đều, là do sự tăng lên của lợi nhuận không tỷ lệ thuận với sự tăng lên của tài sản mà tài sản của công ty là tăng lên chủ yếu là do tăng nợ. Vì vậy trong thời gian tới, để ROA tăng, công ty có biện pháp sử dụng các khoản vay hiệu quả hơn để tăng lợi nhuận cho công ty tương xứng với nguồn vốn vay. ROE tăng lên là do vốn chủ sở hữu thay đổi không nhiều qua các năm song lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng mạnh. ROE tăng lên luôn là dấu hiệu tốt cho thấy khả năng kinh doanh hiệu quả của công ty trong việc tạo thu nhập cho chủ sở hữu. Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Khoản mục 2006 2007 I Doanh thu 1 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán Doanh thu môi giới chứng khoán 23.916 114.145 Doanh thu từ hoạt động tự doanh 50.946 394.472 Thu lãi Repo Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành 3.890 177 Doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính 2.146 5.878 Doanh thu từ hoạt động lưu ký chứng khoán 33 903 Doanh thu từ lãi tiền gửi, cho vay 1.836 6.007 Doanh thu quản lý danh mục đầu tư cho người uỷ thác đầu tư 138 Doanh thu khác 26 1.509 Tổng số 82.932 523.091 2 Thu lãi đầu tư Thu lợi tức cổ phiếu 29.012 14.164 Thu từ hoạt động góp vốn liên doanh 0 38 Thu lãi kỳ phiếu, trái phiếu, công trái 820 Tổng số 29.832 14.202 Tổng doanh thu 112.764 537.293 II Chi phí 1 Chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khoán 26.412 124.882 2 Chi phí quản lý 2.254 12.807 Tổng chi 28.665 137.689 III Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 84.099 399.604 IV Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh 1 Thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh 336 2 Các khoản chi ngoài hoạt động kinh doanh 667 3 Nộp thuế TNDN bổ sung từ 2002-2005 328 Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh 0 (659) V Tổng lợi nhuận trước thuế 84.099 398.945 VI Lợi nhuận tính thuế (lợi nhuận trước thuế-lãi đầu tư-CF ngoài hoạt động kinh doanh) 54.267 385.475 VII Thuế thu nhập doanh nghiệp 10.853 77.095 VIII Lợi nhuận sau thuế 43.414 321.850 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của ACBS) 2.2 Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS 2.2.1 Quy trình nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa tại ACBS Bước 1: Xây dựng phương án cổ phần hóa Đây là bước đầu tiên trong quá trình thực hiện tư vấn cổ phần hóa. Xây dựng phương án cổ phần hóa bao gồm những nội dung sau: * CTCK ACB thực hiện việc xác định giá trị doanh nghiệp. Công việc này rất quan trọng trong tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp, nó đòi hỏi độ chính xác cao. Vì thế, công ty phải lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản liên quan, nghị định 187/2004 ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2004 NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty cổ phần và thông tư 126/2004/ TT-BTC ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn thực hiện nghị định 187 do bộ Tài chính ban hành. CTCK gửi những tài liệu, bản yêu cầu hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các tài liệu, hồ sơ pháp lý về tài sản, doanh nghiệp phải thực hiện kiểm kê, phân loại tài sản, đối chiếu công nợ và kiểm kê quỹ tiền mặt CTCK kiểm kê và xử lý những vấn đề tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp. Hoàn chỉnh bộ hồ sơ bao gồm: Soát xét đánh giá và xác định lại công nợ Kiểm kê đánh giá lại toàn bộ tài sản của doanh nghiệp - Lập biên bản kiểm kê đánh giá, báo cáo xác định giá trị doanh nghiệp. Hồ sơ này bao gồm: § Hợp đồng xác định giá trị doanh nghiệp giữa hai bên § Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp § Bảng xác định tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn § Bảng xác định tài sản cố định và đầu tư dài hạn § Bảng xác định giá trị lợi thế của doanh nghiệp § Bảng xác định giá trị quyền sử dụng đất § Bảng kê khai chi tiết tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi § Các văn bản pháp luật có liên quan đến tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp Thống nhất hồ sơ với doanh nghiệp, giải trình kết quả xác định giá trị doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền, ban chỉ đạo cổ phần hóa. Sau khi được sự công nhận của cơ quan có thẩm quyền, CTCK sẽ công bố kết quả xác định giá trị doanh nghiệp. * Lập phương án cổ phần hóa Giới thiệu công ty, gồm quá trình thành lập công ty, mô hình tổ chức, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3-5 năm trước khi tiến hành cổ phần hóa. Đánh giá thực trạng về tài sản bao gồm: tư vấn kiểm kê tài sản, xác định nguyên giá và tỷ lệ còn lại của tài sản cố định và hàng tồn kho; tư vấn xác định các loại vốn bằng tiền, các khoản nợ phải thu, phải trả và tư vấn công ty xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi. CTCK tư vấn xây dựng phương án sắp xếp lao động, phương án cổ phần hóa, điều lệ công ty cổ phần. CTCK tư vấn DN xây dựng phương án sắp xếp lao động, tính toán chế độ cho người lao động thuộc diện dôi dư. CTCK tư vấn DN xây dựng phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền. CTCK tư vấn DN xây dựng điều lệ công ty cổ phần căn cứ trên ‎ ý muốn quản trị của Ban lãnh đạo. Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của DN các năm tiếp theo, phương án cơ cấu lại DN khi chuyển thành công ty cổ phần. Phương án cổ phần hóa: hình thức cổ phần hóa, vốn điều lệ của công ty cổ phần theo dự kiến, số cổ phần bán cho nhà đầu tư. - Tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và dự kiến số lượng cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược. * Hoàn thiện phương án cổ phần hóa Phương án cổ phần hóa sau khi được xây dựng, CTCK ACB sẽ gửi tới các bộ phận của doanh nghiệp để nghiên cứu trước khi tiến hành hội nghị công nhân viên. Sau đó, CTCK ACB sẽ trình phuơng án cổ phần hóa lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bước 2: Thực hiện hoạt động tư vấn bán đấu giá cổ phần CTCK ACB thực hiện bán đấu giá là để các nhà đầu tư bên ngoài nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu vốn sở hữu và người quản lý doanh nghiệp, tạo cơ hội mới cho DN phát triển. ACBS cũng tư vấn cho doanh nghiệp về phương thức bán đấu giá theo quy định mới: có thêm các hình thức như bảo lãnh phát hành, bán thỏa thuận trực tiếp. Nếu áp dụng phương thức đấu giá công khai, DN có khối lượng cổ phần bán ra dưới 10 tỷ đồng thì được đấu giá tại CTCK, và ngược lại nếu khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng thì nhất thiết phải đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Tư vấn xây dựng chương trình bán đấu giá theo yêu cầu của DN, phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ đấu giá trên thị trường chứng khoán. Ký kết hợp đồng, xây dựng hồ sơ bán đấu giá cổ phần CTCK ACB cùng với doanh nghiệp xác định thời điểm tổ chức bán đấu giá đồng thời công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về giá khởi điểm và số lượng cổ phần bán ra bên ngoài. Lập danh sách các nhà đầu tư đăng ký hợp lệ Tổ chức buổi đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài Ÿ Lập báo cáo tổng kết sau khi kết thúc đợt đấu giá Chuyển tiền thu được từ đợt bán đấu giá cho doanh nghiệp sau khi trừ chi phí phải trả cho công ty chứng khoán ACB. Bước 3: Hoàn thành cổ phần hóa cho doanh nghiệp Công ty chứng khoán ACB sẽ tư vấn cho doanh nghiệp về thời gian, địa điểm, nội dung họp đại hội cổ đông. Nội dung buổi họp cổ đông: Bầu hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Thông qua điều lệ công ty, phương án sản xuất kinh doanh trong các năm tới. Lập báo cáo tài chính tại thời điểm CTCP được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, chi phí cổ phần hóa. Tổ chức giúp cho CTCP ra mắt trên các phương tiện thông tin đại chúng. 2.2.2 Tình hình hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các Doanh nghiệp Nhà nuớc. Quá trình cổ phần hóa bắt đầu tiến hành từ năm 1992, đến nay đã được 15 năm, song với quá trình cổ phần hóa, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chính thức ra đời vào năm 2000, cho dù ra đời muộn hơn, nhưng quá trình phát triển TTCK và quá trình cổ phần hóa có tác động qua lại lẫn nhau. Cùng với sự phát triển của TTCK, hàng loạt các CTCK ra đời; các CTCK đã chú trọng đến các nghiệp vụ tư vấn đầu tư và hoạt động với nhiều loại hình phong phú và đa dạng, góp phần không nhỏ trong việc thực hiện chủ trương của Nhà nước về đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp. Trước đây, khi Chính phủ ban hành nghị định 64/2002/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 9 năm 2002 các doanh nghiệp được lựa chọn việc định giá thông qua hợp đồng hoặc thuê công ty tư vấn cổ phần hóa nhưng kết quả đạt được còn thiếu tính khách quan và chưa thực sự mang tính thị trường. Vì thế Chính phủ đã ban hành NĐ 187/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, theo nghị định này bắt buộc phải thuê các tổ chức để tư vấn cổ phần hóa; kể từ đó hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK cũng phát triển. Hiện nay, thị trường dịch vụ tư vấn cổ phần hóa ngày càng mang tính cạnh tranh. Được thành lập cùng với thị trường chứng khoán Việt Nam, Công ty chứng khoán ACB là một trong ba CTCK đứng đầu ở Việt Nam về hoạt động tư vấn cổ phần hóa. Năm 2007, ACBS cung cấp dịch vụ tư vấn cổ phần hóa từ xác định giá trị DN, lập phương án cổ phần hóa, bán đấu giá và tổ chức đại hội cổ đông cho 6 doanh nghiệp. Đó là: Trung tâm kim hoàn Sài Gòn Công ty xuất nhập khẩu Saigontourist Công ty xuất nhập khẩu y tế II Trung tâm thiết kế điện - Trung tâm Điện lực Hà Nội Xí nghiệp chế biến gỗ - Công ty cao su Dak Lak Công ty DIC du lịch Ngoài ra, công ty thực hiện lập phương án cổ phần hóa và bán đấu giá cho 16 doanh nghiệp, 89 doanh nghiệp chỉ thực hiện bán đấu giá.; trong số đó, ACBS đã thực hiện tư vấn cổ phần hóa cho Công ty vàng bạc đá quý Sài gòn SJC là công ty lớn trực thuộc UBND TP HCM, ACBS thực hiện tư vấn cổ phần hóa cho 4 chi nhánh và 1 trung tâm của công ty. Với kết quả như vậy, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS đứng thứ 2 trên thị trường về số lượng hợp đồng tư vấn, tính đến tháng 6/2007 toàn thị trường có 305 hợp đồng tư vấn cổ phần hóa và bán đấu giá, Công ty chứng khoán Sài gòn (42 hợp đồng), công ty chứng khoán ACB (35 hợp đồng), Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương (32 hợp đồng). Đến nay, ACBS đã chiếm 15% thị phần của hoạt động tư vấn cổ phần hóa trên toàn thị trường. Biểu đồ 2.1: Thị phần hoạt động tư vấn cổ phần hóa Trong các hoạt động tư vấn tài chính của ACBS, tư vấn phát hành, tư vấn bán đấu giá, tư vấn niêm yết vẫn là hoạt động cơ bản, là nguồn thu chủ yếu của công ty; hoạt động tư vấn cổ phần hóa có tỷ trọng thấp; doanh thu trên mỗi hợp đồng tư vấn tài chính của ACBS tương đối thấp khoảng 68 triệu/hợp đồng. Mặc dù, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS chưa thực sự phát triển nhưng với tính chuyên môn cao của hoạt động; hoạt động tư vấn cổ phần hóa luôn có mức phí lớn hơn nhiều so với các hoạt động khác của công ty. So với mức phí thu được từ hoạt động tư vấn niêm yết khoảng 50-100 triệu/ hợp đồng, hoạt động tư vấn phát hành từ 80-120 triệu/hợp đồng, hợp đồng tư vấn cổ phần hóa phức tạp, bao gồm nhiều quá trình tư vấn, tu vấn xac định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa… mỗi bước tiến hành tư vấn cổ phần hóa lại có những mức phí khác nhau. ACBS trong năm 2007, đã thực hiên tư vấn cổ phần hóa: Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cho công ty TNHH MTV điện lực Hải Phòng, thu được 90 triệu từ phí mà DN trả Tư vấn bán đấu giá Công ty xây dựng số 3 Tổng công ty thiết bị y tế Việt Nam Công ty đầu tư và phát triển nhà Nghệ An Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên SĐ4 với hoạt động tư vấn này, ACBS thu được phí từ 30-40 triệu/ hợp đồng Tư vấn quản lý cổ đông Công ty cổ phần thép Đình Vũ Công ty cổ phần cao su Sao vàng Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 Mức phí thu được là 15 triệu/ hợp đồng ACBS thực hiện một hợp đồng tư vấn cổ phần hóa sẽ thu được 150-170 triệu, đóng góp lớn vào doanh thu của công ty. Nhờ sự nỗ lực nâng cao trình độ của bộ phận tư vấn cổ phần hóa dưới sự hỗ trợ của ACBS, hoạt động tư vấn cổ phần hóa đã và đang phát triển nhanh hơn. Hoạt động này luôn tiếp cận với khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần hóa; vì thế, nó góp phần tìm kiếm khách hàng cho các hoạt động khác của ACBS như: hoạt động tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành. 2.2.3 Một ví dụ ACBS đã tư vấn cổ phần hóa thành công Công ty cổ phần Sông Đà 5 với vốn điều lệ là 22 000 000 000 đồng Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Xây dựng công trình công nghiệp Xây dựng công trình dân dụng Xử lý công trình bằng phương pháp khoan phun, khoan phụt; Xây dựng công trình ngầm dưới đất, dưới nước; Xây dựng công trình giao thông; Khai thác, sản xuất, kinh doanh: Điện, vật liệu, vật tư xây dựng, cấu kiện bê tông; Đầu tư, xây dựng, lắp đặt và vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ Mua, bán, nhập khẩu: vật tự, phụ tùng thiết bị, xe máy thi công Đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết Căn cứ vào nghị định 187/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Căn cứ vào thông tư 126/2004/TT-BTC ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2004 về việc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhát triển hoạtđộng tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB.docx
Tài liệu liên quan