MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ.1
1.Lí do chọn đề tài.1
2.Giới hạn.2
2.1. Đối tượng.2
2.2. Phạm vi nghiên cứu.2
3. Mục đích và mục tiêu.2
3.1. Mục đích.2
3.2. Mục tiêu.2
4. Phương pháp nghiên cứu.3
4.1. Phương pháp trực quan.3
4.2. Phương pháp lý luận.3
4.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế.3
5. Tóm tắt.3
B. PHẦN NỘI DUNG.4
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM.4
1 Giải thích khái niệm.4
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế.4
1.2. Đặcđiểm.4
1.3. Phương thức thanh toán quốc tế.4
1.3.1. Phương thức chuyển tiền.4
1.3.2. Phương thức nhờ thu.5
1.3.2.1. Nhờ thu phiếu trơn.6
1.3.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ.7
1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ.8
2. Nguồn gốc hình thành và lịch sử phát triển của nghiệp vụ TTQT.10
3. Hoàn cảnh của các Ngân hàng Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế.11
4. Những nhận định cũ và mới về đối tượng nghiên cứu.11
4.1. Các tác phẩm.11
4.2. Kết luận.13
CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
1.Sơ lược về phương pháp nghiên cứu 14
1.1. Đối tượng 14
1.2. Phạm vi nghiên cứu 14
1.3. Phương pháp nghiên cứu 14
1.3.1. Phương pháp trực quan 14
1.3.2. Phương pháp lý luận 14
1.3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế 14
1.4. Kế hoạch nghiên cứu 15
1.4.1. Lần 1: Nghiên cứu sơ bộ 15
1.4.2. Lần 2: Nghiên cứu chi tiết và hoàn thiện 16
2. Tiến hành nghiên cứu 16
2.1. Phương pháp trực quan 16
2.2. Phương pháp lý luận 16
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế 16
3. Kết quả nghiên cứu 17
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG 18
1. Giới thiệu khái quát về Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 18
1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 18
1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 19
1.3. Các hoạt động chính của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 20
1.3.1. Huy động vốn 20
1.3.2. Cho vay, đầu tư 21
1.3.3. Bảo lãnh 21
1.3.4. Thanh toán và Tài trợ thương mại 21
1.3.5. Ngân quỹ 21
1.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử 22
1.3.7. Hoạt động khác 22
2. Tình hình chung về hoạt động tại VietinBank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương từ năm 2008 -2010 22
2.1. Huy động vốn 22
2.2. Hoạt động cho vay 24
2.3. Kết quả kinh doanh 25
3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 25
3.1. Tình hình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 25
3.1.1. Tình hình chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 25
3.1.2. Tình hình thực hiện các phương thức TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 28
3.1.2.1. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền: 28
3.1.2.2 Thanh toán bằng phương thức nhờ thu 30
3.1.2.3.Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ 32
3.2. Đánh giá hoạt động Thanh toán quốc tế tại Vietinbank 34
3.2.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 34
3.2.2. Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế 35
3.2.3. Nguyên nhân những hạn chế 35
3.2.3.1. Từ phía Ngân hàng 35
3.2.3.2. Từ phía khách hàng 37
3.2.3.3. Từ phía nhà nước 37
3.3. Một số giải pháp phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 38
3.3.1. Tăng cường hoạt động marketing 38
3.3.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ thanh toán quốc tế 40
3.3.3. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ thanh toán quốc tế 41
3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế 43
3.3.5. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ công tác thanh toán quốc tế 44
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thanh toán quốc tế 44
3.3.7. Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng 45
C. KẾT LUẬN 46
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 46
1. Kết luận 46
2. Ý nghĩa thực tiễn 47
2.1. Ý nghĩa về mặt lý luận 47
2.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn 47
3. Tầm nhìn và định hướng những chiến lược kinh doanh trung và dài hạn chính sau cổ phần hoá của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 47
3.1. Tầm nhìn 47
3.2. Định hướng những chiến lược kinh doanh chính sau cổ phần hóa 48
3.3. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới: 49
4. Một số kiến nghị 51
4.1. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 51
4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 52
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tế với nền kinh tế hội nhập WTO tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết quả nghiên cứu. Thấy rõ tầm quan trọng của nghiệp vụ TTQT đối với việc nâng cao doanh thu, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh cho NH nói riêng và nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam nói chung.
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
1. Giới thiệu khái quát về Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương
1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương
Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương được thành lập ngày 10 tháng 7 năm 2006 theo quyết định số 2181/QĐ-HĐQT-NHCT1, ngày 28 tháng 6 năm 2006 của HĐQT NHCT Việt Nam với mô hình tổ chức gồm giám đốc , phó giám đốc và 7 phòng, tổ nghiệp vụ : Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Tổ Thông tin điện toán, Phòng Kế toán giao dịch, Phòng Tiền tệ kho quỹ, Phòng Tổ chức Hành chính, Tổ Quản lý rủi ro và Quản lý nợ có vấn đề, Phòng Khách hàng cá nhân
Là Chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động sau so với các Ngân hàng trên địa bàn nhưng bằng uy tín, sự cố gắng của các cán bộ, Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương đã dần khẳng định được vị thế của mình, được các tổ chức, đoàn thể và các cá nhân biết đến là một đơn vị kinh doanh hiệu quả, năng động đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao, đa dạng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh KCN Hải Dương
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Kế toán giao dịch
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Tổ Thông tin điện toán
Phòng Tổ chức Hành chính
Tổ Quản lý rủi ro và Quản lý nợ có vấn đề
(Nguồn:
Giám đốc và Phó giám đốc: có nhiệm vụ điều hành, quản lý và xử lý mọi vấn đề xảy ra tại Chi nhánh. Đưa ra các quyết định xử phạt, khen thưởng...
Phòng Khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp để khai thác và sử dụng vốn bằng VND & ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, nghiệp vụ về TTXNK...
Phòng Khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng...
Tổ Thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính tại chi nhánh
Phòng Kế toán giao dịch: là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụvà các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh; Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch...
Phòng Tiền tệ kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt. Ứng và thu chi tiền cho các giao dịch viên...
Phòng Tổ chức Hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh, công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh, công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh...
Tổ Quản lý rủi ro và Quản lý nợ có vấn đề: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro...
1.3. Các hoạt động chính của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương
1.3.1. Huy động vốn
Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm tích luỹ... Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
1.3.2. Cho vay, đầu tư
Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài. Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung. Thấu chi, cho vay tiêu dùng. Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế. Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
1.3.3. Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
1.3.4. Thanh toán và Tài trợ thương mại
Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). Chuyển tiền trong nước và quốc tế. Chuyển tiền nhanh Western Union. Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM. Chi trả Kiều hối…
1.3.5. Ngân quỹ
Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…). Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…). Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ... Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế
1.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…). Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
1.3.7. Hoạt động khác
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
Tư vấn đầu tư và tài chính. Cho thuê tài chính. Môi giới, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán. Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
2. Tình hình chung về hoạt động tại VietinBank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương từ năm 2008 -2010
2.1. Huy động vốn
Với việc đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi, đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn vốn huy động của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương luôn tăng trưởng qua các năm. Hoạt động huy động vốn của VietinBank tại Chi nhánh KCN Hải Dương trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu nhất định với mức độ tăng trưởng khá cao. Để đạt được thành quả này VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã xây dựng và triển khai linh hoạt các giải pháp như: chính sách lãi suất linh hoạt, sản phẩm huy động vốn được kết hợp các hình thức khuyến mãi, các chiến dịch quảng cáo, áp dụng chính sách khách hàng chiến lược.
Bảng 1.1: Huy động vốn của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 2008-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
40.643
55.083
46.841
Tiền gửi của cá nhân
52.773
55.060
67.670
Tiền gửi của các đối tượng khác
6.267
6.222
7.123
Tổng tiền gửi của khách hàng
99.683
116.365
121.634
Tổng nguồn vốn huy động
126.624
151.459
174.905
(Nguồn: Báo cáo thường niên VietinBank 2008-2010)
Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động là 151.459 tỷ đồng, tăng 24.835 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng 19,6%. Sang năm 2010, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại về tiền gửi từ khách hàng để đảm bảo nguồn vốn và thanh khoản, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương vẫn đạt mức tăng trưởng tốt về nguồn vốn. Nguồn vốn huy động năm 2010 là 174.905 tỷ đồng tăng 15,6% so với năm 2009
2.2. Hoạt động cho vay
Bảng 1.2: Hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 2008-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Ngắn hạn
47.329
60.529
68.876
Trung và dài hạn
31.388
39.707
50.596
Tổng
80.152
102.191
120.752
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietin Bank 2008-2010)
Từ bảng 1.2 ta có thể thấy được sự phát triển mạnh mẽ hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương trong giai đoạn 2008-2010. Dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2009 là 102.191 tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2008. Sang năm 2010 mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc biến động kinh tế , hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương vẫn tăng 18,2% so với năm 2009.
Năm 2010 VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương tập trung nhiều nguồn lực phục vụ các khách hàng chiến lược, phục vụ các ngành kinh tế quan trọng, như: Điện lực, Bưu chính viễn thông, than khoáng sản, giao thông xây dựng hạ tầng...
2.3. Kết quả kinh doanh
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 2008-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng nguồn vốn huy động
126.624
151.459
174.905
Tổng dư nợ nội bảng
641.566
774.532
1.073.395
Dư nợ xử lý rủi ro
1.580
4.304
6.210
Tổng thu nhập
94.616
84.126
137.073
Tổng chi phí
87.589
78.589
117.998
Lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro
7.027
5.537
19.075
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietin Bank 2008-2010)
Từ bảng 1.3 ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương. Tuy năm 2009 lợi nhuận sau khi trích lập dự phòng rủi ro giảm đi 1.490 trđ. Nhưng năm 2010 lại đánh dấu sự tăng trương mạnh mẽ của Chi nhánh. Tổng thu nhập năm 2010 tăng 52.947 trđ so với năm 2009. Vì vậy lợi nhuận sau khi trích lập dự phòng rủi ro tăng 13.538 trđ
3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương
3.1. Tình hình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương
3.1.1. Tình hình chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương
Hoạt động TTQT là hoạt động đòi hỏi phải có một quy trình thống nhất trong việc thực hiện để đảm bảo được tính chính xác, an toàn và hệ thống. Vì vậy, VietinBank đã ban hành " Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thanh toán quốc tế " để phục vụ việc thanh toán thống nhất trong hệ thống. Theo đó, mọi hoạt động TTQT của toàn bộ hệ thống VietinBank đều được thực hiện tập trung về sở giao dịch III – trung tâm TTQT của VietinBank bằng mạng INCAS, mạng SWIFT và các hệ thống khác theo một chương trình phần mềm thống nhất, qua đó Sở III thực hiện việc quản lý và thanh toán vốn tập trung toàn hệ thống.
Với chiến lược phát triển hoạt động TTQT đáp ứng nhu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã không ngừng hoàn thiện và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới, không ngừng đổi mới công nghệ thông tin, sắp xếp lại mạng lưới hoạt động cho hiệu quả cao, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động TTQT. Nhờ đó mà trong những năm gần đây, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã đạt được những kết quả tích cực, số lượng giao dịch cũng như chất lượng dịch vụ không ngừng tăng lên. Qua hoạt động TTQT, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương ngày càng nâng cao uy tín của mình đối với doanh nghiệp, khách hàng trong nước và quốc tế.
Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động TTQT tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010)
ĐVT : Triệu USD
Năm
Thanh toán nhập khẩu
Thanh toán xuất khẩu
Số món
Doanh thu
Tốc độ tăng tưởng (%)
Số món
Doanh thu
Tốc độ tăng tưởng (%)
2008
44.405
3.436
7,3
45.728
3.354
7,9
2009
53.725
4.324
25,8
47.168
3.371
5
2010
64.844
7.020
62,3
47.017
4.250
26
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010)
Qua bảng 2.1 ta có thể thấy sự chênh lệnh tình hình hoạt động TTQT giữa hàng nhập và hàng xuất của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. Hàng nhập khẩu và thanh toán nhập khẩu luôn cao hơn so với tình hình thanh toán hàng xuất khẩu. Năm 2009, số món thanh toán nhập khẩu đạt 53.725 với doanh thu 4.320 triệu USD. Trong khi đó, số món thanh toán xuất khẩu chỉ đạt 47.168 chủ yếu là giá trị thấp với tổng doanh thu là 3.371 triệu USD. Đến năm 2010, thanh toán nhập khẩu đạt 64.844 món, tổng doanh thu là 7.020 triệu USD nhưng số món thanh toán xuất khẩu chỉ đạt 47.017 với doanh thu 4.250 triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp thường nhập các mặt hàng kỹ thuật, hàng có giá trị cao nhưng lại xuất các mặt hàng nông sản, ít chế biến nên giá thành thấp
3.1.2. Tình hình thực hiện các phương thức TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương
3.1.2.1. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền:
Hiện nay, theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, mọi tổ chức cá nhân cư trú và không cư trú đều phải tuân thủ theo các quy định này. Chính vì vây, tỷ trọng chuyển tiền cá nhân tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh số chuyển tiền.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động chuyển tiền đi tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010)
ĐVT : 1000 USD
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số món thực hiện
19.556
23.756
37.502
Giá trị
848.128
1.231.953
2.724.076
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010)
Bảng 2.2 cung cấp các số liệu về tình hình chuyển tiền đi của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương qua số món thực hiện và giá trị thu được từ hoạt động này. Theo kết quả kinh doanh của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương năm 2008-2010 ta có thể thấy hoạt động chuyển tiền đi ngày càng phát triển tăng về cả số món và giá trị thu được.
Năm 2009 số món thực hiện tăng 21,47% tương ứng với mức tăng 45,25% giá trị thu được so với năm 2008. Năm 2010 tăng 57,86% về số món thực hiện, 121% giá trị thu được so với năm 2009. Điều này chứng tỏ giá trị mỗi món chuyển tiền đi tăng lên. Tuy nhiên, năm 2009 số món chuyển tiền đi đã giảm đi so với năm 2008 là 21,5% giá trị thu được cũng giảm 14,36%. Sự giảm đi này là do môi trường kinh doanh cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng với nhau.
Về chuyển tiền đến: hoạt động này bao gồm các hoạt động kiều hối, thực hiện lệnh thanh toán tiền hàng bằng cách chuyển tiền trước hoặc sau khi giao hàng. Bảng 2.3: Tình hình hoạt động chuyển tiền đến tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010)
ĐVT : 1000 USD
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số món thực hiện
25.149
27.683
28.336
Giá trị
1.567.745
1.950.908
3.052.001
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010)
Từ bảng 2.3, ta có thể thấy trong những năm qua số lượng tài khoản giao dịch ngoại tệ không ngừng tăng lên, chủ yếu là tài khoản giao dịch cá nhân. Năm 2009 số lượng giao dịch tăng 10% so với năm 2008. Đến năm 2010 số món chuyển tiền đến chỉ tăng 2,56%, giá trị tăng 56,44% so với năm 2009.
VietinBank đã thiết lập thêm được nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp về Việt Nam, đặc biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động Việt Nam như Đài loan, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Đông, Mỹ, Australia ...
Năm 2009, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã triển khai thành công sản phẩm chuyển tiền kiều hối “online VietinBank eRemit”, người gửi tiền ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời gian nào cũng có thể kết nối vào trang Web của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương để chuyển tiền cho người thân ở Việt Nam.
3.1.2.2 Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ khoảng 10% - 11% trong tổng doanh thu từ hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. Do đó, doanh thu từ hoạt động này cũng chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng doanh thu TTQT của ngân hàng. Tuy nhiên, nhờ thu có ưu điểm là nhanh, an toàn hơn chuyển tiền và chi phí khá hợp lý, nên các khách hàng lựa chọn phương thức nhờ thu để thanh toán tại ngân hàng ngày một tăng trong những năm gần đây.
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu nhập khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010)
ĐVT : 1000 USD
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số món thực hiện
3.519
5.114
4.871
Giá trị
173.482
220.977
290.827
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010)
Qua bảng 2.4, ta thấy phương thức nhờ thu nhập khẩu tăng dần qua các năm. Năm 2009 số món thực hiện tăng 1595 món tương ứng với mức tăng 27,3% về giá trị so với năm 2008. Đến năm 2010, tuy số món thực hiện giảm 4,75% nhưng giá trị lại tăng 31,61% so với năm 2009.
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010)
ĐVT : 1000 USD
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số món thực hiện
4.475
5.120
5.247
Giá trị
211.728
294.900
354.853
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2011)
Về hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu, ta có thể thấy rõ kết quả trong bảng số liệu 2.5. Cũng giống như hoạt động nhờ thu nhập khẩu, hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu tăng dần qua các năm về cả số lượng thực hiện và giá trị. Năm 2009, số món thực hiện tăng 14,4%, giá trị nhờ thu xuất khẩu tăng 39,2% so với năm 2008. Sang năm 2010, hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu chỉ tăng nhẹ 2,48% về số món thực hiện và 20,33% về giá trị.
Như vậy, hoạt động thanh toán nhờ thu xuất nhập khẩu tại VietinBank CHi nhánh KCN Hải Dương ngày càng phát triển. Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng và sự tin tưởng của khách hàng ngày càng cao.
Phương thức thanh toán nhờ thu chủ yếu áp dụng cho thanh toán hàng xuất nhập khẩu, nên khác với phương thức chuyển tiền phương thức này chỉ áp dụng cho các khách hàng doanh nghiệp, công ty. Theo bảng số liệu ta thấy được thanh toán nhờ thu phát sinh ít hơn so với thanh toán chuyển tiền. Tuy nhiên, đây cũng là một nguồn thu lợi nhuận đang ngày càng tăng cho ngân hàng.
3.1.2.3.Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức TTQT ưu việt hơn cả trong TTQT, đảm bảo quyền lợi một cách tương đối cho cả người mua và người bán. Do đó, phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương, chiếm khoảng 65%-70% giá trị thanh toán. Trong những năm qua, hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương ngày càng được hoàn thiện và phát triển.
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động Phát hành và Thanh toán L/C nhập khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010)
ĐVT : 1000 USD
Chỉ tiêu
Phát hành L/C nhập khẩu
Thanh toán L/C nhập khẩu
Số món thực hiện
Giá trị
Số món thực hiện
Giá trị
2008
9.882
2.371.242
11.448
2.412.294
2009
10.884
3.162.599
13.971
2.857.126
2010
9.253
3.563.615
13.218
3.786.191
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010)
So với năm 2008, năm 2009, số lượng L/C phát hành và thanh toán nhập khẩu đều cao hơn. Trong đó giá trị phát hành L/C tăng 33%, giá trị thanh toán L/C tăng 18%.Tuy nhiên, trong năm 2010, hoạt động thư tín dụng nhập khẩu giảm mạnh so với năm 2009. Mặc dù số lượng L/C phát hành và thanh toán nhập khẩu đều giảm nhưng giá trị lại cao hơn so với năm 2009. Giá trị phát hành L/C tăng 13%, giá trị thanh toán tăng 32,52% so với năm 2009.
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động Thông báo và Thanh toán L/C xuất khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010)
ĐVT : 1000 USD
Chỉ tiêu
Thông báo L/C xuất khẩu
Thanh toán L/C xuất khẩu
Số món thực hiện
Giá trị
Số món thực hiện
Giá trị
2008
5.654
502.653
10.450
732.704
2009
6.102
628.609
8.263
446.836
2010
5.633
785.662
7.801
613.103
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010)
Xu hướng phát triển của hoạt động này không ổn định và có nhiều biến động hơn so với hoạt động nhập khẩu. Năm 2009, số lượng và giá trị thông báo L/C xuất khẩu tăng 25% so với năm 2008 nhưng số lượng và giá trị thanh toán lại giảm 40%. Sang năm 2010, mặc dù số món thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu giảm nhưng giá trị thông báo và thanh toán lại cao hơn 37,21% so với năm 2009.
Qua đó ta có thể thấy, tuy số lượng và giá trị L/C xuất khẩu có chiều hướng tăng nhưng lại luôn nhỏ hơn so với L/C nhập khẩu. Đó là vì sự mất cân đối trong cán cân thương mại - chủ yếu là nhập siêu.
3.2. Đánh giá hoạt động Thanh toán quốc tế tại Vietinbank
3.2.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương
Thứ nhất: Hoạt động TTQT trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, doanh số TTQT không ngừng tăng lên qua các năm, đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho chi nhánh. Doanh thu từ hoạt động TTQT chiếm khoảng 15% trong số tổng doanh thu của chi nhánh. Trong quá trình xử lý các nghiệp vụ, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương luôn lấy lợi ích của khách hàng lên trên hết nhưng vẫn đảm bảo không vi phạm các đạo luật và thông lệ quốc tế
Thứ hai: Hoạt động TTQT được từng bước cải thiện về chất lượng và phát triển đa dạng các phương thức TTQT.
Thứ ba: Để có thể xử lý các tình huống phát sinh một cách kịp thời và hợp lý đòi hỏi thanh toán viên phải có sự hiểu biết nhất định về ngoại ngữ, các thông lệ và tập quán quốc tế… Trình độ cán bộ làm nghiệp vụ TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương liên tục được nâng cao qua các chương trình đào tạo ngắn và dài hạn.
Thứ tư: VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã đưa ra nhiều chính sách khách hàng hợp lý, với mục tiêu mở rộng thị phần và thu hút khách hàng.
Thứ năm: Hoạt động TTQT của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cũng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác. Các hoạt động kinh doanh bao gồm TTQT, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng xuất nhập khẩu… Các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với nhau. Nếu một trong những hoạt động này phát triển thì sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy các hoạt động kia phát triển và ngược lại.
3.2.2. Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế
Trong những năm qua, hoạt động TTQT của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên, hoạt động TTQT của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương còn nhiều hạn chế, vướng mắc.
Thứ nhất: Công tác Marketing chưa đạt hiệu quả cao. VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương có ít các chương trình hấp dẫn để thu hút khách hàng. Hoạt động TTQT chủ yếu dựa vào khách hàng truyền thống, chưa tăng cường tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.
Thứ hai: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của đa số cán bộ được nâng lên thông qua các khóa đào tạo ngắn và dài ngày song vẫn chưa hoàn toàn đáp được nhu cầu phát triển trong thời đại hiện nay
Thứ ba: Quy mô hoạt động TTQT còn hạn chế. Tỷ trọng thu phí hoạt động TTQT trong tổng thu nhập còn thấp.
Thứ tư: Mất cân đối giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 9% tổng doanh số thanh TTQT tại ngân hàng. Hơn nữa một số khách hàng thanh toán hàng nhập khẩu qua VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương nhưng lại thanh toán hàng xuất khẩu qua các ngân hàng thương mại khác nên VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương không thu được nguồn ngoại tệ về. Điều này làm cho ngân hàng hạn chế về nguồn ngoại tệ để thanh toán, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3.2.3. Nguyên nhân những hạn chế
3.2.3.1. Từ phía Ngân hàng
* Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh doanh cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt: giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa các chi nhánh VietinBank trên cùng địa bàn với nhau. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến thị phần kinh doanh của chi nhánh.
Các doanh nghiệp là khách hàng của các chi nhánh chiếm phần đông là các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các doanh nghiệp này chịu ảnh hưởng lớn của suy thoái kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước. Mặc dù chính sách kích cầu của chính phủ hỗ trợ cho doanh nghiệp bớt khó khăn nhưng doanh nghiệp vẫn chưa dám đầu tư lớn vì đang thăm dò thị trường đầu ra nên hoạt động tín dụng của ngân hàng bị hạn chế, từ đó cũng giới hạn hoạt động TTXNK của chi nhánh vì xét trên một giác độ nào đó thì hoạt động TTXNK là hoạt động tiếp sau của hoạt động tín dụng.
* Nguyên nhân chủ quan:
Tình hình nhân sự ở chi nhánh còn thiếu và còn yếu: đặc biệt là lực lượng cán bộ chuyên sâu cần đào tạo như cán bộ tín dụng, cán bộ TTXNK, cán bộ kế toán, v.v. Cán bộ trẻ thì thiếu kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ, trong khi cán bộ lớn tuổi thì lại không có trình độ ngoại ngữ, ngại tiếp xúc cái mới. Bên cạnh đó, cán bộ tại nhiều chi nhánh phải kiêm nhiệm nhiều chức năng nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến không toàn tâm, toàn ý vào một công việc chuyên sâu.
Công tác tiếp thị chưa hiệu quả: Việc duy trì khách hàng cũ, khai thác khách hàng của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương tiến hành chưa hiệu quả.
Khó khăn trong nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng: Chi nhánh gặp khó khăn trong việc mua ngoại tệ từ VietinBank nên không đáp ứng được yêu cầu mua ngoại tệ của khách hàng, dẫn đến khách hàng không mở L/C nhập khẩu tại chi nhánh mà chuyển sang ngân hàng khách có chính sách cung cấp ngoại tệ thoáng hơn.
3.2.3.2. Từ phía khách hàng
Khách hàng tham gia hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương trình độ hiểu biết về TTQT còn hạn chế. Trong quá trình lập chứng từ còn nhiều sai sót, và khách hàng chủ yếu sử dụng các phương thức thanh toán truyền thống, ít khi yêu cầu các phương thức thanh toán mới, uy tín của khách hàng còn chưa cao nên chủ yếu khi thanh toán hàng nhập đối nước nước ngoài thường xuyên yêu cầu thanh toán bằng L/C để đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại quốc tế càng phát triển thì các vụ gian lận, lừa đảo, tranh chấp càng xảy ra thường xuyên hơn.
Một nguyên nhân khác xuất phát từ phía khách hàng là khi khách hàng thấy có bất lợi do hàng hóa xuống giá làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, họ lại nhờ ngân hàng tìm kiếm sai sót để bắt lỗi nhằm từ chối thanh toán, thậm chí cả trong trường hợp sai sót không đáng kể, việc từ chối là trái với thông lệ quốc tế làm ảnh hưởng đến uy tín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tê với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nh.doc