Khóa luận Sử dụng phương pháp trò chơi để hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân, thành phố Đà Nẵng

Nội dung của các trò chơi ược căn cứvào yêu cầu giáo dục của các chủ iểm

hay một bài học nào ó ểchọn trò chơi cho phù hợp. Khi lựa chọn ược trò chơi

giáo viên phải xác ịnh rõ trò chơi ó ã ạt yêu cầu giáo dục gì vềtri thức, thái ộ,

hành vi của học sinh.

Đối với các trò chơi ểhình thành và phát triển KNXH cho trẻCPTTT thì giáo viên

phải quan tâm xem cần phải hình thành kĩnăng nào, từ ó thiết kếcác trò chơi phù

hợp ểcho trẻtham gia chơi.

pdf92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2755 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Sử dụng phương pháp trò chơi để hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn hai nhóm KN trên.Cụ thể là số ñiểm của các em tăng lên rõ rệt: Nhung(1.91), Thịnh(1.66), Vân(1.91), Huy(1.66), Nguyên(0.83), riêng có em Hồng mức ñộ KN giảm hơn do trẻ thường ngồi im một chỗ ít tham gia các hoạt ñộng hoặc có thì chỉ khi ñược yêu cầu khuyến khích. Qua ñây chúng ta có thể thấy ñược hầu hết tất cả các em ñều có kĩ năng hoạt ñộng vui chơi và mức ñộ tốt hơn 2 KN trên. Điều này cho thấy ñây là 34 một lợi thế mà các giáo viên phải chú ý và tận dụng triệt ñể thời gian chơi của trẻ ñể tổ chức hình thành và phát triển kĩ năng cho trẻ CPTTT. Qua khảo sát ở 3 nhóm kĩ năng trên chúng ta có thể kết luận rằng: + Hầu hết các trẻ CPTTT ñều có kĩ năng xã hội ở trường học song mức ñộ không cao, khả năng thực hiện còn nhiều hạn chế và thiếu chính xác. + Trong 3 nhóm kĩ năng trên thì nhóm kĩ năng hoạt ñộng vui chơi là cao hơn cả. + Các em có kĩ năng tốt thì ở tất cả các nhóm ñều thực hiện tốt ở các nhóm KN khác còn các em có kĩ năng thấp thì ở hầu hết các kĩ năng ñều thấp. Bảng 2.4. Mức ñộ các nhóm KNXH ở trường học của trẻ CPTTT HN học khối lớp 1_ trường Tiểu học Hải Vân. Không Tiếp thu Duy trì Thuần thục Thành thạo KN thực hiện nội quy 0 28.5 71.4 0 0 KN hợp tác cùng bạn bè 0 28.5 71.4 0 0 KN hoạt ñông vui chơi 0 28.5 71.4 0 0 Tất cả các nhóm kĩ năng ở trường học của trẻ CPTTT mà chúng tôi khảo sát ñều ở mức ñộ tiếp thu và duy trì, không có nhóm kĩ năng nào trẻ chưa thực hiện ñược. Không có nhóm kĩ năng nào trẻ có thể thực hiện ở mức thuần thục và thành thạo. So sánh 3 kĩ năng xã hội ở trường học chúng tôi thấy: + Ở cả 3 nhóm kĩ năng ña số các trẻ ñều thực hiện ở mức ñộ duy trì, chỉ có một phần nhỏ là thực hiện ñược ở mức tiếp thu. + Trong 3 nhóm kĩ năng thì nhóm kĩ năng thực hiện nội quy là thấp nhất và nhóm kĩ năng hoạt ñộng vui chơi là cao nhất. Điều này chứng tỏ rằng trẻ thích hoạt ñộng vui chơi hơn, khả năng thực hiện những nội quy hợp tác là rất kém cho nên kết quả học tập của các em rất thấp. Tóm lại qua phần khảo sát thực trạng mức ñộ kĩ năng xã hội ở trường học của trẻ CPTTT. Chúng tôi thấy rằng tất cả các trẻ CPTTT ñều ñã có kĩ năng ở mức ñộ 35 trung bình. Các em có thể thực hiện tốt các kĩ năng tốt hơn nếu như có biện pháp phù hợp và ñược rèn luyện thường xuyên trong quá trình học tập cũng như khi ở nhà. 2.2.2. Thực trạng việc sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT học HN tại trường Tiểu học Hải Vân. 2.2.2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT học HN tại trường Tiểu học Hải Vân. Bảng 2.5. Đánh giá của giáo viên về vai trò của việc hình thành và phát triển KNXH ở trường học cho trẻ CPTTT học HN khối lớp 1_ trường Tiểu học Hải Vân Mức ñộ N Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Khôngquan trọng SL 2 3 1 0 (%) 33.3 50 16.6 0 Qua kết quả ñiều tra trên ñây cho thấy: hầu hết các giáo viên ñều ñánh giá cao vai trò của việc hình thành và phát triển KNXH ở trường học cho trẻ CPTTT, với 83.3% giáo viên cho rằng công tác này rất quan trọng và quan trọng, chỉ có 16.6% là cho rằng là bình thường và không có ý kiến nào cho rằng không quan trọng. Qua trao ñổi, chuyện trò với các giáo viên ñang trực tiếp giảng dạy ở các lớp HN, hầu hết các giáo viên ñều cho rằng việc hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT sẽ giúp các trẻ ngoan và học tập tốt hơn, cơ hội hòa nhập với bạn bè nhiều hơn. Chính vì lí do này mà chúng tôi tiến hành tìm hiểu mục tiêu, nội dung, hình thức và thời gian hình thành KNXH cho trẻ CPTTT ở trường Tiểu học Hải Vân. 36 2.2.2.2. Nhận thức của giáo viên về mục tiêu hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT ở trường học cho trẻ CPTTT Bảng 2.6. Mục tiêu hình thành và phát triển kĩ năng thực hiện nội quy trường lớp cho trẻ CPTTT học HN. Mục tiêu Thứ bậc 1 2 3 4 Giúp trẻ hoàn thành việc học ở trường tốt hơn 3 50 1 16.6 0 0 2 33.3 Hình thành ở trẻ phong cách ứng xử tích cực, có trách nhiệm 1 16.6 2 33.3 1 16.6 2 33.3 Trẻ không bị tách biệt với bạn bè 1 16.6 1 16.6 3 50 1 16.6 Trẻ có thể học tập và hòa nhập tốt hơn 2 33.3 2 33.3 2 33.3 0 0 Qua bảng trên cho thấy, tất cả các mục tiêu trên ñều ñược giáo viên cho là cần thiết và lấy làm mục tiêu ñể hình thành và phát triển KN thực hiện nội quy trường lớp cho trẻ CPTTT học hòa nhập. Tuy vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau nhưng ña số các giáo viên ñều cho rằng mục tiêu quan trọng nhất là giúp trẻ hoàn thành việc học ở trường tốt hơn, hình thành phong cách ứng xử tích cực, có trách nhiệm, mục tiêu giúp trẻ không bị tách biệt khỏi bạn bè là không cần ñề ra. Bởi khi thực hiện ñược 2 mục tiêu trên thì trẻ sẽ không bị cô lập với bạn bè. Chúng tôi thấy rằng hầu hết các giáo viên ñã xác ñịnh ñược mục tiêu chính khi hình thành kĩ năng thực hiện nội quy lớp học cho trẻ CPTTT. Nhưng các mục tiêu còn lại cũng có vị trí quan trọng nên khi hình thành và phát triển KN cho trẻ GV nên kết hợp hình thành cả các KN còn lại thì tốt hơn. Điều ñó cho thấy ña số các giáo viên ñã ý thức ñược tầm quan trọng của việc hình thành kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT học hòa nhập, ñã xác ñịnh ñược mục tiêu quan trọng phải hình thành ở trẻ. Nếu thực hiện ñược các mục tiêu trên thì trẻ CPTTT sẽ có những KN ở mức ñộ tốt hơn. 37 Bảng 2.7. Mục tiêu hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác cùng bạn bè cho trẻ CPTTT học HN. Thứ bậc Mục tiêu 1 2 3 4 Nâng cao lòng tự trọng, tính tự tin và tạo các mối quan hệ tích cực với bạn bè, thầy cô 3 50 3 50 0 0 0 0 Hỗ trợ trẻ thực hiện các nhiệm vụ cần thiết 1 16.6 1 16.6 4 66.6 0 0 Không bị cô lập với các bạn bè 2 33.3 2 33.3 2 33.3 0 0 Tất cả các mục tiêu hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác cùng bạn bè trên ñều ñược các thầy cô lựa chọn. Nâng cao lòng tự trọng, tính tự tin và tạo các mối quan hệ tích cực với bạn bè, thầy cô là mục tiêu quan trọng nhất, không bị cô lập với các bạn là mục tiêu quan trọng thứ 2, mục tiêu hỗ trợ trẻ thực hiện các nhiệm vụ cần thiết là mục tiêu mà các giáo viên cho rằng không cần thiết. Vì nếu trẻ thực hiện ñược 2 mục tiêu trên thì trẻ sẽ thực hiện ñược các nhiệm vụ cần thiết. Theo như các nhận ñịnh trên thì chúng ta có thể thấy rằng các thầy cô giáo ñề cao việc giúp trẻ tự tin và có ñược mối quan hệ mật thiết với thầy cô, bạn bè. Điều này là rất ñúng bởi vì nếu như một ñứa trẻ luôn có mặc cảm, nhút nhát trong môi trường mà trẻ ñang sinh sống và học tập thì trẻ sẽ không thể nào phát triển ñược thậm chí nó còn làm cho ñứa trẻ bị cô lập tách biệt với những người bình thườ 38 Bảng 2.8. Mục tiêu hình thành và phát triển kĩ năng hoạt ñộng vui chơi cho trẻ CPTTT học HN. Mục tiêu Thứ bậc 1 2 3 4 Nâng cao sức khỏe 0 0 2 33.3 4 66.6 0 0 Giúp trẻ có cơ hội hòa nhập với bạn bè 1 16.6 3 50 3 33.3 0 0 Nâng cao tính hợp tác thi ñua 0 0 0 0 0 0 6 100 Giúp trẻ tránh ñược những mặc cảm tật nguyền 5 83.3 1 16.6 0 0 0 0 Ở kĩ năng hợp tác cùng bạn bè: mục tiêu giúp trẻ tránh ñược những mặc cảm tật nguyền là nhiệm vụ mà 83.3% các giáo viên cho là quan trọng nhất khi hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác cùng bạn bè. Giúp trẻ có cơ hội hòa nhập với bạn bè là mục tiêu quan trọng thứ hai, nâng cao sức khỏe cũng ñược coi là một mục tiêu rất quan trọng, nâng cao tính hợp tác, thi ñua cùng bạn bè là mục tiêu mà các giáo viên cho là trẻ rất khó có thể thực hiện ñược. Chúng ta có thể thấy rằng tất cả các mục tiêu trên ñều rất cần thiết ñối với trẻ. Nhưng có lẽ mục tiêu giúp trẻ tránh ñược những mặc cảm tật nguyền và có cơ hội hòa nhập với bạn bè vẫn là những mục tiêu cấp thiết phải hình thành cho trẻ. Hợp tác cùng bạn bè là một trong những mục tiêu quan trọng nó giúp trẻ tạo ñược những mối quan hệ tích cực, nó còn giúp trẻ có hứng thú học tập tốt hơn. Vì vậy việc xác ñịnh ñược mục tiêu cấp thiết là một thuận lợi ñối với trẻ. 39 2.2.2.3. Nội dung hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT học HN Bảng 2.9. Nội dung hình thành và phát triển kĩ năng thực hiện nội quy cho trẻ CPTTT học HN Nội dung SL % Thứ bậc Biết tôn trọng thầy(cô) và thực hiện các nội quy lớp học 4 66.6 1 Một số nội quy ñảm bảo việc học tập trên lớp cho trẻ 4 66.6 2 Biết giữ gìn môi trường và tài sản chung 3 66.6 3 Chỉ khắc phục những hành vi vi phạm nội quy 5 83.3 4 Biết tôn trọng thầy cô và thực hiện các nội quy lớp học là nội dung quan trọng nhất mà các giáo viên lựa chọn khi hình thành cho trẻ kĩ năng thực hiện nội quy cho trẻ CPTTT. Một số nội quy ñảm bảo việc học tập trên lớp cho trẻ, giữ gìn môi trường và bảo vệ tài sản chung, chỉ khắc phục những hành vi vi phạm nội quy là những nội dung mà các thầy cô cho là cũng rất cần thiết khi hình thành các kĩ năng thực hiện nội quy cho trẻ CPTTT. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng nội dung chủ yếu khi hình thành kĩ năng thực hiện nội quy cho trẻ CPTTT là những nội quy cần thiết của một học sinh phải thực hiện ñể ñảm bảo cho trẻ có thể học tập tốt hơn. Nhưng theo chúng tôi nghĩ thì việc hình thành kĩ năng cho trẻ có thể kết hợp vừa hình thành vừa khắc phục thì tốt hơn. Vì vậy các nội dung này cần phải ñược hình thành cho trẻ thì mới có tác dụng toàn diện 40 2.10. Nội dung hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác cùng bạn bè cho trẻ CPTTT học HN Nội dung SL % Thứ bậc Hợp tác nhóm trong hoạt ñộng học tập và vui chơi 6 100 1 Hợp tác nhóm với tập thể trong hoạt ñộng học tập và vui chơi 6 100 2 Khắc phục những hành vi chưa phù hợp 6 100 3 Khi hình thành kĩ năng hợp tác với bạn bè, các thầy cô giáo cho rằng hình thành cho trẻ hợp tác nhóm trong học tập và vui chơi là nội dung cần hình thành trước tiên cho trẻ CPTTT, khắc phục những hành vi chưa phù hợp cũng ñược các thầy cô thực hiện với trẻ nhưng với một mức ñộ không thường xuyên. Qua bảng trên chúng ta có thể thấy rằng ña số các giáo viên ñều cho rằng việc hình thành cho trẻ kĩ năng hợp tác nhóm trong hoạt ñộng học tập và vui chơi là nội dung quan trọng nhất. Đây là một nội dung rất quan trọng bởi học tập và vui chơi dường như là hai hoạt ñộng chủ ñạo của học sinh. Chính vì vậy mà khi hình thành kĩ năng hợp tác cùng bạn bè chúng ta phải kết hợp hình thành cả trong quá trình học tập và vui chơi thì mới giúp trẻ nhanh tiến bộ, khả năng hòa nhập ñược nâng cao hơn. Bảng 2.11. Nội dung hình thành và phát triển kĩ năng hoạt ñộng vui chơi cho trẻ CPTTT học HN Nội dung SL % Thứ bậc Biết chơi cùng bạn bè 6 100 1 Biết hợp tác với bạn trong khi chơi 5 83.3 2 Biết tuân thủ luật chơi khi chơi 1 16.6 3 Biết thi ñua trong khi chơi 1 16.6 4 Biết chơi cùng bạn bè là nội dung mà các thầy cô cho là cần thiết nhất và dễ hình thành cho trẻ hơn khi tiến hành hình thành các kĩ năng hoạt ñộng vui chơi, tiếp 41 ñó là giúp trẻ biết tuân thủ luật chơi khi chơi là nội dung quan trọng thứ 2, giúp trẻ biết hợp tác cùng bạn bè là nội dung quan trọng thứ 3, cuối cùng là nội dung cho trẻ biết thi ñua trong khi chơi là nội dung mà các giáo viên cho rằng trẻ rất khó có thể ñạt ñược và nếu có thì rất thấp. Qua ñây chúng ta thấy rằng các giáo viên chỉ ñề cao khả năng chơi và hợp tác với bạn bè chứ không chú trọng ñến việc trẻ có thể chơi ñược trò chơi ñó không, mức ñộ chơi của trẻ như thế nào? Bảng 2.12. Thực trạng mức ñộ sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành KNXH cho trẻ CPTTThọc HN Mức ñộ SL % Thường xuyên 4 66.6 Thỉnh thoảng 2 33.3 Chưa bao giờ 0 0 Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng phương pháp trò chơi ñều ñược tất cả các giáo viên sử dụng ñể hình thành kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT học hòa nhập. Nhưng vẫn còn một số giáo viên chưa sử dụng thường xuyên, ñiều này cho thấy các giáo viên vẫn chưa tân dụng triệt ñể phương pháp trò chơi trong quá trình hình thành và phát triển kĩ năng cho trẻ CPTTT. Qua trò chuyện trực tiếp với các giáo viên chúng tôi ñược biết ña số những giáo viên trẻ thì thường sử dụng trò chơi trong tất cả các thời gian ñể hình thành và phát triển KN cho trẻ CPTTT và các học sinh bình thường. Các giáo viên lâu năm thì có tổ chức các trò chơi song mức ñộ không thường xuyên do không có ngân hàng trò chơi và khi thực hiện thường chưa ñúng quy trình nên hiệu quả không cao.. Bảng 2.13. Khi lựa chọn trò chơi thầy cô thường lựa chọn những trò chơi có nội dung chủ yếu tập trung vào. Nội dung SL % Các kĩ năng cần thiết cho trẻ có thể học tập tốt 6 100 Nội dung của bài học 6 100 42 Khi lựa chọn các trò chơi ñể hình thành và phát triển kĩ năng cho trẻ CPTTT các GV thường lựa chọn những trò chơi có nội dung chủ yếu tập trung vào các kĩ năng cần thiết cho trẻ có thể học tập tốt và cả nội dung của bài học. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng: khi lựa chọn trò chơi giáo viên ñã lựa chọn những trò chơi vừa có thể hình thành ñược cho trẻ những kĩ năng cần thiết vừa phải ñảm bảo nội dung của bài học. Cả hai nội dung trên ñều rất quan trọng ñể hình thành và phát triển kĩ năng cho trẻ, bởi mục ñích của việc hình thành và phát triển kĩ năng là ñể giúp trẻ có thể học tập tốt và hòa nhập ñược với bạn bè. Bảng 2.14. Nội dung chú ý khi thiết kế trò chơi Nội dung SL % Nội dung trò chơi 1 16.6 Khả năng tham gia hợp tác của trẻ 5 83.3 Thời gian thực hiện trò chơi 0 0 Khi thiết kế các trò chơi cho trẻ CPTTT cần chú ý nhất ñó là khả năng tham gia của trẻ. Khả năng tham gia của trẻ là một ñiều rất quan trọng khi giáo viên tổ chức cho trẻ tham gia, nếu trẻ không thể thực hiện ñược thì không thể nào hình thành kĩ năng cho trẻ ñược. Các nhận ñịnh của giáo viên là rất chính xác bởi việc tổ chức trò chơi là việc xem xét khả năng thực hiện của trẻ như thế nào? Trẻ có thể tham gia và thực hiện ñược ở mức ñộ nào? Có như vậy thì việc tổ chức các trò chơi mới có hiệu quả. Tuy nhiên thì nội dung trò chơi và thời gian thực hiện trò chơi cũng rất quan trọng bởi nội dung trò chơi có phù hợp thì trẻ mới có thể tham gia một cách tích cực, có thời gian thì mới tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt ñộng ñược. Vì vậy khi thiết kế trò chơi giáo viên nên chú ý tất cả các nội dung trên. 43 Bảng 2.15. Quy trình tổ chức trò chơi Quy trình Thứ tự Lựa chọn trò chơi 1 1 Chuẩn bị tổ chức trò chơi 2 2 Tổ chức trò chơi 3 3 Kết thúc trò chơi 4 4 Số lượng 4 2 % 66.6 33.3 Qua khảo sát chúng ta thấy rằng các giáo viên khi tổ chức trò chơi tuân theo một quy trình không giống nhau. Đa số giáo viên tuân theo quy trình chung như trên bảng. Nhưng bên cạnh ñó vẫn còn một số giáo viên chưa tuân theo ñúng quy trình như trên. Điều này cho thấy vẫn còn những giáo viên chưa tổ chức ñúng quy trình khi thực hiện trò chơi. Chính vì chưa thực hiện ñúng quy trình khi thực hiện một trò chơi nên hiệu quả của trò chơi chưa phát huy ñược tác dụng, việc hình thành kĩ năng ở trẻ còn nhiều hạn chế. Thực tế cho thấy các giáo viên ở trường chưa có nhiều kinh nghiệm khi tổ chức trò chơi, bởi có nhiều thầy cô ñã lớn tuổi, không có nhiều tài liệu tham khảo. 2.2.2.4. Hình thức hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT học HN Bảng 2.16. Hình thức tổ chức trò chơi Mức ñộ Hình thức Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Cả lớp 6 100 0 0 0 0 Cá nhân 0 0 6 100 0 0 Nhóm 6 100 0 0 0 0 44 Qua bảng trên chúng ta có thấy: các hình thức mà giáo viên ñã sử dụng gồm: hình thức cá nhân, nhóm và cả lớp. Hình thức cả lớp và nhóm ñược tất cả các giáo viên sử dụng ở mức ñộ thường xuyên. Hai hình thức này ñược giáo viên ñánh giá là hiệu quả ñối với việc hình thành và phát triển các KNXH cho trẻ CPTTT. Bởi vì hai hình thức này rất dễ thực hiện ngay ở trong giờ học cũng như trong các hoạt ñộng ngoại khóa. Giáo viên có thể tổ chức cho cả trẻ CPTTT và các trẻ bình thường cùng tham gia ñể hỗ trợ, giúp ñỡ lẫn nhau. Điều này ñặc biệt có ý nghĩa hơn trong việc hình thành kĩ năng hợp tác và vui chơi ñối với trẻ. Hình thức cá nhân ñược các giáo viên sử dụng nhưng chỉ ở mức thỉnh thoảng bởi vì theo các giáo viên cho biết việc thực hiện ñối với cá nhân trẻ là không có thời gian và ñiều kiện tổ chức. Việc tổ chức của các giáo viên có lợi thế ở chỗ giáo viên có thể hình thành và phát triển kĩ năng không chỉ cho riêng mình trẻ CPTTT mà còn cho các trẻ bình thường khác, thông qua nhóm, tập thể sẽ tạo ñiều kiện cho trẻ cơ hội hòa nhập nhiều hơn. Nhưng nếu thường xuyên tổ chức theo hình thức này mà không chú trọng việc hình thành riêng cho cá nhân trẻ thì việc nắm và thực hiện các kĩ năng với trẻ sẽ không cao. Vì vậy khi hình thành và phát triển kĩ năng cho trẻ CPTTT thì giáo viên phải kết hợp hài hòa giữa các hình thức ñể hiệu quả ñược toàn diện hơn. Bảng 2.17. Thời gian tổ chức trò chơi ñể hình thành KNXH cho trẻ CPTTT Thời gian SL % Trong giờ lên lớp 6 100 Hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp 5 83.3 Các buổi tham quan ngoại khóa 2 33.3 Các buổi thảo luận theo chủ ñề 0 0 Kết hợp nhiều thời gian khác 3 50 Qua bảng trên chúng ta có thể thấy: Thời gian mà các giáo viên tổ chức trò chơi ñể hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT chủ yếu là trong các giờ học và các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp. Theo các giáo viên cho biết thì việc tổ chức 45 trò chơi trong các môn học dễ tổ chức, hơn nữa nó còn có nhiều tác dụng khác như: ñể củng cố kiến thức, giúp các em giải trí trong giờ học căng thẳng, tăng ñộng cơ, hứng thú học tập cho các em. Ngoài các giờ học, giáo viên còn thường xuyên tổ chức cho trẻ chơi trong các giờ ra chơi, các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp, giúp các em thoái mái tinh thần, tăng cường khả năng vận ñộng cho trẻ. Thời gian học là chủ yếu nên khi dạy chúng ta phải tận dụng những thời gian có thể tổ chức hình thành kĩ năng cho trẻ càng nhiều càng tốt ñồng thời các hoạt ñộng ngoài giờ cũng rất tốt cho việc tổ chức những hoạt ñộng ñể hình thành và phát triển kĩ năng cho trẻ, ngoài ra chúng ta còn có thể kết hợp nhiều thời gian khác nếu như có thể tận dụng ñược. Tiểu kết chương 2: Qua tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT học hòa nhập tại trường Tiểu học Hải Vân, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: * Về thực trạng kĩ năng xã hội ở trường học của trẻ CPTTT. - Nhìn chung tất cả các trẻ ñều ñã có kĩ năng xã hội song mức ñộ kĩ năng không cao một số em có kĩ năng ở mức rất thấp. - Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến mức ñộ kĩ năng của trẻ như: ñặc ñiểm cá nhân, ñiều kiện chăm sóc, giáo dục của mỗi trẻ,... - Kĩ năng của trẻ có thể ñược phát triển nếu như có biện pháp phù hợp và ñược luyện tập thường xuyên, có sự hỗ trợ, hợp tác của gia ñình và các lực lượng khác. - Môi trường hòa nhập có nhiều thuận lợi ñể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ, các trẻ bình thường ñều hợp tác tích cực, không có sự tách biệt, xa lánh trẻ. * Về thực trạng của việc sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT. - Đa số các giáo viên ñã xác ñịnh ñược mục tiêu hình thành và phát triến KNXH cho trẻ song bên cạnh ñó vẫn còn một số giáo viên chưa xác ñịnh ñầy ñủ các mục tiêu. 46 - Nội dung hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT ñã ñược lựa chọn ñúng và khá ñầy ñủ. - Hình thức hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT, ña số các giáo viên ñã sử dụng tất cả các hình thức song chưa ñược hài hòa cho lắm. - Thời gian hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT chủ yếu là trong các hoạt ñộng học tập và vui chơi mà chưa có sự kết hợp các thời gian khác. - Phương pháp trò chơi ñã ñược các GV sử dụng ñể hình thành và phát triển KNXH cho trẻ. Nhưng do nhiều nguyên nhân nên hiệu quả của trò chơi chưa phát huy ñược tác dụng như: ngân hàng trò chơi ít, phương tiện thiết bị chưa phong phú, hấp dẫn ñặc biệt là quy trình tổ chức chưa ñược logic. 47 Chương 3: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI ĐỂ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ CPTTT HỌC HÒA NHẬP TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN 3.1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN TRÒ CHƠI Để tiến hành một trò chơi công việc ñầu tiên ñối với giáo viên là chọn trò chơi. Muốn chọn ñược trò chơi ñúng mong muốn, cần phải xác ñịnh ñược mục ñích, yêu cầu của trò chơi ñịnh chọn, ñịa ñiểm, thời gian sẽ tổ chức, phương tiện, thiết bị, xác ñịnh số lượng và khả năng tham gia của ñối tượng tham gia chơi. 3.1.1. Nguyên tắc tổ chức trò chơi ٭ Nguyên tắc 1: Đảm bảo yêu cầu giáo dục của chủ ñiểm của từng bài. Mỗi bài học ñều có chủ ñiểm, nội dung riêng của nó với những yêu cầu giáo dục nhất ñịnh. Vì vậy khi lựa chọn trò chơi phục vụ cho bài nào thì giáo viên cần xuất phát từ yêu cầu giáo dục của bài ñó và khi tổ chức trò chơi ñã ñược lựa chọn thì giáo viên cần phải có phương pháp và hình thức tổ chức thích hợp nhằm khai thác hết khả năng giáo dục của trò chơi. ٭ Nguyên tắc 2: Đảm bảo cho học sinh hiểu rõ yêu cầu, nội dung và cách thức tổ chức trò chơi. Yêu cầu ñối với trò chơi có tác dụng ñịnh hướng ñối với toàn bộ quá trình tổ chức trò chơi nhằm ñáp ứng yêu cầu giáo dục. Nội dung trò chơi giúp học sinh biết làm những gì và cách thức tổ chức trò chơi giúp trẻ phải làm như thế nào trong khi chơi. Từ ñó các em sẽ thực hiện trò chơi ñúng hướng với nội dung ñầy ñủ, với cách thức hoạt ñộng phù hợp. Vì vậy trước khi chơi giáo viên cần phải giải thích rõ ràng và ñầy ñủ những yêu cầu cần ñạt về nội dung và cách thức cần thực hiện. Nếu không thì các em sẽ tiến hành trò chơi một cách vô ý thức, tùy tiện và không thu ñược kết quả giáo dục mong muốn. ٭ Nguyên tắc 3: Bảo ñảm phát huy tính tích cực, ñộc lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình tổ chức trò chơi. 48 Học sinh không những là ñối tượng của hoạt ñộng dạy cũng như hoạt ñộng giáo dục mà ñiều quan trọng hơn, các em là chủ thể nhận thức, chủ thể tự giáo dục. Vì vậy trong quá trình tổ chức trò chơi, giáo viên cần quan tâm ñến các mức ñộ tham gia của của học sinh từ thấp ñến cao như sau: a. Giáo viên chọn, hướng ñẫn và tổ chức trò chơi b. Giáo viên chọn và hướng dẫn trò chơi còn học sinh thì tự tổ chức trò chơi c. Giáo viên chọn trò chơi còn học sinh tự nghiên cứu ñể tự hướng dẫn và tổ chức trò chơi. Như vậy, giáo viên cần vận dụng linh hoạt các mức ñộ này, song thông thường thì các em tham gia từ mức ñộ thấp ñến cao. Khi sử dụng trò chơi ñể hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT thì giáo viên lại càng phải chú ý ñến mức ñộ phù hợp với trẻ hơn. Vì trẻ CPTTT thường là chậm hơn so với những trẻ bình thường, khi tổ chức phải tùy thuộc vào mức ñộ và khả năng thực hiện của trẻ ñể có thể ñảm bảo trẻ tham gia và thực hiện ñược. ٭ Nguyên tắc 4: Bảo ñảm tổ chức trò chơi ñược tự nhiên, không gò ép. Khi tổ chức các trò chơi, ñặc biệt là trò chơi sắm vai và trò chơi ñóng kịch giáo viên cần giúp cho các em tham gia một cách tự nhiên, không gò ép có như vậy các em mới vui chơi thoải mái. ٭ Nguyên tắc 5: Bảo ñảm luân phiên các trò chơi một cách hợp lí. Học sinh tiểu học nói chung và nhất là trẻ CPTTT thì khả năng chú ý có chủ ñịnh và hứng thú chưa ñược thật bền vững. Vì vậy khi tổ chức trò chơi giáo viên phải chú ý tổ chức trò chơi không quá dài, quá lâu. Mà phải dựa vào yêu cầu giáo dục, vào ñặc ñiểm tâm, sinh lí của học sinh, giáo viên nên lựa chọn một số trò chơi thích hợp ñể có thể luân phiên nhau, giúp cho học sinh chuyển hướng chú ý và hứng thú một cách hợp lí phục vụ cho những yêu cầu giáo dục ñề ra. ٭ Nguyên tắc 6: Bảo ñảm tổ chức trò chơi với tinh thần “thi ñua ñồng ñội” Trò chơi mang tính ñồng ñội ñể phát huy khả năng thi ñua của các thành viên trong một ñội. Trong khi tổ chức loại hình trò chơi này, giáo viên cần quan tâm ñến yếu tố “thi ñua” có chuẩn và thang ñánh giá thành tích của các cá nhân cũng như thành tích chung của ñồng ñội. Nhờ vậy: 49 - Kích thích ñược tính tích cực phấn ñấu của mỗi học sinh vì thành tích cá nhân, ñồng thời vì thành tích ñồng ñội mà học sinh này là một thành viên. - Vun ñắp cho các em ý thức ñồng ñội, tình bạn thân ái. - Đối với các trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT nói riêng thì giúp các em có thể mạnh dạn, tự tin, hòa nhập với bạn bè. 3.1.2. Nội dung và hình thức tổ chức trò chơi 3.1.2.1. Nội dung của các trò chơi Nội dung của các trò chơi ñược căn cứ vào yêu cầu giáo dục của các chủ ñiểm hay một bài học nào ñó ñể chọn trò chơi cho phù hợp. Khi lựa chọn ñược trò chơi giáo viên phải xác ñịnh rõ trò chơi ñó ñã ñạt yêu cầu giáo dục gì về tri thức, thái ñộ, hành vi của học sinh. Đối với các trò chơi ñể hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT thì giáo viên phải quan tâm xem cần phải hình thành kĩ năng nào, từ ñó thiết kế các trò chơi phù hợp ñể cho trẻ tham gia chơi. 3.1.2.2. Hình thức tổ chức trò chơi Khi tổ chức bất kì một trò chơi nào, dù lớn hay nhỏ, trò chơi trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfSử dụng phương pháp trò chơi để hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân, thàn.pdf
Tài liệu liên quan