MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về tiền lương trong doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm về bản chất và vai trò của tiền lương 3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương 3
1.1.2. Vai trò của tiền lương 5
1.1.3. Nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp 6
1.2. Nội dung công tác quản lý tiền lương trong doanh nghiệp 8
1.2.1. Xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương 8
1.2.2. Lập kế hoạch quỹ lương 10
1.2.2.1. Khái niệm quỹ tiền lương 10
1.2.2.2. Cách xác định quỹ tiền lương 11
1.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương 12
1.24. Xây dựng các hình thức trả lương 13
1.2.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian 13
1.2.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 15
1.2.5. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tiền lương của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi La Khê 21
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công ty KCCT thuỷ lợi La Khê. 24
2.1. Giới thiệu chung về công ty 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 25
2.1.3. Cơ cấu bộ máy của Công ty 26
2.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 29
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm 29
2.2.2. Đặc điểm về công nghệ máy móc thiết bị 30
2.2.3. Đặc điểm về lao động của Công ty 32
2.3. Thực trạng về quản lý tiền lương tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê 34
2.3.1. Xác định quy mô và cơ cấu lao động tại Công ty 34
2.3.2. Quy chế trả lương tại Công ty 35
2.3.3. Công tác xây dựng quỹ lương của Công ty 36
2.3.4. Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty 39
2.3.5. Xây dựng các hình thức trả lương 39
2.3.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian 40
2.3.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán 41
2.3.6. Hệ thống thưởng phụ cấp bảo hiểm và các quyền lợi khác của Công ty 42
2.37. Đánh giá hệ thống tiền lương của Công ty 43
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê 44
3.1. Thời cơ và thách thức của Công ty trong thời gian tới 44
3.1.1. Thời cơ của Công ty 44
3.1.2. Thách thức của Công ty trong thời gian tới 44
3.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của Công ty 45
3.2.1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh 45
3.2.2. Phương hướng cải tiến tiền lương của Công ty 46
3.3. Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương tại Công ty 47
3.3.1. Biện pháp 47
3.3.1.1. Hoàn thiện phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch 47
3.3.1.2. Biện pháp hoàn thành công tác định mức lao động 48
3.3.1.3. Biện pháp giảm chi phí tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động 49
3.3.1.4. Biện pháp quản lý, bố trí lại lực lượng lao động 49
3.3.1.5. Biện pháp tiền thưởng 50
3.3.1.6. Biện pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ CBCNV 50
3.3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương tại Công ty 51
Kết luận 53
56 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản lý lương tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về măt số lượng công việc.
Tiền lương trả theo chế độ này được tính theo công thức:
LTH = L +
Trong đó:
LTH Lương trả theo sản phẩm có thưởng
L Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
h % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lương này là phải quy định đúng các chỉ tiêu, điều kiện thưởng, tỷ lệ thưởng bình quân.
Ưu điểm:
Khuyến khích người lao động hoàn thành được mức chỉ tiêu được giao.
Nhược điểm:
Việc xác định tỷ lệ thưởng tương đối phức tạp.
* Chế độ tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
Chế độ này được áp dụng ở những khâu trọng yếu trong sản xuất bởi vì giải quyết được công việc ở khâu này sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Với chế độ này những sản phẩm nằm trong mức quy định được trả theo đơn giá cố định, những sản phẩm vượt mức được tính theo đơn giá lũy tiến. Đơn giá lũy tiến được tính dựa vào đơn giá cố định và có tính đến tỷ lệ tăng đơn giá. Công thức tính tỷ lệ tăng đơn giá được xác định theo công thức sau:
K = x 100
Trong đó:
K Tỷ lệ đơn giá hợp lý
DCD Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành SP
TC Tỷ lệ về số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp dùng để tăng đơn giá.
D1 Tỷ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức 100%
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức sau:
ồL = (P x Q1) + P x K (Q1 - Q0)
Trong đó:
ồL Tổng số tiền lương công nhân được hưởng lương theo sản phẩm lũy tiến
Q1 Sản lượng thực tế
Q0 Sản lượng đạt mức khởi điểm
P Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
K Tỷ lệ đơn giá sản phẩm được nâng cao
Ưu điểm:
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích người lao động nhanh chóng hoàn thành vượt mức sản lượng, góp phần thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác.
Nhược điểm:
Làm cho tốc độ tăng tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân, làm ảnh hưởng đến việc tái sản xuất và tích lũy của các doanh nghiệp.
1.3.5. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tiền lương của Công ty Khai thác Công trình Thủy Lợi La Khê
Xét theo yêu cầu của tổ chức tiền lương thì tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Tiền lương phải kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động. Tiền lương là thước đo sự cống hiến của người lao động. Vì vậy việc trả lương phải đảm bảo công bằng hợp lý giữa những người lao động, phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp đều phải trả lương cho công nhân dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh của mình và theo quy định hướng dẫn của Nhà nước. Măt khác, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn chế độ trả lương hợp lý đối với công ty của mình. Công ty Khai thác Công trình Thủy Lợi La Khê là một công ty có quy mô công nhân tương đối lớn với nhiều loại công việc khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn chế độ trả lương và quản lý lương cho mỗi công việc, mỗi cán bộ công nhân viên sao cho hợp lý, phù hợp với yêu cầu của tổ chức tiền lương là một việc khó khăn nhưng cần thiết phải thực hiện. Đây là một lý do cho việc cần thiết phải hoàn thiện việc quản lý tiền lương tại Công ty Khai thác Công trình Thủy Lợi Hà Tây.
Xét về việc áp dụng các hình thức trả lương thì Công ty Khai thác Công trình Thủy Lợi Hà Tây có số lượng cán bộ công nhân viên không nhiều, nhưng lại làm những công việc khác nhau vì vậy việc trả lương cũng khác nhau. Việc lựa chọn các hình thức trả lương làm sao phải quán triệt nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động, phải khuyến khích người lao động ra sức học hỏi, nâng cao trình độ lành nghề. Vì vậy để khai thác được mọi khả năng phục vụ cho sản xuất và áp dụng đúng các hình thức trả lương cũng như yêu cầu của từng hình htức thì cần phản hoàn thiện hình thức trả lương và quản lý lương sao cho thật tốt.
Xét về yêu cầu tổ chức sản xuất kinh doanh thì mục tiêu của các doanh nghiệp là phấn đấu đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc trả lương, trả thưởng tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung. Thực hiện công tác này một cách đúng đắn và hợp lý sẽ khai thác được khả năng, tiềm năng của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Măt khác việc hoàn thiện việc quản ý lương là phải hoàn thiện cả về điều kiện lương, hình thức trả lương và các mặt có liên quan đến công tác này. Điều này làm tăng thêm uy tín, củng cố lại vị trí của công ty trên thương trường. Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý lương của công ty thực sự là cần thiết.
Xét về khía cạnh người lao động thì họ bao giờ cũng mong muốn được đối xử công bằng và muốn có điều kiện để hoàn thiện mình. Việc trả lương xứng đáng sẽ khuyến khích họ làm việc, tạo niềm tin cho bản thân họ, làm cho họ hết lòng vì công việc và tạo điều kiện cho họ từ khẳng định năng lực cá nhân của mình. Vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý tiền lương đúng đắn, hợp lý cũng là việc khai thác khả năng tiềm ẩn của người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tất cả những điều trên sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, giúp công ty tồn tại và phát triển vững chắc trong xã hội đầy cạnh tranh gay go và quyết liệt.
Chương 2
Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công ty
Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê đã được thành lập theo Quyết định số 629 QĐ/UB ngày 9/11/1995 của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây và được cấp đăng ký kinh doanh số 109696 ngày 17/12/1995 của ủy ban Kế hoạch tỉnh Hà Tây.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây, có nhiệm vụ chính là tưới tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Oai và một phần thuộc các huyện, thị xã Hà Đông, Hoài Đức, Phú Xuyên.
Tên doanh nghiệp: Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê
Trụ sở chính: Xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây
Từ năm 1963, hệ thống tưới trạm bơm La Khê được đưa vào hoạt động. Trước đây thành lập một trạm quản lý thủy nông liên huyện, tưới vụ xuân là chính, vụ mùa chỉ là hỗ trợ. Đầu tư kỹ thuật về chiều sâu còn rất hạn chế.
Do yêu cầu phát triển của sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng. Trong những năm đầu của thập kỷ 70 hệ thống này đã được hoàn chỉnh. Quy mô, tổ chức sản xuất cũng được sắp xếp lại. Ngày 22/3/1997, UBHC tỉnh Hà Tây đã ra quyết định số 130 QĐ/UB thành lập Công ty Thủy nông La Khê trực thuộc Sở Thủy Lợi Hà Tây.
Do chuyển đổi cơ chế quản lý, năm 1981 công ty được chuyển về trực thuộc UBND huyện Thanh Oai, ban giao một phần diện tích vùng Bắc huyện ứng Hòa cho công ty thủy nông ứng Hòa. Tháng 6/1993 theo quyết định của UBND tỉnh Hà Tây (Số 227 QĐ/UB ngày 5/5/1993) công ty chuyển trở lại trực thuộc Sở Thủy lợi Hà Tây (nay là Sở NN và PTNT Hà Tây) cho đến nay.
Trong hơn 30 năm hoạt động, công ty đã phát triển không ngừng cả về cơ sở vật chất và chất lượng phục vụ. Từ năm 1979 cho đến nay công ty đã được chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập.
Từ năm 1979 đến nay, công ty là đơn vị luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao. Thu nộp Ngân sách hàng năm kịp thời và đầy đủ. Các chế độ chính sách đối với người lao động được đảm bảo và nâng cao dần. Mọi người lao động trong công ty đều có việc làm ổn định, thu nhập bình quân cho một người lao động trong năm là 700.000đ/tháng.
Công ty đã được Bộ chủ quản, UBND tỉnh Hà Tây khen thưởng nhiều năm, được Sở chủ quản đánh giá là một đơn vị có phong trào hoạt động sản xuất khá, được Đảng, chính quyền và nhân dân trong vùng hưởng lợi đánh giá là một đơn vị phục vụ tốt, có hiệu quả góp một phần quan trọng vào sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, là đơn vị kinh tế cơ sở trong nền kinh tế XHCN, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh tế độc lập.
Là Công ty KTCT thủy lợi liên huyện. Đặc thù của Công ty là hoạt động ngoài trời theo mùa vụ, gắn liền sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc rất nhiều yếu tố thời tiết thiên nhiên, nên Nhà nước phải cấp bù chi phí sản xuất đối với những năm thời tiết khó khăn bất khả kháng.
Hoạt động của Công ty theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT toàn diện cả về chuyên môn kỹ thuật, kinh tế, tổ chức... có quan hệ chặt chẽ với chính quyền các huyện, thị xã, các xã, các HTX và các đơn vị kinh tế trong hệ thống.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các yêu cầu dùng nước khác. Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thủy lợi vào sản xuất. Bổ sung quy hoạch, xây dựng công trình theo yêu cầu phát triển sản xuất, phát triển kinh tế của địa phương phù hợp với nhiệm vụ của hệ thống.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê có nhiệm vụ như điều 17 của Pháp lệ khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi quy định như sau:
- Điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh hoạt, thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi, bồi thường thiệt hại theo quy định tại khỏan 6 điều 19 của Pháp lệnh này.
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư của hệ thống công trình thủy lợi đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố, duy trì bảo dưỡng vận hành bảo đảm an toàn công trình, kiểm tra sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ.
- Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, duy trì phát triển năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài.
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước, quy trình vận hành hệ thống, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định, nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, lưu và trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi.
- Bảo vệ chất lượng nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, phòng chống lũ lụt và các tác hại khác do nước gây ra.
- Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình.
- Các quy định khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy của Công ty
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê thực hiện quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Đứng đầu Công ty là ban Giám đốc, dưới có các phòng chức năng làm bộ phận tham mưu cho ban Giám đốc trong việc quản lý và điều hành sản xuất. Quan hệ giữa các phòng ban, các phó giám đốc và giám đốc là quan hệ chỉ huy và phục tùng mệnh lệnh. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, ngoài công tác phụ trách chung, các mặt hoạt động quản lý kinh doanh giám đốc còn trực tiếp điều hành, giám sát một số công tác của một số đơn vị.
Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức quản lý cũng có chuyển biến cho thích hợp. Vấn đề tổ chức lại bộ máy quản lý được Công ty đặc biệt quan tâm thích ứng với tình hình mới, phát huy tối đa chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban là:
* Ban Giám đốc:
- Giám đốc: là người có quyền cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc ủy quyền cho 2 phó Giám đốc chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của công ty.
- Các phó Giám đốc: giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và ủy quyền.
- Kế toán trưởng: Giúp giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của doanh nghiệp, làm nhiệm vụ kiểm sát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại xí nghiệp.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng Tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị.
- Phòng quản lý nước và công trình: giúp công ty quản lý nước và quản lý bảo vệ công trình, quản lý cơ điện.
- Phòng Kỹ thuật: giúp giám đốc công ty nghiên cứu, sửa chữa những thiếu sót kỹ thuật trong sản xuất.
- Phòng Kinh tế: giúp giám đốc công ty thực hiện công tác kế hoạch vật tư, thống kê, công tác tài vụ của công ty.
* Tổ chức sản xuất:
- Tổ công nhân trạm bơm La Khê: là tổ sản xuất trực tiếp. Có nhiệm vụ kiểm tra công trình, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị hàng ngày và định kỳ. Tham gia cùng các đơn vị sửa chữa máy móc thiết bị, phòng chống lũ lụt bảo vệ công trình theo kế hoạch và phương án chỉ đạo của giám đốc.
- Cụm thủy nông: là tổ sản xuất trực thuộc công ty được tổ chức quản lý theo quy định của công ty. Cụm thủy nông lập kế hoạch dùng nước và thủ tục hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước, giúp giám đốc công ty ký kết hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước, trực tiếp vận hành công trình điều hòa phân phối nước. Ngoài ra, còn làm các nhiệm vụ như: bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị thường xuyên, chống bão lụt, úng hạn, phục vụ tưới cây khẩn trương kịp thời vụ.
Ngoài ra, còn có một số phòng ban khác làm việc theo chức năng của mình như: Phòng y tế, phòng bảo vệ...
Sau đây là sơ đồ tổ chức của Công ty:
Giám đốc
Phó giám đốc công trình quy hoạch
Phó giám đốc điều hành sản xuất
Tổ thiết kế
Phòng công trình
Quy hoạch thi công
Lao động tiền lương tổ chức
Phòng H.chính TC
Hành chính bảo vệ
Lái xe tạp vụ
Tổ kế toán
Phòng Kinh tế
Kế hoạch thống kê
Vật tư thủy quỹ
Tổ tưới
P. kỹ thuật
Tổ cơ điện
Cơ sở trực tiếp sản xuất
Tổ
La Khê
Cụm
Do Lộ
Cụm
Khê Tang
Cụm
Bình Đà
Cụm
Thanh Thùy
Cụm
Cát Động
Cụm
Cao Xá
Cụm
Phù Bật
Quan hệ trực tuyến và quyết định
Quan hệ gián tiếp
Nguồn: Phòng Kinh tế
2.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Có thể nói yếu tố đầu tiên mang tính chất quyết định đối với việc lựa chọn hình thức trả lương cho mỗi doanh nghiệp chính là đặc điểm về sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là doanh nghiệp hoạt động công ích, đặc thù của công ty là hoạt động ngoài trời theo mùa vụ, gắn liền sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc rất nhiều yếu tố thời tiết thiên nhiên. Các sản phẩm chính của công ty là số lượng diện tích (ha) tưới vụ xuân, vụ mùa, vụ đông và diện tích tiêu vụ mùa.
Công ty làm nhiệm vụ tưới tiêu cho hơn 9000 ha đất canh tác, ký kết hợp đồng dùng nước với 37 đối tác là các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và các hộ dùng nước, liên quan đến 4 huyện thị là: Thị xã Hà Đông, huyện Thanh Oai, một phần diện tích của huyện Hoài Đức, một hợp tác xã của huyện Phú Xuyên.
Sau đây là bảng thống kê số lượng sản phẩm của công ty trong một số năm:
Năm
Chỉ tiêu (ha)
2001
2002
2002
Diện tích tưới vụ xuân
8.769
8.810
8.835
Diện tích tưới vụ mùa
8.970
9.214
9.350
Diện tích tưới vụ đông
3.900
3.965
3.970
Diện tích tiêu vụ mùa
8.654
8.750
8.976
Nguồn: Thống kê tài chính
Qua bảng trên ta thấy số lượng sản phẩm của Công ty tăng hàng năm. Công ty hoạt động theo mùa vụ, lại phụ thuộc nhiều vào thời tiết, tuy nhiên Công ty luôn cố gắng đáp ứng được đủ lượng nước yêu cầu của người tiêu dùng phục vụ tốt nhất để người nông dân có thể đảm bảo hoạt động sản xuất của mình.
2.2.2. Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị
Trong những năm gần đây, máy móc thiết bị, công nghệ của công ty đã được đầu tư nâng cấp. Trong số 25 trạm bơm đã có 24 trạm xây dựng và cải tạo thành mái bằng kiên cố. Các cống tưới tiêu đầu mối đều được trang bị hệ thống đóng mỏ chủ động. 100% máy bơm hiện có đều vận hành tốt và luôn luôn được bảo dưỡng sửa chữa. Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa công ty đã lắp đặt thiết bị bán tự động và tự động điều khiển cho một số trạm bơm, bước đầu đã triển khai chương trình cứng hóa kênh mương. Hiện nay, công ty đang tiến hành chương trình khai thác bằng máy vi tính và chuẩn bị dự án nâng cấp toàn hệ thống. Do được đầu tư đúng mức, hàng năm nên sản xuất luôn ổn định.
Các máy móc thiết bị hiện có của công ty hiện nay bao gồm các trạm bơm, máy biến thế các loại, phương tiện vận tải đường bộ, nhà kiên cố và công trình tưới tiêu chính.
Ta có bảng sau:
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
(chiếc)
1. Trạm bơm
29
- Trạm bơm tưới
4
- Trạm bơm tiêu
7
- Trạm bơm tưới tiêu kết hợp
18
2. Máy bơm
155
- Bơm 8.000 m3/h
10
- Bơm 4.000 m3/h
30
- Bơm 2.000 m3/h
15
- Bơm > 1.000 m3/h
100
3. Phương tiện vận tải
2
4. Nhà kiên cố
10.870
5. Công trình tưới tiêu chính
(hạng mục)
29
Nguồn: Thống kê tài chính
Máy móc thiết bị, công nghệ là bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị của Công ty KTCT Thủy lợi La Khê hiện có tuy chưa nhiều nhưng cũng đã đáp ứng được hoạt động sản xuất. Năm 2003, Công ty đã tổ chức đại tu, nâng cấp và cải tạo, đưa kỹ thuật, công nghệ mới vào ứng dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng. Máy móc thiết bị góp phần nâng cao năng suất lao động, vì vậy công ty phải chú trọng đầu tư. Hơn nữa, việc đầu tư máy móc thiết bị mang lại năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất cao, công nhân làm việc với năng suất và hiệu quả công việc tăng lên, do đó tiền lương cũng tăng lên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc.
2.2.3. Đặc điểm về lao động
Nhân tố lao động luôn được Công ty coi trọ vì con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Đảm bảo về số lượng, chất lượng lao động luôn được Công ty đưa lên hàng đầu. Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cần phải hình thành được một lực lượng lao động tối ưu và phân công bố trí lao động hợp lý. Hiện nay, công ty vẫn không ngừng sắp xếp bố trí sao cho có được đội ngũ cán bộ CNV chính quy, nòng cốt, có đủ trình độ văn hóa khoa học, kỹ thuật và tay nghề cao, có đủ sức khỏe để đảm bảo những công việc công ty giao phó. Có thể nói lao động là nguồn lực vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất của bất cứ doanh nghiệp nào. Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương thì lao động là một trong những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất.
Để tìm hiểu về đặc điểm lao động của công ty, ta đi xem xét các biểu thống kê về lao động sau đây:
Bảng cơ cấu lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Người (1)
%
Người (2)
%
Người (3)
%
(2)/(1) Lần
(3)/(2) Lần
1. Tổng lao động bình quân
170
100
180
100
186
100
1,06
1,03
- Nam
108
64
120
67
130
70
1,11
1,08
- Nữ
62
36
60
33
56
30
0,98
0,93
2. Lao động trực tiếp S.xuất
135
79
150
83
157
84
1,11
1,05
3. Lao động gián tiếp
35
21
30
17
29
16
0,86
0,97
- Lao động quản lý
6
4
5
2,8
4
2,2
0,83
0,8
- Lao động phụ trợ
29
17
25
14,2
25
13,4
0,86
1
Nguồn: Sở Thống kê cán bộ CNV của Công ty
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của Công ty KTCT Thủy lợi La Khê mỗi năm tăng tuy không đáng kể đó là do Công ty có quy mô mở rộng thêm. Nhưng so sánh ta thấy tỷ lệ lao động năm 2002 so với năm 2001 là 1,06 lần lớn hơn năm 2003 so với năm 2002 là 1,03 lần, do năm 2002 công ty mở rộng sản xuất, tuyển dụng thêm nhiều công nhân. Năm 2003, quy mô có ổn định hơn do nhu cầu tuyển dụng không nhiều.
Ta cũng thấy, số lượng lao động nam cũng lớn hơn số lượng lao động nữ là do đặc điểm sản xuất của Công ty. Số lượng lao động trực tiếp chiếm hơn 80%, lao động gián tiếp chiếm hơn 20% là tương đối hợp lý.
Trình độ và tay nghề của công nhân cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tiền lượng và vấn đề quản lý lương của Công ty. Sau đây là cơ cấu trình độ của lao động và tay nghề lao động bậc thợ theo số liệu năm 2003.
Bảng cơ cấu bậc thợ của công nhân trong công ty
Bậc thợ
Số người
% so với tổng số công nhân
1
1
1,11
2
2
2,22
3
8
8,89
4
14
15,56
5
20
22,22
6
10
11,11
7
35
38,89
Tổng số
90
100
Nguồn: Sở Thống kê CB CNV của Công ty năm 2003
Bảng cơ cấu trình độ lao động của công ty
Trình độ
Số người
Tỷ trọng (%)
Đại học
25
13,14
Cao đẳng
20
10,75
Trung cấp
23
12,37
Sơ cấp
15
8,1
Lao động phổ thông
103
55,34
Tổng số
186
100
Nguồn: Sở Thống kê CB CNV của Công ty năm 2003
Qua bảng trên ta thấy công nhân có tay nghề bậc cao (5, 6, 7) tương đối cao, điều này có ảnh hưởng tích cực tới năng suất và chất lượng sản phẩm kéo theo sự tăng trưởng của cán bộ công nhân viên của Công ty. Để khuyến khích người lao động trong sản xuất, mỗi năm công ty đều tổ chức thi nâng bậc, tạo điều kiện cho những người thực sự có năng lực có thể phát huy hết mọi tiềm năng của mình. Cũng qua bảng ta thấy trình độ cán bộ đại học, cao đẳng so với đội ngũ lao động của công ty cũng tương đối hợp lý. Tuy nhiên số cán bộ có trình độ cao hơn đại học chưa có trong khi đó số lao động phổ thông lại tương đối cao, vì vậy để thích ứng với sự phát triển không ngừng của khoa học, để có thể áp dụng các kỹ thuật công nghệ hiện đại vào sản xuất, công ty cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ, chất lượng lao động để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất.
2.3. Thực trạng quản lý tiền lương tại Công ty KT CTTL La Khê
2.3.1. Xác định quy mô và cơ cấu lao động tại công ty.
Lao động là nguồn lực quan trọng nhất của bất cứ tổ chức nào. Nó là động lực quyết định trong việc tạo ra sản phẩm. Do vậy, để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cần phải hình thành được một lực lượng lao động tối ưu và phân công bố trí lao động một cách hợp lý.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, để đạt được mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty và để quản lý tiền lương một cách hiệu quả nhất trước hết công ty cần phải xây dựng quy mô và cơ cấu lao động một cách hợp lý, để có thể đạt được tần suất lao động cao nhất. Bước vào năm 2004, Công ty KTCT Thủy lợi La Khê đã xây dựng cho mình một kế hoạch lao động như sau:
Tên đơn vị
Số thiết bị
Số máy bơm
Công suất máy
Chuyên môn nghiệp vụ
Công nhân
Tổng cộng
Đại học – Cao đẳng
Trung cấp
Thủy lợi
Cơ điện
Kinh tế
Thủy lợi
Kinh tế
Nghiệp vụ
Phục vụ
Máy bơm
Thủy nông
Lái xe
- Lđạo Cty
2
1
1
4
- Phòng TCKH
1
1
7
12
- Phòng QL nước-công trình
3
1
2
1
2
7
- Phòng kỹ thuật
3
3
- Phòng kinh tế
2
4
8
- Tổ công nhân đầu mối
1
6
8100
1
15
16
- Cụm thủy nông Khê tang
5
24
2
20
2
24
- Cụm TN Bình Đà
5
21
2
2
1
18
2
25
- Cụm TN Thanh Thủy
6
25
1
2
20
2
25
- Cụm TN Cát Động
4
27
1
4
9
3
17
- Cụm TN Cao Xá
1
16
1000
1
2
4
3
10
- Cụm TN Phù Bật
7
33
4
15
3
22
Cụm TN Do Lộ
1
1
4
2
5
13
Tổng cộng
24
2
5
17
2
8
3
103
20
2
186
Nguồn: Phòng kinh tế
Bước vào năm 2004, quy mô sản xuất ổn định, công ty không có nhu cầu tuyển dụng thêm người nên số lượng lao động không thay đổi so với năm 2003. Tuy nhiên, cơ cấu lao động đã có sự sắp xếp lại cho hợp lý hơn, như số công nhân máy bơm ở cụm thủy nôn Do Lộ và cụm thủy nông Cao Xá năm trước là 5 và 7 người đã bị dư thừa. Nên năm 2004, số công nhân từa đã được chuyển sang cụm thủy nông Thanh Thủy để cho đủ số công nhân cần thiết...
2.3.2. Quy chế trả lương tại Công ty
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ vào Công văn số 4320 Bộ LĐTB&XH ngày 29/12/1998 của Bộ lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn thực hiện xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước.
Công ty Kỹ thuật Công trình Thủy lợi La Khê tiến hành quy chế trả lương theo những nội dung sau:
Thu nhập hàng tháng của công nhân viên chức không cố định mà có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào năng suất lao động và kết quả sản xuất của Công ty.
Những người trực tiếp sản xuất áp dụng trả lương theo định mức lao động và đơn giá tiền lương.
Những người không trực tiếp sản xuất, làm việc hteo thời gian được trả 100% lương cấp bậc chức vụ, phụ cấp trách nhiệm theo Nghị định 26/CP. Phần tiền lơng tăng thêm do kết quả sản xuất trong tháng được trả theo trách nhiệm đóng góp và hiệu quả công tác của mỗi người.
2.3.3. Công tác xây dựng quỹ lương của công ty
Căn cứ vào tính chất đặc điểm của công ty là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ cấu tổ chức theo thông tư số 06 trên cơ sở số lao động định biên và chỉ tiêu kinh tế của công ty, do vậy, công ty chọn kết quả phục vụ tưới tiêu (diện tích) để xây dựng quỹ lương trên cơ sở đó xây dựng đơn giá tiền lương.
Quỹ lương của công ty năm 2003 được xây dựng như sau:
ồVKH = [Lđb
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9385.doc