Khóa luận Quản trị nhân sự tại nhà máy may 3 công ty cổ phần may Việt Thắng và một số giải pháp

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ NHÂN SỰ

1.1 Khái quát về quản trị nguồn nhân lực

1.1.1. Các khái niệm về quản trị nguồn nhân lực

1.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực

1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực

1.2 Khái niện về tiền lương và các khoản trích theo lương

1.2.1 Khái niện về tiền lương

1.2.2 Các khoản trích theo lương

1.3 Nội dung của quản trị nhân sự

1.2.1 Phân tích công việc

1.2.2 Tuyển dụng nhân sự

1.2.3 Đào tạo và phát triển nhân sự

1.2.4 Đánh giá và đãi ngộ nhân sự

 

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết của việc hoàn thiện công

tác quản trị nhân sự

1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị nhân sự

1.3.2 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự

 

 

 

 

 

 

 

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ

TẠI NHÀ MÁY MAY 3 – CTY CP MAY VIỆT THẮNG

 

2.1 Tổng quan về công ty CP May Việt Thắng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động

2.1.2.1 Chức năng hoạt động

2.1.2.2 Lĩnh vực hoạt động

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý nhà Máy May 3

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức nhà Máy May 3

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của nhà máy May 3

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 - 2010

2.2 Thực trạng quản trị nguồn nhân lực của nhà Máy May 3

2.2.1 Thực trạng quản trị và phân bổ nguồn nhân lực tại nhà Máy May 3

2.2.2 Cơ cấu nguồn lực theo độ tuổi, trình độ, giới tính và biến động

2.2.2.1 Theo độ tuổi, giới tính.

2.2.2.2 Theo trình độ chuyên môn

2.2.3 Biến động số lượng lao động năm 2008 - 2010

2.2.4 Quy trình sản xuất và sử dụng nguồn nhân lực

2.2.4.1 Quy trình sản xuất của nhà máy May 3

2.2.4.2 Công tác tuyền dụng nhân sự theo quy trình sản xuất

2.2.4.3 Đào tạo nguồn nhân lực

2.2.4.4 Phát triển nguôn nhân lực

2.2.4.5 Chính sách động viên, đánh giá nhân viên

2.2.5 Tiền lương và khoản trích theo lương

2.2.7 Nhận xét và đánh giá thực trạng quản trị nhân lực của nhà Máy May 3

 

 

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ

3.1. Định hướng và phát triển của nhà Máy May 3 trong những năm tới

3.2 Một số giải pháp

3.2.1 Về công tác quản lý nguồn nhân lực

3.2.2 Về công tác tuyển dụng

3.2.3 Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

3.2.4 Về các chính sách động viên và đãi ngộ

3.2.5 Về môi trường làm việc

3.2.6 Về lương và các chính sách khác

3.3 Kiến nghị

KẾT LUẬN

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3891 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản trị nhân sự tại nhà máy may 3 công ty cổ phần may Việt Thắng và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a công ty, hiệu quả chi phí của quản trị nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty. 10. Việc tôn trọng luật pháp địa phương và quốc tế 1.4.2 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác động lại với nhau. Những yếu tố như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng quản trị nhân sự có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Con người, với khả năng sáng tạo, lao động cần cù siêng năng của mình, đã phát minh ra những dụng cụ từ ban đầu là thô sơ cho đến phát triển công nghệ cao, khoa học kỹ thuật cao như ngày nay đã phục vụ được nhu cầu bản thân và phát triển xã hội. Quản trị nhân sự góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn đề lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói chung đều đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng thành quả do họ làm ra. Quản trị nhân sự gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào cũng cần phải có bộ phận nhân sự. Quản trị nhân sự là một thành tố quan trọng của chức năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức. Quản trị nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng có nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản trị nhân sự. Cung cách quản trị nhân sự tạo ra bầu không khí văn hoá cho một doanh nghiệp . Đây cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp . Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI NHÀ MÁY MAY 3 – CTY CP MAY VIỆT THẮNG 2.1 Tổng quan về công ty CP May Việt Thắng - Tên Công ty : Công Ty Cổ phần May Việt Thắng. - Tên giao dịch : VIET THANG GARMEN JOIN STOCK COMPANY - Tên viết tắt : VIGACO - Logo : Ngày thành lập : 21 Tháng 11 năm 2005 Giấy phép kinh doanh : Số 4103 004 063 Cấp ngày 22/11/2005 Do sơ kế hoạch và đầu tư TP.HCM Mã số thuế : 0304 163 091 Vốn điều lệ : 16 tỷ VNĐ Địa chỉ : 127 Lê Văn Chí, P. Linh Trung, Q. Thủ Đức, Tp.HCM. Điên thoại : (84-8) 8 975 641- 8 975 642 – 8 963 283 Fax : (84-8) 8 961 703 Email : Mail.vigaco.com Website : www.vigaco.com.vn 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1.1 Lịch sử hình thành Tên gọi ban đầu Việt – Mỹ Kỹ Nghệ Dệt Sợi Công Ty, tên giao dịch Thương Mại là “VIMYTEX”, bao gồm 3 Nhà Máy chính: nhà máy đánh sợi, dệt và nhà máy nhuộm – in và hoàn tất với những thiết bị tiên tiến nhất lúc bấy giờ, chủ yếu được nhập khẩu từ USA, Nhật Bản và Đài Loan, được thành lập từ vốn góp ban đầu của 3 nhà đầu tư: Đài Loan – Việt Nam – Mỹ vào năm 1960. Đến năm 1975: Công ty được Quốc hữu hóa và đổi tên thành “Công Ty dệt Việt Thắng “ Từ đó, Công Ty tiếp tục phát triển với những khoản đầu tư nhỏ từ UNDP (United Nations Development Program). Năm 1989: Lần đầu tiên tại Việt Nam, trong ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã thành lập một nhà máy dệt và may trong khuôn viên một công ty. Sản phẩm của công ty hiện nay được xuất khẩu đi nhiều nước như Nga, Nhật Bản, Đông Âu,… Năm 1991: Công ty vẫn lấy tên gọi là “ Công Ty Dệt Việt Thắng” cho đến năm 2005 Năm 1995 công ty đầu tư thêm cho dây chuyền đánh sợi, quay sợi. Năm 1999 đầu tư cho công nghệ xử lý nước thải (công suất 4800 m3/ngày). Năm 2000 được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 và cty đầu tư thêm máy dệt Năm 2001 đầu tư cho dây chuyền đánh sợi mới( Erfanij, Schafhorst), máy dệt ( Suzer Textil, Tsudakoma, Picanol…), stenter( Monforst), Boiler(Implantz) Cuối năm 2005: Theo chủ trương Cổ Phần hóa các Doanh Nghiệp Nhà Nước của Bộ Công Thương, Công Ty dệt Việt Thắng đã tách thành Công Ty Cổ Phần May Việt Thắng và công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 22/11/2005 Cuối năm 2006, công ty đầu tư mở rộng sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu: phân xưởng chống nhàu - hoàn tất và toàn bộ văn phòng, kho tàng của nhà máy May 3 được sửa mở rộng. Đầu năm 2007, công ty khánh thành lò hơi đốt than, chấm dứt lệ thuộc nguồn nhiên liệu này bởi công ty mẹ và còn thừa năng lực cung cấp cho công ty bạn. Đầu năm 2008, công ty bắt đầu vận hành nhà máy May 7, chuyên sản xuất hàng nội địa nhằm chủ động giải quyết tốt hơn về nhu cầu tiêu thụ trong nước. Giữa năm 2009, Công Ty đầu tư thêm một xưởng Wash áo sơ mi, chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/2009 phục vụ cho những mặt hàng Wash tại hai Nhà Máy May 1 và May 7 và nhận gia công Wash cho các Công Ty bên ngoài. 2.1.1.2 Quá trình phát triển Về qui mô: Diện tích nhà xưởng: 14.830.9 m2 Công nghệ lắp ráp: Châu Âu, Nhật . Vốn điều lệ: 16 tỷ đồng Năng lực sản xuất: Áo sơ mi cao cấp: 1.500.000 sản phẩm / năm Quần Khaki cao cấp, quần Tây: 1.500.000 quần / năm. Áo khoác: 400.000 cái/ năm Các kiểu đổ thời trang: 50.000 sản phẩm / năm. Thị trường xuất khẩu: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Khách hàng thân thiết: Piere Cardin, Hugo Boss, Jack Wolfskin, Seiden, Stichker, BCBG, CK ... Đến cuối năm 2005, công ty có hơn 1.000 công nhân, phân bố 4 nhà máy và văn phòng công ty. Do ảnh hưởng bởi tình hình biến động chung về lao động và thị trường, cũng như tổ chức nội bộ của các nhà máy, công ty đã quyết định sáp nhập hai nhà máy là Trung Tâm Thời Trang và nhà máy May 3 cũ thành nhà máy May 3 mới. Như vậy, qui mô của công ty bao gồm: Nhà máy May 1. Nhà máy May 3. Nhà máy May 5. Văn Phòng Công Ty. Trang thiết-bị của công ty thuộc loại hiện đại nhưng qua thời gian khai thác, sử dụng đã bắt đầu có dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng cần phải thay thế hoặc không phù hợp với một số yêu cầu mới của khách hàng. Nguồn nước và hơi sử dụng cho sản xuất phải sử dụng chung và lệ thuộc bởi công ty mẹ. Đầu năm 2007, công ty khánh thành lò hơi đốt than, chấm dứt lệ thuộc nguồn nhiên liệu này bởi công ty mẹ và còn thừa năng lực cung cấp cho công ty bạn. Đầu năm 2008, công ty bắt đầu vận hành nhà máy May 7, chuyên sản xuất hàng nội địa nhằm chủ động giải quyết tốt hơn về nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tính đến thời điểm này, công ty đã có gần 1.500 công nhân và số lượng vẫn đang tiếp tục tăng. Giữa năm 2009, Công Ty đầu tư thêm một xưởng Wash áo sơ mi, chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/2009 phục vụ cho những mặt hàng Wash tại hai Nhà Máy May 1 và May 7 và nhận gia công Wash cho các Công Ty bên ngoài. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh Sau hơn 3 năm hoạt động, công ty đã đạt hiệu quả cao trong sản xuất-kinh doanh và có chiều hướng phát triển tốt. Và được thể hiện cụ thể ở mục 2.1.4 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động 2.1.2.1 Chức năng hoạt đông - Chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm may mặc, gia công may, in trên vải ( chỉ in phục vụ dây chuyền sản xuất nội bộ), thuê, chống nhàu ( Wrinkle free), giặt ( không gia công hàng đã qua sử dụng). - Mua bán nguyên phụ liệu, hóa chất ( trừ hóa chất độc hại), phụ tùng máy móc ngành may. - Công ty cổ phần may Việt Thắng hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước về các hoạt động kinh doanh của công ty. Lĩnh vực hoạt động + Sản xuất, mua bán sản phẩm bông, xơ, sợi,vải, sản phẩm may mặc . + Mua bán máy móc thiết bị, phụ tùng, hóa chất, nguyên liệu ngành công nghiệp, ngành xây dựng (trù mau bán hóac chất độc hại mạnh ). + Xây dựng dân dụng, công nghiệp . + Kinh doanh bất động sản . + Lắp đặt máy móc thiết bị ngành công nghiệp . + Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô . + Công ty cổ phần May Việt Thắng chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ sau: + Các chủng loại sản phẩm sơ mi thời trang nam nữ (sản xuất tại nhà máy May 1 và nhà máy May 7). + Các chủng loại sản phẩm quần tây, khaki, khaki chống nhăn, quần thời trang (sản xuất tại nhà máy May 3, nhà máy May 5, nhà máy May 7). + Các chủng loại quần, áo Jacket ( sản xuất tại nhà máy May 5). + Các dịch vụ: ủy thác xuất nhập khẩu, giác và vẽ sơ đồ vi tính, cho thuê nhà xưởng, cho thuê mặt bằng. Như đã nêu ở trên, Cuối năm 2005: Theo chủ trương Cổ Phần hóa các Doanh Nghiệp Nhà Nước của Bộ Công Thương, Công Ty Cổ Phần May Việt Thắng đã tách từ công ty Dệt Việt Thắng và công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 22/11/2005. Tại thời điểm tiếp nhận, công ty có hơn 1.000 công nhân, phân bố 4 nhà máy và văn phòng công ty. Do ảnh hưởng bởi tình hình biến động chung về lao động và thị trường, cũng như tổ chức nội bộ của các nhà máy, công ty đã quyết định sáp nhập hai nhà máy là Trung Tâm Thời Trang và nhà máy May 3 cũ thành nhà máy May 3 mới. Kể từ đó nhà Máy May 3 được ra đời và hoạt động cho tới nay. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của nhà máy May 3 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN KỸ THUẬT, THIẾT BỊ BỘ PHẬN KỸ THUẬT-CÔNG NGHỆ VĂN PHÒNG NHÀ MÁY NHÓMNHÂN SỰ NHÓMKẾ TOÁN NHÓM KẾ HOẠCH BỘ PHẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BAN QA TỔ KCS CHUYỀN MAY 1 TỔ HOÀN TẤT TỔ CHỐNG NHÀU XƯỞNG CHỐNG NHÀU-HOÀN TẤT XƯỞNG MAY NHÓM MỔ TÚI CHUYỀN MAY 4 CHUYỀN MAY 5 CHUYỀN MAY 6 CHUYỀN MAY 3 TỔ CẮT CHUYỀN MAY 2 Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức nhà máy May 3 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của nhà máy May 3 a. Giới thiệu về Nhà Máy May 3 Nhà máy May 3 ( gọi tắt là nhà máy) hoạt động theo nguyên tắc cấp trên uỷ quyền cho cấp dưới thực hiện công việc. Cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và giám sát cấp dưới thực công việc được uỷ quyền. Cấp dưới báo cáo lên cấp trên nếu có vấn đề gì trong quá trình thực hiện công việc của nhà máy. b. Bộ máy quản lý Nhà máy được chia làm 6 hệ thống quản lý về nghiệp vụ và sản xuất, bao gồm: Hệ thống 1: Văn Phòng Nhà Máy. Hệ thống 2: Bộ phận Kỹ Thuật-Công Nghệ. Hệ thống 3: Bộ phận Kỹ Thuật Thiết Bị (cơ-điện-lò hơi). Hệ thống 4: Xưởng May. Hệ thống 5: Xưởng Chống Nhăn-Hoàn Tất. Hệ thống 6: Bộ phận Quản Lý Chất Lượng. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và bộ phận tại nhà máy: Văn phòng nhà máy: Ban Giám Đốc: chịu trách nhiệm chung của nhà máy trước tổng giám đốc về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tuyển dụng lao động trực tiếp, phân phối tiền lương – thưởng hợp lý. Nhóm Nhân Sự: Thực hiện các nghiệp vụ: Lao động. Tiền lương. Vệ sinh công nghiệp. Nhóm Kế Toán: Thực hiện các nghiệp vụ: Kế toán tiền lương và kế toán kho Giao nhận. Kiểm tra nguyên-phụ liệu. Nhóm kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất; Điều độ và Thống kê sản lượng Bộ phận Kỹ Thuật-Công Nghệ: Thực hiện các nghiệp vụ: Lập tiêu chuẩn kỹ thuật; Lập bảng tác nghiệp nguyên-phụ liệu; Định mức nguyên-phụ liệu; Khảo sát độ co, ánh màu và các đặc tính khác của nguyên-phụ liệu; Thiết kế mẫu và nhảy cỡ; Giác sơ đồ; Định mức công nghệ và thiết kế dây chuyền sản xuất; Theo dõi và điều chỉnh các phát sinh trong xản xuất; May mẫu và Dự trữ sản xuất. Bộ phận Kỹ Thuật Thiết Bị: Thực hiện các nghiệp vụ: Chế tạo khuôn mẫu, cữ gá; Sửa chữa và bảo trì máy móc-thiết bị; Quản lý và điều phối máy móc-thiết bị; An toàn lao động và phòng chống cháy nổ; Quản lý và vận hành lò hơi. Xưởng May: Có tổng cộng 5 chuyền thực hiện các nghiệp vụ: cắt và may một phần hoặc hoàn chỉnh sản phẩm. Xưởng Chống Nhàu-Hoàn Tất: Thực hiện các nghiệp vụ: Chống nhàu. Hoàn tất sản phẩm. Bao bì, đóng gói. Bộ phận Quản Lý Chất Lượng: - Ban Đảm Bảo Chất Lượng (QA): Thực hiện các nghiệp vụ: Biên soạn quy chế về việc quản lý chất lượng của nhà máy. Kiểm tra việc vận hành của toàn nhà máy theo các quy chế, quy trình, quy định được thiết lập. Kiểm định chất lượng trên chuyền (inline inspection) tại tất cả các bộ phận sản xuất trong toàn nhà máy. Kiểm định chất lượng hàng gia công ngoài như: in, thêu, đính cườm, đính đá, wash, cắt chỉ, cắt cuộn… Giám định chất lượng bán thành phẩm nhận gia công từ bên ngoài trên cơ sở kết quả kiểm tra của tổ KCS trước khi nhập kho trung chuyển và đưa vào sản xuất. Giám định chất lượng nguyên - phụ liệu trên cơ sở kiểm tra của bộ phận kế toán-kho. Kiểm định chất lượng bao bì: thùng carton, bao nylon… Kiểm định thành phẩm đã đóng thùng (pre-final inspection) Kết hợp với quản lý tổ KCS để phục vụ khách hàng kiểm final. Tổng hợp, báo cáo và công bố tình hình chất lượng của nhà máy hàng ngày, hàng tháng. Thông báo tình trạng chất lượng nguyên–phụ liệu cho công ty và cho khách hàng khi được sự ủy quyền của công ty. Lưu trữ hồ sơ chất lượng và toàn bộ hồ sơ sản xuất cũng như các hồ sơ liên quan đến công tác đánh giá nhà máy. Đồng thời, trực tiếp làm việc với công ty và khách hàng trong việc đánh giá nhà máy. - Tổ Kiểm Tra Chất Lượng (KCS và QC): Thực hiện các nghiệp vụ: Kiểm tra chất lượng thành phẩm tại Xưởng May (outline inspection). Kiểm tra chất lượng trên và cuối dây chuyền sản xuất của Xưởng Chống Nhàu-Hoàn Tất. Nhà máy được tổ chức theo hình thức phân chia thành các hệ thống chức năng hoạt động. Công việc giao cho các cá nhân trong các tổ, nhóm , bộ phận chỉ là tương đối, các cá nhân hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết công việc kịp thời phục vụ sản xuất theo sự điều động của quản lý tổ, nhóm, bộ phận. Các hệ thống thực hiện các nghiệp vụ được giao và quan hệ qua lại với nhau chặt chẽ dưới sự điều hành và kiểm soát của ban Giám Đốc nhà máy. Bảng 2.1: Kết Qủa SX Kinh Doanh 2008 – 2010 ĐVT: VNĐ 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010 Tăng giảm NĂM 2008 2008-2009 2009-2010 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1 Giá trị SXCN, Tỷ đồng 142,52 142,61 158,73 0.09 0.06 16.12 11,34 2 Tổng doanh thu, tỷ đồng, 294,84 286,02 330,37 -8.82 -2.99 44.35 15,5 3 Tổng doanh thu công may, tỷ đồng 70 67,2 74,8 -2.8 -4 7.6 11,3 4 Lợi nhuận sau thuế, tỷ đồng 5,796 6,0 7,52 0.2 3.52 1.52 25,33 5 Doanh thu công may/người/tháng, triệu đồng 4,708,200 4,212,600 5,121,200 -495.60 -10.52 908,60 21,56 Nguồn: ban kế toán công ty 2.2 Quản trị nguồn nhân lực tại nhà Máy May 3 2.2.1 Quản trị và phân bổ nguồn nhân lực tại nhà Máy May 3 Tính đến thời điểm 31/8/201công ty có 485 công nhân viên. Bao gồm: Lao động nam có 151 người, chiếm 31,13 % Lao động nữ có 334 người, chiếm 68,87 % Trình độ học vấn của toàn nhà máy có 33 nhân viên có trình độ từ trung cấp trở lên và được phân bổ cho các bộ phân như: văn phòng, kỹ thuật, KCS, cơ điện…còn lại trình độ 9/12 và 12/12. Được phân bổ như sau: xem bảng 2.2 Bảng 2.2: Phân bổ nguôn nhân lực của nhà máy May 3 Diễn giải Số lượng người Tỷ lệ % A.   Lao động gián tiếp: 89 18.35 +  Ban giám đốc 1 1.12 Giám đốc 1 +  Văn phòng: 18 20.22 Phụ trách kế toán 1 Phụ trách lao động 1 Phụ trách kế hoạch 1 Phụ trách kế hoạch vật tư, tác nghiệp sản xuất 1 Kỹ thuật công nghệ: 14 +    Khối phục vụ: 70 78.65 Tổ cơ điện 10 Vệ sinh công nghiệp, văn thư 6 Kho 6 Nhóm mẫu 6 Tổ KCS và nhân viên QA chuyên trách 42 B.    Lao động trực tiếp: 396 81.65 +  Khối cơ bản: 300 75.75 Xưởng may 220 Xưởng chống nhàu: 44 Mổ túi 36 +    Khối phụ trợ: 96 24.25 Tổ cắt 35 Tổ khuy nút 15 Hòan Tất ( Trực tiếp) 25 Hòan Tất ( Phụ trợ) 21 TỔNG 485 100 2.2.2 Cơ cấu nguồn lực theo độ tuổi & giới tính, trình độ và biến động 2.2.2.1 Theo độ tuổi và giới tính Dưới đây là bảng tổng hợp theo độ tuổi và giới tính của nhà máy May 3 trong quý 2 năm 2011. Bảng 2.3: Phân tích lao động theo độ tuổi và giới tính Độ tuổi Lao động nam Lao động nữ Số lao động Tỉ lệ %/tổng lao động Số lao động Tỉ lệ %/tổng lao động 18 – 25 72 14,85 115 23,71 26 - 35 61 12,58 80 16,49 36 - 45 15 3,09 133 27,42 46 – 55 03 0,60 06 1,21 Tổng 151 31.13 334 68.87 Nguồn: Ban nhân sự nhà máy Qua bảng 2.3 cho ta thấy lượng lao động trẻ cả nam và nữ chiếm tỷ lệ ưu thế, cụ thể: Như vậy, tổng số lao động tuổi từ 18 – 25 chiếm 38,56 %. Đây là lực lượng trẻ có sự sáng tạo mới, sức khỏe đảm bảo. Tuy nhiên đây cũng là đội ngũ kinh nghiệm nghề nghiệp còn yếu, chính vì thế công ty đã chú ý đến công tác đào tạo huấn luyện tay nghề cho họ. Lao động tuổi từ 26 – 35 chiếm 29,06% lao động nhà máy, trong đó nữ chiếm (16,49%), nam chiếm ( 12,57%), đây cũng là nhóm lao động trẻ nhưng họ có tuổi nghề và kinh nghiệm vững vàng trong công việc. Nhóm này là nòng cốt của nhà máy vì số lượng đông, cho năng suất và hiệu quả cao cho nên nhà máy thường xuyên có những chính sách đào tạo, nâng cao tay nghề và khuyến khích họ để nhóm này siêng năng làm việc và gắn bó lâu dài với nhà máy. Nhóm lao động tuổi 36 – 45, ở độ tuổi này số lượng chiếm 30,51 % lao động toàn nhà máy và xếp vị trí thứ hai sau lao động độ tuổi 18 – 25. Điều này chứng tỏ nguồn nhân lực công ty luôn được ổn định và cũng là nguôn lao động gắn bó với công ty khá lâu dài, họ là những ngừơi gắn bó với nhà máy lầu dài nhất, công sức đóng góp vào sự trưởng thành và phát triển nhà máy của họ là không nhỏ. Do vậy công ty cần có một chệ độ riêng (chính sách riêng) cho nhóm lao động này. Tuy nhiên, đây cũng là dấu hiệu chó thấy công ty cần chuẩn bị sẵn sàng nguồn lao động trẻ để kịp thời thay thế khi cần. Lao động tuổi 46 - 55 và lớn hơn chiếm tỉ lệ thấp ( 1,81%), trong đó độ tuổi 36 – 45 ( 14,79%) mặc dù ở độ tuổi này không còn trẻ nhưng về kinh nghiệp và có thể nói. Đây cũng là nhóm báo hiệu cho công ty có chính sách chuận bị tuyển dụng lao động mới sau khi họ nghỉ hưu hoặc nghỉ việc. Từ sự phân tích trên, ở từng nhóm tuổi đều có ưu và nhược điểm khác nhau, qua từng độ tuổi sẽ có những thay đổi khác nhau. Chính những sự thay đổi, sự khác biệt đó sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình lao động của nhà máy để có phương pháp quản lý và đào tạo phù hợp tránh tình trạng lao động làm việc lâu năm mà trình độ tay nghề thấp kém dẫn đến năng suất và hiệu quả sản xuất thấp. 2.2.2.2 Theo trình độ chuyên môn Một người quản lý giỏi, một nhà quản trị tài ba luôn biết sử dụng con người đúng lúc, đúng chỗ, đúng mục đích và nhất là đúng với khả năng trình độ để làm sao cho hiệu quả công việc tốt nhất. Hiện nay nhà máy May 3 có 485 nhân sự, trong đó 33 nhân viên có trình độ từ công nhân kỹ thuật 3/7 đến đại học, còn lại 455 lao động có trình độ 9/12 và 12/12 được phân bổ các bộ phận khác nhau trong đó công nhân trực tiếp sản xuất chiếm phần lớn lượng công nhân nhà máy với 396 lao động, khối lao động trực tiếp chủ yếu là công nhân có trình độ 9/12 – 12/12. ở bộ phận văn phòng có 3 nhân viên đều có trình độ từ cao đảng trở lên. Phòng kỹ thuật có 14 nhân sự thì có trình độ từ trung cấp đến cao đẳng được đào tạo từ các trường cao đẳng – đại học. bộ phận kiểm tra sản phẩm với trình độ từ CN kỹ thuật – đại học, ở bộ phận này với tích chất công việc thì lao động có trình độ trung cấp có thể hoàn thành tốt công việc. bộ phận cơ điện đa phần là công nhân bậc 3/7. Bảng 2.4: Biểu diễn sự biến động nhân sự năm từ 2008 đến 2010 và 2 qúy đầu năm 2011 2.2.3 Biến động số lượng lao động năm 2008 – 2010 và 2 quý năm 2011 Năm 2008 Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Cuối kỳ Quý 1 584 62 48 598 Quý 2 598 69 54 613 Quý 3 613 71 75 609 Quý 4 609 25 29 605 BQ cả năm 601 57 34 606 Năm 2009 Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Cuối kỳ Quý 1 605 51 88 568 Quý 2 568 48 71 545 Quý 3 545 26 27 544 Quý 4 544 16 39 521 BQ cả năm 565 35 54 544 Năm 2010 Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Cuối kỳ Quý 1 521 38 58 501 Quý 2 501 69 72 498 Quý 3 498 14 21 491 Quý 4 491 55 17 529 BQ cả năm 503 44 42 505 Năm 2011 Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Cuối kỳ Quý 1 Quý 2 529 519 24 25 34 50 519 494 BQ 02 Qúy 524 24 42 506 Nguồn: Ban nhân sự nhà máy Bảng 2.5: Phân tích nguyên nhân của sự biến động số lượng nhân sự năm 2010 Năm 2010 Tổng SL SL tăng SL giảm Lý do tăng (HĐ giao kết) Lý do giảm Quể quán Giới tính 12 - 36 th < 12th Hết HĐ Trước thời hạn Tự ý bỏ việc HCM Ngoại tỉnh Nam Nữ Quý 1 521 38 1 37 4 34 21 17 38 0 15 23 8 30 17 21 Quý 2 501 52 23 29 4 48 31 21 72 0 52 20 10 62 33 38 Quý 3 498 21 4 17 2 19 13 8 14 1 0 13 0 14 10 4 Quý 4 491 3 3 1 2 0 3 14 0 6 8 3 11 10 4 BQ cả năm 503 28 34 7 21 0,25 18 16 8 55 34 29 Qua bảng phân tích cho ta thấy sự tăng giảm khác nhau về nhân sư từng quý năm 2010. Nhưng nhìn chung mức độ giảm trung bình cao hơn mức độ tăng bình quân của 4 quý năm 2010. Nguyên do đâu dẫn tới sự chênh lệch này là do đâu? trong các nguyên nhân dấn đến việc giảm nhân sự thì có 2 nguyên nhân chính: môt là nghỉ trước thời hạn với mức bình quân quý là 18 lao động, hai là tự ý bỏ việc với mức bình quân quý là16 lao động. và hầu hết số lượng nhân sự giảm đều là công nhân. Ngược lại với giảm là tăng, nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm lao động tự ý bỏ việc làm cho việc thiếu hụt nhân sự. với tình hình chung về lao động chung của ngành dệt may. Việc nhân viên tự ý nghỉ hoặc nghỉ trước thời hạn làm cho nhân sự nhà máy luôn bị xáo trộn. Đấy cũng là điều mà những người làm quản của nhà máy nói riêng và công ty nói chung phải băn khoăn. 2.2.4 Quy trình sản xuất và sử dụng nguồn nhân lực Đạt Không đạt Đạt Không đạt Đạt Không đạt Đạt Không đạt Đạt Không đạt NHẬN ĐƠN HÀNG CHUẨN BỊ SẢN XUẤT CẮT MAY CHỐNG NHÀU KIỂM TRA KIỂM TRA KIỂM TRA KIỂM TRA HOÀN TẤT KIỂM TRA XUẤT HÀNG NHẬP KHO 2.2.4.1 Quy trình sản xuất của nhà máy May 3 Giải thích lưu đồ: Tùy vào các công đoạn mà số lượng CNV được sử dụng khác nhau ( xem sự phân bổ nguồn nhân lực ở các công đoạn tại bảng 2.2 trang 28) Bước 1: Nhận đơn hàng Đây là công đoạn đầu tiên trong qui trình sản xuất của nhà máy, thực chất đơn hàng đã được Ban Nghiệp Vụ công ty đàm phán và ký kết hợp đồng với khách hàng, nhà cung cấp, nhà thầu phụ…, nhà máy chỉ nhận đơn hàng để sắp xếp kế hoạch sản xuất. Bước 2: Chuẩn bị sản xuất Sau khi xếp lịch sản xuất, đơn hàng được triển khai để chuẩn bị sản xuất. Các công đoạn chuẩn bị trong bước này là: Chuẩn bị về thiết kế: nghiên cứu tài liệu để lập tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế, may mẫu, nhảy cỡ, giác sơ đồ trên máy vi tính. Chuẩn bị về công nghệ và thiết bị: lập qui trình sản xuất sản phẩm, định mức công nghệ và xác lập nhu cầu máy móc-thiết bị. Chuẩn bị về nguyên-phụ liệu: nhập nguyên-phụ liệu, cân đối theo định mức tiêu hao, khảo sát các đặc tính cơ lý của nguyên-phụ liệu. Bước 3: Kiểm tra Kiểm tra chất lượng nguyên-phụ liệu. Kiểm tra mẫu rập và sơ đồ. Bước 4: Cắt Sau khi tiến hành kiểm tra và sửa lỗi ở bước 3, đạt yêu cầu sẽ cho tiến hành cắt, ép keo, phối bộ theo đúng tiêu chuẩn qui định. Bước 5: Kiểm tra Sau khi tiến hành bước 4, tất cả các bán thành phẩm được kiểm tra và sửa lỗi, nếu đạt yêu cầu sẽ chuyển sang bước tiếp theo. Bước 6: May Tại công đoạn này, tất cả các bán thành phẩm được lắp ráp theo đúng qui định để hoàn chỉnh sản phẩm. Bước 7: Kiểm tra Sản phẩm sau khi được lắp ráp hoàn chỉnh sẽ được kiểm tra và sửa lỗi, nếu đạt yêu cầu sẽ được giao qua công đoạn chống nhàu. Bước 8: Chống nhàu Tại công đoạn này, tất cả các sản phẩm sẽ được đưa vào các máy chuyên dùng để định hình, ủi phẳng, tạo ply. Sản phẩm sẽ được kiểm soát để đảm bảo không còn một vết nhăn nào và sau đó cho vào lò hấp với các thông số về thời gian và nhiệt độ theo tiêu chuẩn đã chỉ định. Sản phẩm sau khi hấp xong được để nguội, sau đó cho vào một phòng lạnh, lưu 240 phút, với nhiệt độ 220C và độ ẩm 50%, gọi là công đoạn hồi ẩm. Sau khi hồi ẩm, sản phẩm được cho vào máy giặt công nghiệp để giặt với một công thức nước và các loại hóa chất theo liều lượng và thời gian nghiêm ngặt. Sau đó, chuyển qua máy sấy để sấy khô hoàn toàn. Bước 9: Kiểm tra Sản phẩm sau khi sấy khô phải qua công đoạn vệ sinh và kiểm tra, sửa lỗi, nếu đạt yêu cầu sẽ chuyển qua công đoạn hoàn tất. Bước 10: Hoàn tất Tại bước này, sản phẩm sẽ được ủi lại cho phẳng, nếu đạt yêu cầu thì đóng nhãn, vào bao và đóng thùng. Ở bước này cứ qua một công đoạn sẽ có nhân viên kiểm tra chất lượng. Bước 11: Kiểm tra Đây là bước rà soát lại tất cả các chi tiết trên sản phẩm, nhân viên QA của nhà máy sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên và kiểm tra. Bước 12: Nhập kho Hàng hóa kiểm tra ở bước 11 nếu đạt yêu cầu sẽ cho nhập kho chờ khách hàng thẩm định và xuất hàng. Bước 13: Xuất hàng Gần đến ngày xuất hàng, đại diện khách hàng sẽ đến nhà máy để kiểm tra chất lượng lô hàng, thường gọi là kiểm final, nếu đạt tiêu chuẩn sẽ cho xuất hàng. 2.2.4.2 Công tác tuyền dụng nhân sự theo quy trình sản xuất Tùy vào từng thời điểm và đơn đặt hàng mà nhân sự có sự tăng giảm khác nhau. Tuy nhiên, nguyên tắc tuyển dụng của nhà máy cũng dựa vào nhu cầu của từng công đoạn trong quy trình sản suất sản phẩm. Mỗi một công đoạn thì cần những con người có khả năng và trình độ, cũng như áp lực khác nhau. Chính vì thế mà nhân sự nhà máy luôn luôn có sự tăng giảm từng quý, nhưng chủ yếu biến động lớn nhất vẫn tập trung vào các quý đầu năm. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên là do sau những ngày nghỉ tết công nhân về quê và đã không trở lại làm việc cho nhà máy, đó là tình hình chung của thị trường lao động. cụ thể như

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV.doc
  • docLICAMD~1.DOC
  • docTRANG_BIA-luan_van.doc
Tài liệu liên quan