MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ1
1. Tính cấp thiết của đề tài1
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu2
2.1. Mục đích2
2.2. Yêu cầu2
PHẦN 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU4
1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất4
1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất4
1.2. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất5
1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các loại hình quy hoạch khác 5
1.3.1. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội5
1.3.2. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo và chiến lược dài hạn sử dụng đất đai6
1.3.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp6
1.3.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị6
1.3.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành7
1.3.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng đất của các địa phương7
2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất7
2.2. Những căn cứ pháp lý và kỹ thuật của quy hoạch sử dụng đất xã Đông Dư - huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội8
3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch trong và ngoài nước9
3.1. Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước9
3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở trong nước
3.2.1. Giai đoạn 1960 – 1969
3.2.2. Giai đoạn 1970 – 1986
3.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu
1.1. Nghiên cứu tổng quan
1.2. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.3. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng
1.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai
1.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển
1.5. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
1.6. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
1.7. Đánh giá hiệu quả và các giải pháp
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra khảo sát
2.1.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp
2.1.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu
2.3. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
2.4. Phương pháp tính toán theo định mức
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
1.2. Địa hình
1.3. Đặc điểm khí hậu
1.4. Đặc điểm thủy văn
1.5. Các nguồn tài nguyên
1.6. Cảnh quan môi trường
1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
2. Thực trạng kinh tế - xã hội
2.1. Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.1. Ngành nông nghiệp
2.2.2. Tiểu thủ công nghiệp
2.2.3. Về dịch vụ – thương mại
2.3. Dân số lao động và đất ở
2.4. Thực trạng phát triển khu dân cư
2.5. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng
2.6. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế – xã hội
3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai
3.1. Tình hình quản lý đất đai
3.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
3.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
3.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3.1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai
3.1.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
3.1.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
3.1.11. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
3.3. Biến động đất đai giai đoạn 2000-2007
3.4. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thời kỳ trước
3.5. Đánh giá tiềm năng đất đai
4. Phương hướng, mục tiêu phát triển
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
4.1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển các ngành kinh tế
4.2. Phương hướng sử dụng đất
4.2.1. Phương hướng sử dụng đất nông nghiệp
4.2.2. Phương hướng sử dụng đất phi nông nghiệp
5. Phương hướng quy hoạch phân bổ sử dụng đất
5.1. Hoạch định ranh giới
5.2. Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
5.2.1. Quy hoạch đất khu dân cư
5.2.2.Quy hoạch đất chuyên dùng
5.3. Quy hoạch đất nông nghiệp
5.3.1. Đánh gía tiềm năng đất nông nghiệp
5.3.2. Quy hoạch sử dụng đất nông nghịêp
5.4. Chu chuyển và cân đối đât đai
5.5. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
5.1. Phân kỳ hế hoạch
5.1.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2007- 2010
5.1.2. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2011-2015
5.2. Kế hoạch sử dụng đất chi tiết từng năm của kỳ đầu 2007-2010
5.2.1.Đất nông nghiêp
5.2.2. Đất phi nông nghiệp
6. Đánh giá hiệu quả và các giải pháp
6.1. Đánh giá hiệu quả của phương án
6.1.1.Hiệu quả kinh tế
6.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 55
6.2.1. Các biện pháp về chính sách và quản lý
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9303 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quy hoạch sử dụng đất xã Đông Dư - Huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đông gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.
2. Thực trạng kinh tế - xã hội
2.1. Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000-2006 (bảng 1) có những chuyển biến rõ rệt. Năm 2006 tổng giá trị sản xuất là 17.32 tỷ đồng tăng 63,24% so với năm 2000, tăng 24.6% so với năm 2003.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các nhóm ngành đã thể hiện rõ: nhóm ngành công nghiệp - TTCN - DV tăng từ 12,06% năm 2000 lên 36% năm 2006. Nhóm ngành nông nghiệp chiếm 87,94% năm 2000, chiếm 70.4% năm 2003 và năm 2006 là 64%.
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh xã Đông Dư (2000-2006)
ChØ tiªu
§¬n vÞ tÝnh
2000
2003
2006
So s¸nh (%)
Sản lượng (ha)
Cơ cấu (%)
Sản lượng (ha)
Cơ cấu (%)
Sản lượng (ha)
Cơ cấu (%)
03/2000
06/2003
06/2000
I. Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt
TriÖu ®ång
10.610,2
100,00
13.900,0
100,00
17.320,6
100,00
131,00
124,60
163,24
1. N«ng nghiÖp
- Trång trät
- Ch¨n nu«i
- Thñy s¶n
-
-
-
-
9.330,6
1.741,8
1.116,4
464,4
87,94
82,96
12,06
4,98
9.785,6
7.275,2
1.788,8
581,4
70,40
74,35
18,28
7,37
11.080,6
8.180,2
2.231,8
0.668,6
64,00
73,80
20,14
6,06
104,87
97,76
160,21
125,21
113,23
112,44
124,76
115,00
118,75
105,67
200,00
143,96
2. CN-TTCN-DV
1.279,6
12,06
4.114,4
29,60
6240,0
36,00
321,5
151,67
487,88
II. Mét sè chØ tiªu BQ
1.Tæng gi¸ trÞ sx/ khÈu
2.Tæng GTSXNN/khÈu NN
3.Tæng gi¸ trÞ sx/ lao ®éng
1000§
-
-
2.826,3
3.314,6
5.101,1
-
-
-
3.702,7
3.476,2
6.682,7
-
-
-
4.300,0
3.778,9
7.069,4
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4. Tæng GTSXNN/ha ®Êt NN
-
6.179,2
-
6.480,5
-
7.328,0
-
-
-
-
5.Tæng GTSXNN/ ha ®Êt NN
-
41.561,9
-
46.598,0
-
53.014,3
-
-
-
-
6.Tæng GTSX ngµnh TT/ha canh t¸c
-
51.338,2
-
55.019,7
-
62.923,0
-
-
-
-
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.1. Ngành nông nghiệp
* Trồng trọt
Kềt quả điều tra hiện trạng ngành trồng trọt xã Đông Dư cho thấy:
+Diện tích đất canh tác lúa hai vụ là 160.39 ha với năng suất bình quân 41tạ/ha.
+Tổng diện tích ngô hai vụ là 65 ha, năng suất bình quân là 35.7tạ/ha. +Tổng diện tích gieo trồng đậu tương là 10 ha với năng suất bình quân đạt 19.1 tạ/ha
Như vậy tổng sản lượng lương thực cả năm đạt 908,8 tấn. Bình quân lương thực đạt 219kg/người.
Ngoài ra diện tích trồng cây rau màu gia vị đã cho thu nhập cao. Tổng giá trị của lượng rau màu năm 2006 đạt 1,8 tỷ đồng so với năm 2005 tăng 3% (theo nguồn số liệu “báo cáo thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội an ninh quốc phòng năm 2006”).
B¶ng2: DiÖn tÝch, n¨ng suÊt vµ s¶n lîng mét sè c©y trång chÝnh
H¹ng môc
§VT
2002
2003
2004
2005
2006
1. Lóa xu©n
DiÖn tÝch
Ha
82,312
80,190
80,1940
80,1940
80,1940
N¨ng suÊt
T¹/ha
38,4
37,8
38,1
38,9
38,5
S¶n lîng
TÊn
316,1
33,1
303,5
312
309
2. Lóa mïa
DiÖn tÝch
Ha
82,312
80,194
80,190
80,1940
80,1940
N¨ng suÊt
T¹/ha
43,2
42,8
44,7
43,5
44,1
S¶n lîng
TÊn
355,6
343,2
358,5
348,8
353,7
3. §Ëu t¬ng
DiÖn tÝch
Ha
18,7884
18,7884
12,7884
12,500
10,000
N¨ng suÊt
T¹/ha
17,5
18,6
18,4
19,2
19,1
S¶n lîng
TÊn
32,9
349,5
23,5
24
19,1
4. Ng«
DiÖn tÝch
Ha
34,5
34,5
30
30
32,5
N¨ng suÊt
T¹/ha
36,1
35,8
35,4
36,2
35,7
S¶n lîng
TÊn
124,5
123,5
106,2
108,6
116
5. Rau mµu
DiÖn tÝch
Ha
8,4
8,40
13,40
13,40
15,400
N¨ng suÊt
T¹/ha
2,37
2,39
2,51
2,69
2,74
S¶n lîng
TÊn
1,99
2,0
3,36
3,6
4,22
6. Cµ chua
DiÖn tÝch
Ha
2,5127
2,5127
8,0127
8,012
6,0127
N¨ng suÊt
T¹/ha
189,9
179,6
193,7
203,4
210,4
S¶n lîng
TÊn
47,7
45,13
155,2
163
126,5
7. C©y trång kh¸c
DiÖn tÝch
Ha
2,0
2,0
2,000
2,000
2,000
N¨ng suÊt
T¹/ha
20,1
19,23
19,4
20,4
22,2
S¶n lîng
TÊn
4,02
3,85
3,9
4,08
4,44
*Chăn nuôi
Toàn xã có 10 con trâu, 189 con bò. Số trâu bò này chủ yếu phục vụ sức kéo, và sản xuất. Xã có 1615 con lợn, bình quân 1,28 con/hộ. Sản lượng xuất chuồng đạt từ 55- 80kg/con. . Tổng số gia cầm của xã là 10.000.000 con(bảng3).
Bên cạnh việc chăn nuôi gia súc gia cầm thì việc nuôi trồng thuỷ sản tăng thêm thu nhập cho các hộ nông dân.
B¶ng 3: KÕt qu¶ ch¨n nu«i qua mét sè n¨m
H¹ng môc
§VT
2002
2003
2004
2005
2006
Tr©u
Con
9
7
9
10
10
Bß
Con
142
139
147
168
189
Lîn
Con
1028
1124
1327
1535
1615
Gia cÇm
TÊn
14920
16370
17200
18000
19000
Thuû s¶n
TÊn
6,1
6,4
63
6,8
6,4
2.2.2. Tiểu thủ công nghiệp
Ngoài các ngành trồng trọt và chăn nuôi thì xã còn lác đác một vài hộ làm gốm sứ, tổng số lò là 10. Số lò này ít nhưng hầu hết là những cơ sở sản xuất hiệu quả. Ngoài ra còn một số nghề xay sát, sản xuất vật liệu xây dựng như làm ngói, may đo, làm bún.
2.2.3. Về dịch vụ – thương mại
Đối với hộ gia đình việc phát triển các loại hình dịch vụ giữ vững và ổn định, không phát triển được nhiều, tổng số hộ kinh doanh toàn xã hiện có 36 hộ, mức thu nhập của người dân chưa cao chiều hướng phát triển còn chậm, do vị trí của xã cách xa trung tâm dịch vụ, các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn
2.3. Dân số lao động và đất ở
Qua điều tra thực trạng xã Đông Dư có 4150 nhân khẩu được phân bố ở 3 thôn chia làm 8 xóm(bảng 4). Tổng số hộ là 1082 hộ. So với năm 2002 thì toàn xã tăng 155 hộ. Như vậy bình quân mỗi năm tăng 31 hộ. Quy mô hộ vẫn giữ ở mức trung bình và có xu hướng giảm từ 4.19 năm 2002 xuống 3.84 người/hộ năm 2006, điều này thể rõ xu thế hệ tách hộ ngày càng nhiều.
Tỷ lệ tăng dân số các năm ở mức thấp. Riêng năm 2006 tỷ lệ tăng dân số là 3,8%. Nguyên nhân của vấn đề này là do dân cư nơi khác mua đất ở đây trong vài năm trước và hiện tại họ chuyển đến đây sinh sống.
Số lượng lao động phi nông nghiệp ngày càng tăng.Năm 2002 có 285 lao động phi nông nghiệp thì đến năm 2006 là 560 lao động .
Như vậy sự chuyển dịch cơ cấu dân số và lao động theo hướng tăng số hộ, số nhân khẩu và lao động phi nông nghiệp, giảm dần số hộ, số nhân khẩu và số lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Bảng 4: Tình hình biến động dân số của xã
ChØ tiªu
§VT
2002
2003
2004
2005
2006
1. Tæng sè nh©n khÈu
Ngêi
3883
3921
3962
3998
4150
Sè sinh trong n¨m
Ngêi
45
46
54
61
56
Sè chÕt trong n¨m
Ngêi
14
11
16
27
15
Sè chuyÓn ®Õn trong n¨m
Ngêi
10
8
9
10
116
Sè chuyÓn ®i trong n¨m
Ngêi
6
5
6
8
5
2. Tû lÖ ph¸t triÓn d©n sè
%
0,91
0,98
1,05
0,91
3,8
3. Tæng sè hé
Hé
927
964
996
1010
1082
Hé n«ng nghiÖp
Hé
868
870
875
882
889
Hé phi n«ng nghiÖp
Hé
59
94
121
128
193
4. Sè cÆp kÕt h«n
CÆp
24
25
30
43
17
5. Tæng sè lao ®éng
Ngêi
2308
2329
2352
2377
2450
-L§ n«ng nghiÖp
Ngêi
2023
2027
2040
1993
1890
-L§ phi n«ng nghiÖp
Ngêi
285
302
311
338
560
2.4. Thực trạng phát triển khu dân cư
Kết quả điều tra thự trạng phát triển khu dân cư được thể hiện qua bảng 5. Trong dó xã Đông Dư có tổng số hộ là 1082, số nóc nhà hiện có là 1039. Như vậy, số hộ chưa có nhà và đất ở để sử dụng riêng là 43 hộ. Trong tương lai xã cần phải quyết cho những hộ tồn đọng này. Toàn xã có 996 hộ có diện tích đất ở >300m2 cho nên trong tương lai xã còn có thể tự gi•n được một số hộ.
Diện tích đất ở của 2 thôn thượng và Hạ là thấp nên việc cấp đất giãn dân ở 2 thôn này cần được ưu tiên trong giai đoạn quy hạch.
Bảng5: Tình hình phân bổ dân cư và đất ở
ChØ tiªu
§VT
Toµn x·
Chia ra c¸c xãm
Xãm 1
Xãm 2
Xãm 3
Xãm 4
Xãm 5
Xãm 6
Xãm 7
Xãm
ThuËn Phó
Tæng sè khÈu
Ngêi
4150
568
611
539
307
476
481
952
216
Tæng sè lao ®éng
Ngêi
2450
305
351
298
154
288
241
676
137
Tæng sè hé
Hé
1082
148
159
141
80
124
128
248
54
Tæng sè lãc nhµ
Nhµ
1039
148
159
135
80
120
110
233
54
Cã ®Êt ë>300m2
Nhµ
996
128
144
130
77
114
106
202
52
Cã ®Êt á <300m2
Nhµ
86
20
15
5
3
6
4
31
2
Sè nhµ cã 2 hé
Nhµ
43
5
7
6
2
6
5
11
1
Sè phô n÷ ®éc th©n
Ngêi
19
3
1
2
0
3
2
5
2
2.5. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng
Trong những năm vưa qua, nhờ sự giúp đỡ của UBND huyện Gia Lâm, sự nỗ lực cố gắng của toàn thể các bộ nhân dân trong toàn xã Đông Dư đã xây dựng được một số cong trình xây dựng cơ bản khang trang, phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và công tác của người dân trong toàn xã.
* Giao thông:
Hệ thống giao thông của xã tương đối hoàn thiện do đã được cải tạo, nâng cấp và xây mới trong những năm vừa qua. Hầu hết (98%) các đường hiên thôn xóm, đường trục chính của các xã đã được tu sửa với sự đóng góp của nhân dân và sự hỗ trợ của Nhà nước. Đường trục chính của xã đã được bê tông hoá hoàn toàn rộng 4m. Tuyến đường đê dài 3km đi cầu Chương dương đã dải nhựa rộng 6m. Nhìn chung, hệ thống giao thông của xã tương đối thuận tiện cho việc đi lại của nhân dân cũng như góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của xã trong vấn đề lưu thông hàng hoá với nội thành, các xã lân cận và các vùng khác.
Xã Đông Dư có đường trên đê cách cầu Chương Dương 6km, chiều dài 3km, bề rộng đường từ 8-12m, mặt đường 5-6m đã được trải nhựa.Và có cầu Thanh Trì bắc qua sông Hồng chạy qua địa phận xã là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Hệ thống đường làng, ngõ xóm dài 8860m. Đường liên thôn có nền đường 5-6m bề rộng mặt đường dài 2-3m, đường ngõ xóm đã được bê tông hoá hoặc trải nhựa, rất thuận tiện cho việc đi lại của người dân.
* Hệ thống thủy lợi
Vì Đông Dư là một xã đồng bằng nên vấn đề tưới tiêu và đảm bảo thời vụ rất quan trọng và cần thiết. Chính vì lý do này mà UBND xã đã trú trọng quan tâm và đầu tư vốn vào các công trình thuỷ lợi. Để phục vụ công tác tưới tiêu xã có 2 trạm bơm do xã quản lý, với lưu lượng là 60m3/h. Về năng lượng tưới của các trạm bơm để đảm bảo việc tưới tiêu được kịp thời, tránh tình trạng lãng phí nước.
Toàn xã có 2,25 km kênh chính còn lại là kênh cấp 2 và cấp 3. Hiện tịa đã lát gạch và kiên cố hoá kênh mương được 22500m. Nhìn chung, hệ thống kênh mương đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu tưới tiêu của sản xuất nông nghiệp. Nhưng trong tương lai lại để mở rộng diện tích, nâng cao hệ số sử dụng đất thì cần thiết phải xây mới, kiên cố hoá hệ số kênh mương nội đồng.
*Hệ thống điện
XÃ có 4,7km đường dây trục 1 trạm biến áp trung gian công suất cảu trạm này là 500KVA, bình quân mỗi hộ đạt 0,52 KVA, chỉ tiêu này đã đủ điện thắp sáng và 1 phần phục vụ cho sản xuất.
* Xây dựng cơ bản của xã
Các công trình phục vụ sản xuất, văn hoá, thể dục thể thao của xã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, toàn xã đã có lưới điện quốc gia, hệ thống đài phát thanh phục vụ thông tin văn hoá cũng như nhu cầu thông tin cho nhân dân về việc ứng dụng biện pháp kỹ thuật vào trong sản xuất. Ngoài ra xã đã có bưu điện văn hoá xã, có trạm xá xã diện tích 400m2 được xây dựng kiên cố.
UBND xã đã được xây mới khang trang vào năm 2000, có sân vận động 0,97 hạ đang nâng cấp.
Tuy nhiên, để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu mua bán trong thời gian quy hoạch, xã cần xây dựng mới 1 khu chợ sạch sẽ và khang trang phục vụ nhân dân.
Xã cũng rất quan tâm đến đầu tư đến thế hệ trẻ, toàn xã có 3 nhà trẻ, 8 lớp mẫu giáo. Trường PTCS được xây dựng kiên cố gồm 80 phòng học, có sân chơi và vườn.
Trên đây là những thuận lợi đối với xã, nhưng cũng cần phát huy hơn nữa và cần phải đầu tư để nâng cao chất lượng về cuộc sống tinh thần như: vui chơi giải trí của nhân dân và chất lượng học tập.
Bảng 6: Hiện trạng các công trình xây dựng cơ bản
C«ng tr×nh
DiÖn tÝch(m2)
§Þa ®iÓm
ChÊt lîng
I. C«ng tr×nh x©y dùng
1. Trô së UBND
3900
Xãm 4
Nhµ 2 tÇng kiªn cè
míi x©y dùng
2. Tr¹m y tÕ
2400
Xãm 4
M¸i b»ng, míi
3. Trêng cÊp 1
8220
Xãm 4
2 tÇng, tèt, míi
4.Trêng cÊp 2
10500
5. Bu ®iÖn v¨n hãa
400
Xãm 4
M¸i b»ng, míi
6. Héi trêng th«n
403
Xãm 1
M¸i b»ng, míi
586
Xãm 8
M¸i b»ng, míi
7. Chïa
6000
1625
Th«n Thîng
Th«n H¹
X©y dùng l©u ®êi
X©y dùng l©u ®êi
8. §×nh
1684
878
ThuËn Phó
Th«n H¹
X©y dùng l©u
9. NghÜa ®Þa
2126m2
Xãm 4
10.NghÜa trang liÖt sü
1000
Xãm 4
11.Nhµ trÎ mÉu gi¸o
400
400
400
Xãm 7
Th«n Thîng
Th«n H¹
M¸i b»ng, tèt, s¹ch
12. S©n vËn ®éng
9653
Xãm 4
S©n cá, thÊp
II. Giao th«ng
§êng ®ª
Liªn th«n xãm
ChiÒu dµi(m)
3000
13000
ChiÒu réng
8m
3m
D¶i nhùa
Bª t«ng hãa
III. Thñy lîi
1.M¬ng thuËn phó
2. M¬ng th«n H¹
3.Th«n Thîng
ChiÒu dµi (m)
3785
1500
1700
ChiÒu réng(m)
4
4
4
ChÊt lîng
Kªnh ®Êt
Bª t«ng
Bª t«ng
VI.Tr¹m b¬m
-Tr¹m b¬m tiªu
-Tr¹m b¬m tíi
C«ng suÊt(m3/h)
80
60
DiÖn tÝch(m2)
300 m2
300 m2
ChÊt lîng
Kh¸
Trung b×nh
Tr¹m biÕn ¸p
500KVA
350
Tèt
2.6. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế – xã hội
* Thuận lợi
-Hệ thống cơ sở hạ tầng của vùng, của địa phương phát triển tạo động lực cho kinh tế – xã hội của xã phát triển.
-Được đầu tư hướng dẫn trồng rau an toàn, tập huấn kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi thông qua hoạt động của dự án ADDA, mạng lưới khuyến nông thanh phố Hà Nội và huyện Gia Lâm.
-Được vay vốn ngân hàng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp.
-Đất đai màu mỡ, dân cư có truyền thống, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
* Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn sau:
- Đất canh tác manh mún, nhỏ lẻ
- Không nắm được quy hoạch, nên chưa giám mạnh rạn đầu tư sản xuất.
- Giá cả nông sản (đặc biệt là dau an toàn) chưa hợp lý.
- Hệ thống thủy lợi tiếu tiêu chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất.
- Nước thải từ các cơ sở công nghiệp làm ô nhiễm nguồn nước.
- Diện tích đất canh tác ngày càng giảm sẽ dẫn đến dư thừa lao động và thu nhập đầu người sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu của người dân trong toàn xã cho nên xã cần có biện pháp khắc phục vấn đề này trong tương lai bằng cách đưa biện pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế thâm canh tăng vụ, phát triển tiểu thủ ngành nghề công nghiệp.
3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai
3.1. Tình hình quản lý đất đai
3.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Uỷ ban nhân dân xã tổ chức tốt việc thực hiện các văn bản của nhà nước, tỉnh và huyện về công tác quản lý sử dụng đất như chính sách giao đất sử dụng ổn định lâu dài, chủ trưng dồn đổi ruộng đất, chủ trưng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại v.v…
3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện chỉ thị 364/CT, dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm, xã Đông Dư đã cùng các xã giáp ranh hoạch định ranh giới theo tài liệu đo đạc địa chính. Hồ sơ ranh giới đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đất đai trong phạm vi lãnh thổ xã đã ổn định. Không có tranh chấp với các xã giáp ranh.
3.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Xã Đông Dư đã có tập bản đồ địa chính giải thửa tỷ lệ 1/500, 1/1000. Tháng 4 năm 2005 x ã đã có báo cáo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1/5000.
Trên cơ sở tài liệu đo đạc xã đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/5000. Tuy nhiên, cho đến nay xã chưa xây dựng được bản đồ hành chính.
3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố, sở Tài nguyên và Môi trường và Nhà đất, của Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường, xã đã tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1995 - 2015, được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Trên cơ sở đó, xã đã triển khai xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả. Cho đến nay, hầu hết các chỉ tiêu đề ra trong phương án quy hoạch đã được triển khai thực hiện. Do nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội xã cần xây dựng phương án quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo trên cơ sở chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng được xã triển khai thực hiện có hiệu quả. Đất ở cho các hộ gia đình đã được giao theo đúng quy hoạch và quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
3.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được triển khai đến tất cả các đối tượng đang sử dụng đất. Căn cứ vào đơn đăng ký, xã đã lập Hội đồng xét duyệt và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở.
Bộ hồ sơ địa chính đã được hoàn thiện gồm bản đồ giải thửa, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng năm xã thường xuyên cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính.
3.1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê đất đai được tổ chức thực hiện định kỳ vào 01/10 hàng năm theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện nhằm bổ sung, cập nhật các thông tin về biến động quỹ đất của xã.
Cứ 5 năm một lần xã lại thực hiện kiểm kê đất đai theo Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố.
3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai được tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của Nhà nước. Các khoản thu từ đất đều được nộp vào kho bạc Nhà nước theo đúng các quy định về tài chính. Không có sự vi phạm nào về lĩnh vực này. Nguồn thu từ đất đã được điều tiết lại để xây dựng, củng cố, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng của xã, nhờ đó mà trong những năm gần đây, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của xã đã được cải thiện đáng kể.
3.1.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân xã rất quan tâm đến việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật, hợp lý và có hiệu quả cao. Các sai phạm được chấn chỉnh kịp thời, không để xảy ra các vi phạm nghiêm trọng.
3.1.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Uỷ ban nhân dân xã đã tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
3.1.11. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Xã chủ trương tích cực giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp, khiếu tố về đất đai trên cơ sở có lý có tình.
3.3. Biến động đất đai giai đoạn 2000-2007
Giai đoạn 2000-2007 cơ cấu đất đai có nhiều thay đổi.Trong đó đất nông nghiệp có xu hướng giảm và đất phi nông nghiệp tăng lên.Biểu 02/HT-QH thể hiện dõ điều này.Dưới đây là nguyên nhân tăng giảm các loại đất so với năm 2000.
* Về đất nông nghiệp: giảm 4,89 ha do các nguyên nhân sau:
+ Chuyển 2,41 ha từ đất trồng cây hàng năm sang đất phi nông nghiệp theo quyết định số 1478 ngày 28/12/2001 của UBND huyện Gia Lâm và quyết định số 469 ngày 11/6/2002 của UBND huyện Gia Lâm để xây dựng cầu Thanh Trì và đoạn tuyến phía Nam vành đai III Hà Nội.
+Chuyển 2,47 ha đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản sang đất phi nông nghiệp theo quyết định số 469 ngày.
11/2/2002 của UBDN huyện Gia Lâm và quyết định 926 ngày 19/9/2002 của UBND để xây dựng cầu Thanh Trì và khu tái định cư X7.
* Về đất phi nông nghiệp tăng 4,89 ha do các nguyên nhân sau:
+ Đất ở: diện tích đất ở giảm 0,53 ha theo quyết định số 454 ngày 20/5/2003 của UBND huyện Gia Lâm (thu hồi 1,4056 ha để xây dựng cầu Tranh Trì và xây dựng khu tái định cư X7 với diện tích 0,8749 ha theo quyết định 926 ngày 19/9/2002 của UBND huyện Gia Lâm)
+ Đất chuyên dùng tăng 5,41 ha do các nguyên nhân sau:
- Do chuyển đất ở 1,41 theo quyết định số 459 ngày 20/03/2003 của UBND huyện Gia Lâm để xây dựng cầu Thanh Trì
- Do chuyển từ đất cây trồng cây hàng năm 2,41 ha theo quyết định số 1478 ngày 28/12/2001 của UBND huyện Gia Lâm và quyết định số 469 ngày 11/6/2002 của UBND huyện Gia Lâm để xây dựng cầu Thanh Trì và đoạn tuyến phía Nam vanh đai III Hà Nội.
3.4. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thời kỳ trước
Theo kết quả thống kê đất đai ngày 01/01/2007 thì diện tích đất đã sử dụng phù hợp với quy hoạch. Tuy nhiên vẫn còn 3,3 ha đất phi nông nghiệp chưa phù hợp với quy hoạch. Trong thời kỳ quy hoạch này chúng tôi tiến hành đưa diện tích 3,3 ha đất phi nông nghiệp theo đúng quy hoạch.
3.5. Đánh giá tiềm năng đất đai
Xã Đông Dư có tổng diện tích đất tự nhiên 365,61ha trong đó đất nông nghiệp chiếm 59,5% đất phi nông nghiệp là 40,5%.
Đối với ngành nông nghiệp, đất đai của xã Đông Dư có đất phù xa được bồi đắp và không được bồi đắp hàng năm. Thành phần cơ giới của đất thuộc 3 loại chính: đất thịt trung bình, đất thịt nhẹ và đất thịt có hàm lượng trung bình.
Cộng với điều kiện tự nhiên nói chung ở khu vực này rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Một số loại cây rau, gia vị cây ổi rất thích hợp với diều kiện đất đai ở đây. Các loại nông sản này hiện nay đang được ưu chuộm và có giá trị kinh tế cao. Vì vậy đất nông nghiệp của xã Đông Dư có điều kiện tốt để phát triển sản xuất các gia vị, đây sẽ là sản phẩm chính của ngành nông nghiệp xã Đông Dư trong tương lai.
4. Phương hướng, mục tiêu phát triển
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Dựa trên cơ sở hiện trạng và tiểm năng đất đai, kinh tế xã hội, lao động, nguồn lực có sẵn, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội và định hướng phát triển kinh tế xá hội của Đảng Uỷ, UBND xã Đông Dư. Chúng tôi xác định phương hướng và mục tiêu phấn đấu cho xã giai đoạn 2007-2015 như sau:
- Về kinh tế: Phương hướng phát triển kinh tế của xã Đông Dư từ nay đến năm 2015 là đẩy mạnh nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp, tiểu tổu công nghiệp và dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Dự kiến trong giai đoạn từ nay đến năm 2015 mục tiêu phấn đấu tăng trưởng kinh tế như sau:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế là 10.54 %/năm.
+ Tỷ trọng trong các ngành như sau:
Nông nghiệp : 52 %
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ : 48 %
- Về xã hội: Trong tương lai cần giải quyết các vấn đề bức xúc nhất, về mục tiêu nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện tốt chính sách xã hội, giữ gìn và xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hoá.
+ Về giáo dục đào tạo, văn hoá, thể dục thể thao. Trong gia đình từ nay đến 2015, Đông Dư cần xác định đây là vấn đề chính cho phát triển xã hội, có nhiều chính sách để khuyến khích học sinh đế trường, bảo vệ nguồn văn hoá dân tộc, đẩy mạnh công tác thể dục-thể thao, nâng cao sức khoẻ toàn dân.
+ Về y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, vệ sinh môi trường: Công tác y tế trong tương lai cần phải chú trọng quan tâm để nâng cao sức khoẻ cho toàn dân, phối hợp với các cán bộ y tế cấp thôn và trạm y tế tuyến huyện để tổ chức khám, chữa bệnh cho nhân dân. Toàn xã trong những năm qua đã thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên luôn ở mức thấp. Trong giai đoạn tới xã cần kết hợp với cấp trên đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình nhằm giữ tỷ lệ tăng dân số ở mức thấp. Hiện nay tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,03 %, phấn đấu đến năm 2015 xuống còn 0,93 %.
4.1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển các ngành kinh tế
Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế xã hội xã Đông Dư giai đoạn 2007-2015 thì việc phân bố chỉ tiêu cụ thể cho các ngành kinh tế là rất quan trọng. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành xác định mục tiêu, sản phẩm chủ lực của ngành kinh tế như sau:
4.1.2.1.Nhóm ngành nông nghiệp
*Ngành trồng trọt
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực, phát triển các cây trồng có thế mạnh của địa phương, giảm dần các cây trồng hiệu quả kinh tế thấp. Bên cạnh đó đẩy mạnh đầu tư vốn, lao động khoa học ký thuật, thâm canh tăng vụ nềăm sử dụng hiệu quả tiềm năng đất đai.
Mục tiêu tăng trưởng: đến năm 2015 sẽ tăng 8,5 % tổng giá trị sản xuất so với năm 2006.
Sản phẩm chủ lực là cây rau gia vị và cây ổi.
* Ngành chăn nuôi
Hiện tại, ngành chăn nuôi trong xã chỉ đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong xã chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hoá nông sản phẩm. Trong thời gian tới phải đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi theo hình thức trang trại, hộ gia đình nhằm nâng cao thu nhập cho người dân trong xã.
Mục tiêu tăng trưởng: đến năm 2015 tăng 50 % tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi so với năm 2006.
Sản xuất chủ lực: chăn nuôi trâu bò, lợn, gà.
4.1.2.2. Nhóm ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ
Hiện tại kinh tế của xã nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn 64%. Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ chiếm 36%. Trong đó ngành tiểu thủ công nghiệp là trọng tâm. Trong tương lai khi các công trình giao thông của quốc gia nằm trên địa bàn xã hoàn thành thì ngành dịch cụ, công nghiệp có điều kiện phát triển.
Mục tiêu tăng trưởng đến năm 2015 sẽ đạt 16,2 % tỷ đồng tăng 9,7 tỷ đồng so với năm 2006.
Sản phẩm chủ lục: sản phẩm chính là hàng gốm sứ và dịch vụ vận chuyển hàng hoá.
4.2. Phương hướng sử dụng đất
Từ kết quả điều tra hiện tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy ho7841ch s7917 d7909ng 2737845t x 272ng D432 huy7879n .doc