MỤC LỤC Y Z Trang
PHẦN MỘT: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đềtài.1
2. Mục tiêu nghiên cứu .1
3. Phương pháp nghiên cứu .2
4. Phạm vi nghiên cứu .2
5. Ý nghĩa nghiên cứu .2
PHẦN HAI: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI-CÁC RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .3
1.1 Khái niệm vềNHTM .3
1.2 Chức năng của NHTM .3
1.2.1. Định chếtài chính trung gian .3
1.2.2. Trung gian thanh toán và quản lí các phương tiện thanh toán .3
1.2.3. Cung ứng dịch vụngân hàng .4
1.3 Những vấn đềcơbản vềtín dụng .4
1.3.1 Khái niệm tín dụng .4
1.3.2 Chức năng tín dụng .5
1.3.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: .5
1.3.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:.6
1.3.2.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:.6
1.3.3 Vai trò của tín dụng .6
1.3.3.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.6
1.3.3.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.7
1.3.3.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tựxã hội .7
1.3.3.4 Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệquốc tế.7
1.4 Các nguyên tắc tín dụng .8
1.5 Các vấn đềvềrủi ro trong hoạt động ngân hàng.9
1.5.1 Rủi ro ngân hàng.9
1.5.2. Phân loại rủi ro.9
1.5.2.1 Rủi ro môi trường .9
1.5.2.2 Rủi ro đặc thù.11
1.6 Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.11
1.6.1 Rủi ro tín dụng .11
1.6.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .12
1.6.2.1 Rủi ro xuất phát từrủi ro trong sản xuất kinh doanh của khách
hàng .12
1.6.2.2 Rủi ro do đánh giá thiếu thông tin, chủquan trong khâu thẩm định của
cán bộNH .12
1.6.2.3. Rủi ro do môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.12
1.6.2.4. Rủi ro do hệthống pháp lý chưa đầy đủ, đồng bộvà thiếu chặt chẽ.13
1.6.2.5. Rủi ro do sựcạnh tranh giữa các NHTM trên cùng địa bàn.13
1.6.2.6. Rủi ro do những khó khăn trong việc xửlý tài sản thếchấp.14
1.6.3. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra .14
1.6.4 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.15
1.6.4.1 Phát hiện sớm các dấu hiệu.15
1.6.4.2 Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định các vấn đề.15
1.6.5 Các chỉtiêu để đánh giá hoạt động tín dụng .17
1.6.5.1. Doanh sốcho vay.17
1.6.5 2. Doanh sốthu nợ.17
1.6.5.3. Dưnợ.17
1.6.5.4. Nợquá hạn.17
1.6.5.5 Tỷlệdưnợtrên nguồn vốn huy động: (DN/NVHD) .17
1.6.5.6 Tỷsốnợquá hạn trên tổng dưnợ.17
1.6.5.7 Tỷsốhệsốthu nợ.17
1.6.5.8 Nợxấutrên tổng dưnợ.18
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THÁP MƯỜI.19
2.1 Tổng quan vềAgribank Tháp Mười .19
2.1.1 Tình hình kinh tế– xã hội địa phương.19
2.1.1.1 Vịtrí địa lí - điều kiện tựnhiên .19
2.1.1.3 Tình hình kinh tế– xã hội .19
2.1.2 Lịch sửhình thành và phát triển của Agribank Tháp Mười.19
2.1.2.1 Cơcấu tổchức.21
2.1.2.2 Nội dung hoạt động.23
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ.24
2.1.3.1 Chức năng.24
2.1.3.2. Nhiệm vụ.24
2.1.4 Các hoạt động kinh doanh chính.24
2.1.4.1 Huy động vốn .24
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng .24
2.1.4.3 Các dịch vụkhác .24
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của Agribank Tháp Mười.25
2.1.5.1 Thuận lợi.25
2.1.5.2 Khó khăn.25
2.1.5.3 Phương hướng triển khai hoạt động năm 2009.26
2.2 Một sốvấn đềvềhoạt động tín dụng tại Agribank Tháp Mười.27
2.2.1 Nguyên tắc vay vốn .27
2.2.2 Điều kiện và thủtục vay vốn.27
2.2.3 Đối tượng cho vay .28
2.2.4 Phương thức cho vay .28
2.2.5 Thời hạn cho vay.30
2.2.6 Mức cho vay.30
2.2.7 Lãi suất cho vay.30
2.2.8 Trảnợgốc và lãi.30
2.2.9 Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳhạn nợ.31
2.2.10 Đảm bảo tín dụng.31
2.3 Quy trình tín dụng tại Agribank Tháp Mười.32
2.3.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồsơvay vốn .33
2.3.2 Thẩm định hồsơpháp lý, tài chính, hồsơvay, hồsơ đảm bảo, khảnăng
trảnợcủa phương án (Phân tích tín dụng) .33
2.3.3 Quyết định tín dụng và ký hợp đồng tín dụng .34
2.3.4 Giải ngân, theo dõi, và giám sát sửdụng vốn vay.35
2.3.5 Thu nợ, lãi, phí và xửlý phát sinh.35
2.3.6 Kết thúc HĐTD: tất toán, thanh lý, giải chấp tài sản, lưu hồsơ.36
2.4 Đánh giá kết quảhoạt động kinh doanh qua 3 năm.36
2.4.1 Tình hình sửdụng vốn.36
2.4.2 Kết quảkinh doanh của ngân hàng qua 3 năm .39
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK THÁP MƯỜI.41
3.1 Tình hình huy động vốn tại Agribank Tháp Mười.41
3.2 Thực trạng tín dụng tại Agribank Tháp Mười .45
3.2.1 Doanh sốcho vay theo thời gian .46
3.2.2 Doanh sốthu nợtheo thời gian.48
3.2.3 Dưnợtheo thời gian .50
3.3 Tình hình hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế.52
3.3.1 Doanh sốcho vay theo ngành kinh tế.52
3.3.2 Doanh sốthu nợtheo ngành kinh tế.54
3.3.3 Dưnợtheo ngành kinh tế.56
3.4 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười .58
3.4.1 Phân tích tình hình nợquá hạn .58
3.4.1.1 Nợquá hạn theo thời gian.58
3.4.1.2 Nợquá hạn theo ngành kinh tế.60
3.4.2 Tình hình nợxấu tại Ngân hàng.61
3.4.3 Phân tích các chỉtiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười.62
3.4.3.1 Tỷsốnợquá hạn trên tổng dưnợ.62
3.4.3.2 Tỷlệthu nợ.62
3.4.3.3 Hệsốrủi ro tín dụng.63
3.4.3.4 Tỷtrọng nợxấu / tổng dưnợcho vay .63
3.5 Một sốnguyên nhân dẫn đến nợquá hạn và ảnh hưởng của nó tại Agribank
Tháp Mười.64
3.5.1 Nguyên nhân dẫn đến nợquá hạn tại Ngân hàng.64
35.1.1 Nguyên nhân chủquan.64
3.5.1.2 Nguyên nhân khách quan.66
3.5.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười .66
3.6 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười.66
CHƯƠNG 4: MỘT SỐBIỆN PHÁP HẠN CHẾRỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK THÁP MƯỜI.69
4.1 Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Ngân hàng Nhà nước:.69
4.2 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và có hiệu quả.69
4.3 Hoàn thiện nghiệp vụcho vay: .70
4.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.71
4.5 Thực hiện bảo hiểm tiền vay .72
4.6 Thực hiện công tác quản lý và xửlý nợ: .72
4.7 Đa dạng hóa khách hàng, loại hình cho vay:.73
4.8 Xây dựng một hệthống kiểm soát nội bộhiệu quả.74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.75
5.1 Kết Luận .75
5.2 Kiến nghị.75
5.2.1 Đối Với Ngân hàng: .76
5.2.2 Đối với Chính quyền địa phương .76
5.2.3. Đối với Nhà nước: .77
89 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu lợi
nhuận năm 2009, đảm bảo đủ chi lương theo hệ số cho cán bộ trong chi nhánh.
- Những chỉ tiêu chủ yếu năm 2009:
+ Vốn huy động đến cuối năm 2009 tăng trưởng 25% so với đầu năm.
+ Tổng dư nợ cho vay đến cuối năm 280 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 17%.
+ Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đạt tỉ lệ dưới 1%
+ Thu nợ xử lý rủi ro đạt 25% số xử lý.
2.2 Một số vấn đề về hoạt động tín dụng tại Agribank Tháp Mười
2.2.1 Nguyên tắc vay vốn
Trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong hoạt động của ngân hàng việc thực
hiện tín dụng theo nguyên tắc là việc làm cần thiết và quan trọng. Theo QĐ
1267/2001/QĐ-NHNNVN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, thì khách hàng vay vốn phải đảm bảo 2 nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc thực hiện vốn vay đúng mục đích với khoản
tiền vay mà Ngân hàng phát ra phải có mục đích cụ thể gắn liền với phương án sản
xuất đã đề ra, gắn liền với cơ cấu sản xuất của địa phương, người vay không được sử
dụng vốn theo mục đích khác. Đây là cơ sở để Ngân hàng kiểm tra khách hàng vay
trong suốt quá trình sử dụng vốn vay.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Nếu khách hàng trả được nợ đúng hạn thì điều này chứng tỏ họ sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động và phát triển, vì
Ngân hàng chỉ là tổ chức tín dụng trung gian đi vay để cho vay.
2.2.2 Điều kiện và thủ tục vay vốn
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Pháp nhân: phải có đủ điều kiện được công nhận là pháp nhân và năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân theo điều 94 và 96 Bộ Luật Dân Sự và các quy định
khác của pháp luật.
- Doanh nghiệp tư nhân: phải được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp
- Hộ gia đình và cá nhân:
+ Thường trú tại địa bàn huyện Tháp Mười. Trường hợp hộ chỉ đăng ký tạm
thời thì phải có xác nhận hộ khẩu của nơi thường trú và có xác nhận của UBND xã,
nơi đến cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc
người đại diện có đủ năng lực hành vi dân sự theo Điều 16, 19, 20, 119 Bộ Luật dân
sự.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 28
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
+ Đối với hộ nông dân (nông-lâm-ngư nghiệp) phải được cơ quan có thẩm
quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước.
+ Đối với hộ gia đình có cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép kinh doanh.
+ Đối với hộ làm kinh tế gia đình và hộ khác được UBND xã, phường xác
nhận cho phép sản xuất kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình.
- Tổ hợp tác: Có hợp đồng hợp tác theo điều 111 Bộ Luật dân sự; đại diện tổ
hợp tác phải có năng lực dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương; phù hợp với điều lệ, kế hoạch kinh doanh, giấy phép kinh doanh;
phù hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng đất.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: phải có
nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng. Khách hàng vay vốn phải có vốn tự có tham
gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống phải có hiệu quả.
- Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong
tổng nhu cầu vốn.
- Đối với cho vay trung, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15%
trong tổng nhu cầu vốn.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
Có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
để bảo đảm cho khoản vay.
2.2.3 Đối tượng cho vay
Ngân hàng cho vay tất cả các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các nhu cầu tài chính của khách hàng mà pháp luật không cấm.
2.2.4 Phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương
thức cho vay.
- Cho vay từng lần: mỗi lần cho vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng làm
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa sssthuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các dự án phục
vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 29
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
- Cho vay trả góp: khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định thỏa
thuận số lãi tiền vay phải trả, cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay, tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay
khi trả đủ nợ gốc và lãi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chúc tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín
dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
- Các phương thức cho vay khác phù hợp qui định của nhà nước.
) Đối với Agribank Tháp Mười thường áp dụng 2 phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng lập thủ
tục vay vốn theo qui định và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay vốn ngắn hạn, có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn
định.
+ Sau khi Ngân hàng nhận đủ hồ sơ của khách hàng tiến hành xác định hạn
mức tín dụng.
+ Ngân hàng tiến hành giải ngân trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời gian
hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và Ngân hàng lập
giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay trong
hợp đồng tín dụng và xác định lãi suất cho vay theo từng giấy nhận nợ hoặc ghi vào
hợp đồng tín dụng.
+ Ngân hàng xác định thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của Ngân hàng nhưng tối đa
không quá 12 tháng hoặc thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ của hạn mức tín
dụng.
- Ngoài ra, Agribank Tháp Mười còn áp dụng các hình thức cho vay sau:
+ Cho vay hộ nông dân thông qua tổ vay vốn: khi tổ viên có nhu cầu vay vốn
gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo qui định của NHNo;
Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổ chức họp bình xét tổ viên có đủ điều kiện vay
vốn đề nghị Ngân hàng xét duyệt cho vay, từng thành viên ký hợp đồng tín dụng trực
tiếp với NHNo nơi cho vay.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 30
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
+ Cho vay tín chấp xuất khẩu lao động: Ngân hàng nơi cho vay thực hiện cho
vay đối với người lao động thông qua hộ gia đình của người lao động, trường hợp
người lao động là độc thân thì cho vay trực tiếp đối với người lao động
2.2.5 Thời hạn cho vay
Agribank Tháp Mười cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn trong khuôn khổ quy định chung của Ngân hàng Nhà nước và theo khả
năng huy động vốn của mình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho chu kỳ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển.
- Cho vay ngắn hạn thuộc tính chất vốn lưu động, thời hạn cho vay tối đa 12
tháng
- Cho vay trung hạn, dài hạn thuộc tính chất tín dụng đầu tư vốn cố định thời
hạn trên 12 tháng.
2.2.6 Mức cho vay
- Mức cho vay được xác định trên cơ sở: nhu cầu vay vốn của khách hàng và
tỷ lệ tối đa là 75% của giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ vay và
khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. Thông thường Ngân hàng xác định mức cho
vay dựa trên vốn tự có của khách hàng như sau:
+ Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%
trong tổng nhu cầu vốn
+ Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
15% trong tổng nhu cầu vốn
- Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được phép vượt
quá 15% vốn tự có của Ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay đối với một nhóm khách
hàng có liên quan không được phép vượt quá 50% vốn tự có của Ngân hàng.
- Khả năng còn có thể cho vay thêm của Ngân hàng phải đảm bảo được yêu
cầu của tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm nếu vốn tự có thấp hơn quy định thì do
Giám đốc nơi cho vay quyết định (trong phạm vi quyền phán quyết).
2.2.7 Lãi suất cho vay
Agribank Tháp Mười áp dụng lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho
vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng
tín dụng.
Lãi suất tín dụng được công bố theo định kỳ hoặc theo yêu cầu bất thường
phát sinh của chính sách tiền tệ. Agribank Tháp Mười áp dụng thống nhất lãi suất
cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng vay vốn tại tất cả các cơ sở kinh doanh
trong toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Việc áp dụng chính sách ưu đãi giảm
lãi suất tín dụng, hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng được xếp trong diện được hưởng
ưu đãi theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
2.2.8 Trả nợ gốc và lãi
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 31
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Trong việc cấp vốn tín dụng, căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả
năng tài chính, thu nhập, nguồn trả nợ của khách hàng mà Ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay:
+ Để tạo điều kiện cho khách hàng trong sản xuất kinh doanh nhất là đại đa
số khách hàng của Ngân hàng là nông dân nên việc trả lãi vay được áp dụng định kỳ
theo vụ hoặc theo quý hoặc hàng tháng. Trường hợp đến hạn trả lãi, khách hàng chưa
có khả năng trả, nếu có lý do chính đáng và được Ngân hàng đồng ý thì khách hàng
có thể trả vào kỳ sau.
+ Đến kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hoặc kết thúc kỳ hạn cho vay, nếu khách hàng
không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không
được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ của khách
hàng sang nợ quá hạn.
2.2.9 Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ
Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ nếu có văn bản
đề nghị xin gia hạn nợ và được Ngân hàng chấp thuận thì Ngân hàng sẽ xem xét gia
hạn nợ theo quy định:
+ Thời hạn gia hạn đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng thời gian cho vay đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nhưng không quá 12 tháng.
+ Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay trung, dài hạn tối đa bằng một nửa thời
hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về việc
thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
2.2.10 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng có sự đảm bảo rằng
có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản.
Tại Agribank Tháp Mười, khi đảm bảo tín dụng bằng tài sản thì tài sản dùng
để làm vật bảo đảm phải đáp ứng các yếu tố:
- Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh.
- Thuộc loại tài sản được phép giao dịch: là các loại tài sản mà pháp luật cho
phép hoặc không cấm mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.
- Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
- Phải mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm nếu pháp luật có quy định.
- Tính dễ chuyển nhượng nhằm bảo đảm khả năng thu nợ nhanh, gọn.
- Tính chóng hỏng, giảm giá trị nhanh theo thời gian.
Ngoài ra khi đảm bảo tín dụng không bằng tài sản thì khi cho vay Ngân hàng
cần phải xét đến uy tín của khách hàng, khả năng hoàn trả nợ vay.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
2.3 Quy trình tín dụng tại Agribank Tháp Mười
Sơ đồ 2.2: Quy trình xét duyệt tín dụng trực tiếp tại Agribank Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 32
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Thu thập thông tin
qua phỏng vấn, trao
đổi
Tiếp nhận và hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay
ố
Thẩm định hồ sơ pháp lý, tài
chính, hồ sơ vay, hồ sơ đảm
bảo, khả năng trả nợ của
phương án
Quyết định tín dụng Từ chối Giấy báo
lý do
Giải ngân, theo dõi, giám
sát sử dụng vốn vay
Thu nợ, lãi, phí và xử lý
phát sinh
Kết thúc HĐTD: tất toán,
thanh lý, giải chấp tài sản,
lưu hồ sơ
Cập nhật thông tin
thị trường, chính
sách, khung pháp lý
Chấp thuận
Quy định về các bước thực hiện trong quy trình tín dụng nhằm giúp cho quá
trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và không
ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Mặt khác, xác định người thực hiện công việc
và nâng cao trách nhiệm của người thực hiện công việc hơn nhằm đáp ứng nhu cầu
hợp lý của khách hàng trong quan hệ với Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 33
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
2.3.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập
hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực
hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định
các điều kiện vay vốn theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Các
bước cụ thể:
- Khi khách hàng đề xuất vay vốn, cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng
biết về chính sách cho vay mà Agribank Tháp Mười đang áp dụng; tham vấn cho
khách hàng lựa chọn loại hình cho vay phù hợp; thương thảo sơ bộ các điều kiện cho
vay mà ngân hàng có thể đáp ứng như: lãi suất, thời hạn, hình thức bảo đảm, điều
kiện ràng buộc, v.v...
- Cán bộ tín dụng giải thích, hướng dẫn cụ thể cho khách hàng lập hồ sơ vay
vốn theo quy định hiện hành của pháp luật và của Agribank Tháp Mười.
- Khi nhận hồ sơ vay vốn cán bộ tín dụng kiểm tra về mặt số lượng, tính hợp
lệ, hợp pháp của các hồ sơ và sự phù hợp giữa các hồ sơ.
2.3.2 Thẩm định hồ sơ pháp lý, tài chính, hồ sơ vay, hồ sơ đảm bảo, khả
năng trả nợ của phương án (Phân tích tín dụng)
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến
những rủi ro cho Ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và
dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân
tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thật của khách hàng làm cơ sở
quyết định cho vay.
Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ của khách hàng cán bộ tín dụng tiến hành thẩm
định trước hết thông qua việc trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng và trong
hệ thống ngân hàng. Một phương pháp được coi là đáng tin cậy, nhanh chóng là
phỏng vấn. Mục đích chính của phỏng vấn là thu thập thông tin và kiểm tra thông tin.
Người được ngân hàng quan tâm phỏng vấn đầu tiên là chủ doanh nghiệp và người
điều hành, sau đó là nhân viên hoặc những người có quan hệ với khách hàng.
- Nội dung thẩm định:
+ Đánh giá chung về khách hàng: xem xét năng lực, phẩm chất của khách
hàng; phải bảo đảm năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức, quản lý, điều hành,
uy tín trong hoạt động kinh doanh của khách hàng,
+ Phân tích phương án sản xuất kinh doanh: năng lực kinh doanh của
khách hàng: về kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sản phẩm, phân phối, khả năng mở
rộng thị phần, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực thực hiện dự
án, phương án,...; khả năng trả nợ; bảo đảm tiền vay, xem xét khả năng nguồn vốn để
đi vay; xem xét khả năng thanh toán.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 34
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
2.3.3 Quyết định tín dụng và ký hợp đồng tín dụng
Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và tờ trình thẩm
định.
- Trên Báo cáo, tờ trình thẩm định được Cán bộ tín dụng thể hiện mạch lạc,
phản ánh trung thực các thông tin thu thập, tổng hợp được và kết luận nêu rõ:
+ Có đồng ý cho vay hay không? Trường hợp đồng ý thì trị giá cho vay
bao nhiêu? Thời hạn cho vay? Lãi suất cho vay? Các đề xuất khác nhằm thu hồi vốn
vay an toàn?
+ Phân tích đánh giá giấy tờ về tài sản bảo đảm của khoản vay.
+ Dự báo các rủi ro có thể xảy ra và các khả năng có thể hạn chế.
+ Khả năng thu hồi nợ vay theo kế hoạch (nợ gốc và nợ lãi).
- Sau khi nhận được báo cáo thẩm định cùng với toàn bộ hồ sơ vay vốn do
Cán bộ tín dụng trìn Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do Cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái
thẩm định (nếu cần thiết) ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và
trình Giám đốc quyết định.
- Giám đốc/ Phó giám đốc Chi nhánh kiểm tra lại các thông tin nêu tại tờ
trình, đánh giá tính thuyết phục của khoản vay, căn cứ phạm vi quyền hạn được phân
công ra quyết định:
+ Trường hợp từ chối cho vay: Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo thông
báo trả lời từ chối khách hàng, nêu rõ lý do từ chối cho vay; gửi trả lại khách hàng
toàn bộ các loại hồ sơ khách hàng đã cung cấp đính kèm theo thư, công văn từ chối.
+ Trường hợp đồng ý cho vay:
• Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo và trình phụ trách bộ phận trực tiếp
cho vay: Hợp đồng vay vốn kèm theo lịch rút vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc
thông báo gửi khách hàng các điều kiện ràng buộc (nếu có).
• Phụ trách trực tiếp cho vay kiểm tra, kiểm soát, ký kiểm soát, trên
từng trang hợp đồng tín dụng, ký kiểm soát các công văn giấy tờ có liên quan do cán
bộ trực tiếp cho vay dự thảo, trình toàn bộ hồ sơ và tài liệu đó cho người quyết định
cho vay ký kết.
Hợp đồng tín dụng và các hợp đồng có liên quan tới bảo đảm tín dụng là cơ
sở pháp lý rất quan trọng để tiến hành giao vốn cho khách hàng và kiểm soát thu hồi
vốn đã cấp. Nếu hợp đồng được ký kết với những điều khoản càng cụ thể và rõ ràng,
thì công tác giám sát tín dụng ở giai đoạn sau sẽ càng thuận lợi. Vì vậy việc đàm
phán ký kết hợp đồng tín dụng phải được coi trọng, đặc biệt là những khoản tín dụng
có quy mô lớn hoặc có thời hạn dài, hay khách hàng có độ rủi ro tương đối cao.
- Sau khi hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các văn bản khác
(nếu có) đã được ký kết giữa các bên, cán bộ trực tiếp cho vay đóng dấu, lấy số công
văn và gửi theo quy định.
- Khai báo theo quy định vào máy tính.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 35
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Đến đây đã hình thành hồ sơ tín dụng ban đầu với các giấy tờ ở bước một
cộng với các báo cáo kết quả thẩm định ở bước hai, cùng các tài liệu cập nhật về
khách hàng, các hợp đồng về bảo đảm tín dụng với giấy tờ liên quan, và cuối cùng là
hợp đồng tín dụng vừa được ký kết. Theo Luật pháp nước ta, khi cấp tín dụng phải có
hồ sơ tín dụng. Tuy nhiên, hồ sơ tín dụng là hồ sơ nội bộ được bảo quản nghiêm
ngặt.
2.3.4 Giải ngân, theo dõi, và giám sát sử dụng vốn vay
Khi hồ sơ tín dụng được chấp thuận, Cán bộ tín dụng thông báo cho khách
hàng và chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán để thực hiện phát tiền vay theo yêu cầu
của khách hàng.
Người duyệt phát tiền vay kiểm tra hồ sơ và ra quyết định chấp thuận phát
tiền vay hoặc từ chối phát tiền vay; nêu rõ lý do và chuyển hồ sơ lại bộ phận trực tiếp
cho vay thực hiện các quyết định của mình.
- Kiểm tra nội dung của Giấy nhận nợ:
+ Hiệu lực của thời hạn phát tiền vay. Số tiền rút vốn trên giấy nhận nợ có
phù hợp với số tiền được phép rút theo hợp đồng tín dụng (số tiền còn lại).
+ Mục đích sử dụng vốn vay có phù hợp với thỏa thuận tại hợp đồng tín
dụng. Sự hợp lý của địa chỉ di chuyển tiền đến (đặc biệt chú ý trong trường hợp hách
hàng yêu cầu phát tiền vay vào tài khoản tiền gửi của chính họ).
+ Sự phù hợp giữa thời hạn, lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Tính hợp pháp của người đại diện bên vay ký tên.
- Kiểm tra các chứng từ kèm theo:
+ Có đủ để chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.Tính hợp pháp, hợp lệ
của các chứng từ (có đủ dấu và chữ ký có theo thông lệ,....)
Chỉ thực hiện phát tiền vay khi khách hàng thỏa mãn đầy đủ các điều kiện
quy định tại Hợp đồng tín dụng.
Sau khi giải ngân, Cán bộ tín dụng tiến hành giám sát việc khách hàng sử
dụng vốn vay có đúng mục đích hay không, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những
sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Thực hiện kiểm tra vốn
vay thường xuyên bảo đảm ít nhất 3 tháng/lần đối với cho vay ngắn hạn và 6
tháng/lần đối với cho vay trung và dài hạn.
Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn vay là một khâu rất cần thiết và quan trọng
trong quy trình cho vay. Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay theo định kỳ sẽ giúp
ngân hàng phát hiện kịp thời những thay đổi đáng chú ý trong khả năng trả nợ của
khách hàng. Kết quả kiểm tra có thể cho thấy những dấu hiệu làm khả năng hoàn trả
bị giảm sút hoặc đưa đến sẽ vi phạm hợp đồng. Tùy vào mức độ mà Cán bộ tín dụng
có thể trực tiếp hoặc thông qua các cấp quản trị đề ra các biện pháp ngăn ngừa như
nhắc nhở, ngừng giải ngân, thu hồi vốn, v.v....
2.3.5 Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh
Khâu này có những việc cần xử lý: thu nợ gốc, lãi, và các loại phí phát sinh.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng thanh toán thì Ngân hàng có
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 36
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử
lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
2.3.6 Kết thúc HĐTD: tất toán, thanh lý, giải chấp tài sản, lưu hồ sơ
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa
vụ trả nợ gốc và lãi thì Ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín
dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ
với thời hạn tối đa là 10 năm.
¾ Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, bộ phận kế toán đối
chiếu, kiểm tra về số tiền gốc, lãi, phí để tất toán khoản vay
¾ Thanh lý hợp đồng: Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng
tín dụng đương nhiên là hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp
đồng.
¾ Giải chấp tài sản: Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố;
thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) đều được thực hiện theo
quy định nhập xuất tài sản đảm bảo của NHNo & PTNT Việt Nam.
2.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
2.4.1 Tình hình sử dụng vốn
Tất cả các đơn vị sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1146.pdf