Khóa luận Thái độ của sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng với hoạt động phòng chống ma tuý

Nâng cao nhận thức của toàn dân vềma tuý, tệnạn ma tuý và công tác

phòng, chống ma tuý; ngăn chặn, đẩy lùi tệnạn ma tuý để đến năm 2015 cơ

bản thanh toán được tệnạn ma tuý trong cảnước, góp phần phát triển xã hội

lành mạnh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tựan toàn xã hội; đồng thời tích

cực tham gia cuộc đấu tranh phòng, chốmg ma tuý trong khu vực và trên thế

giới.

pdf96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2930 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thái độ của sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng với hoạt động phòng chống ma tuý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh, sinh viên và quy chế học sinh, sinh viên nội trú. 38 Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ ñạo các trường tổ chức các hoạt ñộng như: + Đại diện nhà trường, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên… kiểm tra hoạt ñộng PCMT ở ký túc xá, nội trú. + Họp liên ngành giao ban về PCMT cho học sinh, sinh viên hàng tháng, hoặc sơ kết học kỳ I, cả năm và công tác PCMT trong hè. + Nhà trường bàn bạc, thống nhất với phụ huynh học sinh, sinh viên về các hình thức thông tin, thường xuyên liên hệ với nhau ñể giúp học sinh, sinh viên học tập tốt, phòng chống tệ nạn ma tuý. + Thành lập và họp Hội ñồng kỷ luật khi cần thiết ñể xử lý học sinh, sinh viên tham gia tệ nạn ma tuý. + Nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức ngày Quốc tế PCMT hàng năm (26/6). + Nhà trường phối hợp các bộ phận có liên quan ở trong và ngoài nhà trường ñể phát hiện học sinh, sinh viên vi phạm tệ nạn ma tuý thông qua thùng thư góp ý, hệ thống phiếu ñiều tra. Tuy vậy, hoạt ñộng phòng chống ma tuý, AIDS/HIV và các tệ nạn xã hội ở một số ñịa phương chưa ñược quan tâm ñúng mức và triển khai thiếu ñồng bộ, nên kết quả còn hạn chế. Nhiều học sinh, sinh viên vẫn còn biểu hiện lối sống buông thả hoặc do túng quẫn ñã tham gia vào các hoạt ñộng mại dâm, phát tán ma tuý, phạm tội cướp giật. 1.3.3. Tình hình sử dụng ma túy trong học sinh- sinh viên hiện nay. Hiện nay, ñối tượng nghiện ma tuý và sử dụng ma tuý vẫn gia tăng và ngày càng xâm nhập vào tầng lớp thanh thiếu niên. Theo số liệu ñiều tra gần ñây của chương trình kiểm soát ma tuý (UNDCP) của Liên hợp quốc với gần 20.000 học sinh tại hơn 100 trường THCS, THPT và Trung học dạy nghề trên cả nước ñã cho một kết quả ñáng lo ngại: 44% học sinh ñược khảo sát cho biết, các em ñã từng sử dụng chất gây nghiện ít nhất một lần. 39 Cũng theo báo cáo của hai ngành Công an và Giáo dục- Đào tạo, cả nước hiện nay ñã phát hiện số học sinh- sinh viên có liên quan ñến ma tuý trong những năm qua như sau: Năm 1999 có 2.221 em Năm 2000 có 1.533 em Năm 2001 có 1.376 em Năm 2002 có 1.187 em Năm 2003 có 979 em Năm 2004 có 600 em Năm 2005 có 1.234 em Trong số học sinh, sinh viên liên quan ñến ma tuý trong năm 2005 thì Sơn La có số lượng lớn nhất là 333 em, Nghệ An 104 em, Thái Nguyên 73 em, Đà Nẵng 58 em. Đáng lưu ý là trong khi tình hình HS, SV nghiện ma tuý giảm thì thời gian gần ñây tình trạng giáo viên nghiện ma tuý lại tăng lên: chỉ trong hai năm 2002-2003 ñã có tới 299 thầy cô nghiện ma tuý, trong ñó 14 giáo viên phạm tội ma tuý. Tỉnh Sơn La ñã phát hiện hai giáo viên phạm tội ma tuý ñặc biệt nghiêm trọng là Nguyễn Duy Sơn, phó hiệu trưởng trường THCS Bó Mười, Thuận Châu và Cao Diệp Thành, GV tiểu học tại xã Chiềng Mai, Mai Sơn ñã thường xuyên tổ chức sử dụng và bán lẻ ma tuý ngay tại cổng trường cho các em học sinh. Độ tuổi lạm dụng các chất gây nghiện, các chất hướng thần ngày một thấp, trước ñây từ 12 - 15 tuổi, nay xuống 9 - 11 tuổi. Trong ba năm trở lại ñây (2005- 2007), ñối tượng nghiện ma tuý ñang có xu hướng “trẻ hoá” ngày càng nhiều, trong số ñó, học sinh, sinh viên chiếm tới 53.82%. Hậu quả ñáng lo ngại là người nghiện ma tuý ở ñộ tuổi từ 18 ñến 30 chiếm ñến gần 66%. Thống kê năm học 2005- 2006 ở 64 tỉnh thành, thành trong cả nước ñã có 1.234 học sinh, sinh viên có liên quan ñến ma tuý, tập trung chủ yếu ở các ñịa phương như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. 40 Hải Phòng, Thái Nguyên, Cao Bằng, Nghệ An…Nguy hiểm hơn, số sinh viên nghiên ma tuý ñã tăng từ 28% (năm1995) lên 40.5% (năm 2007). Vừa qua tại Hà Nội ñã khảo sát trên 33 trường ñại học và cao ñẳng thì có tới 31 trường có sinh viên sử dụng ma tuý. Hiện nay thanh thiếu niên lạm dụng nhiều loại ma túy, nhất là các chất ma túy tổng hợp rất ñộc hại, ngày càng lan rộng hình thức tiêm chích, hít ma túy rất nguy hiểm. Trước ñây người ta lạm dụng chủ yếu là hút thuốc phiện trong những ngày vui hoặc nuốt thuốc phiện ñể chữa ñau bụng; nay xuất hiện nhiều hình thức hút tiêm chích các chất ma túy tổng hợp như Hêroin, Amphetamin, Methamphetamin… Thời gian gần ñây tỷ lệ hít hêrôin trong thanh thiếu niên nói chung, học sinh- sinh viên nói riêng ngày càng cao ở các thành phố, thị xã và ñang lan nhanh về các vùng nông thôn, miền núi (vì diện tích trồng cây thuốc phiện ñã xóa bỏ trên 90%, người nghiện chuyển sang dùng chất ma túy tổng hợp). Riêng ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, số người hít hêrôin chiếm tới 70%- 80% tổng số người nghiện. Thành phần nghiện ma túy không chỉ là con em các gia ñình gặp những khó khăn bế tắc về cuộc sống, cha mẹ ly hôn, trẻ em lang thang cơ nhỡ mà chủ yếu ñang lan nhanh ở các gia ñình giàu có, cán bộ có chức có quyền nhưng lơi lỏng việc quản lý, giáo dục con cái. Đây là ñối tượng bọn buôn lậu ma túy tập trung nhằm vào ñể moi tiền và vô hiệu hóa những cán bộ có con mắc nghiện. Gần ñây ñã có tình hình là một số thanh thiếu niên, học sinh - sinh viên ñang sống bình thường, thậm chí có em học khá nhưng do bạn bè rủ rê, a dua, thử dùng ma túy một lần cho biết mùi ñời, nhưng không dứt ra ñược, thành nghiện. Một ñiều ñáng lo ngại là số học sinh, sinh viên, giáo viên nghiện ma tuý ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn phát triển nhanh. Dẫn ñầu là Sơn La 197 41 người, Thanh Hoá 102 người, Yên Bái 67 người…Một số ñịa phương trước ñây ñược coi là “bình yên” như Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Phú Yên, Gia Lai..thì ñến nay cũng ñã phát hiện học sinh, sinh viên nghiện ma tuý. Kết luận chương 1. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận của ñề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về thái ñộ, trong ñề tài này: “Thái ñộ là trạng thái tâm lý sẵn sàng hành ñộng của con người ñối với ñối tượng theo một hướng nhất ñịnh. Thái ñộ của con người bao gồm những ñiều mà họ cảm thấy và suy nghĩ về ñối tượng, cũng như cách sử sự của họ ñối với ñối tượng ñó trong những tình huống, ñiều kiện cụ thể, ñược bộc lộ ra ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt…” - “Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT là những ñánh giá, những phản ứng tích cực hay tiêu cực của sinh viên ñối với các hoạt ñộng này trên cơ sở họ ñã có những nhận thức về ma tuý và các hoạt ñộng liên quan ñến PCMT. Thái ñộ của sinh viên ñược bộc lộ ra bên ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt…” - Tình hình sử dụng ma tuý trong học sinh, sinh viên là vấn ñề ñặc biệt nghiêm trọng. Mặc dù Nhà nước ñã ban hành chương trình Quốc gia PCMT, tổ chức nhiều hoạt ñộng PCMT trong học sinh, sinh viên nhưng tỷ lệ sinh viên nghiện ma tuý vẫn gia tăng. - Nghiên cứu thái ñộ của sinh viên - những người chủ của ñất nước – những thầy cô giáo tương lai – ñang là ñối tượng mà ma tuý hướng tới nhiều nhất, là vấn ñề có ý nghĩa quan trọng. 42 Chương 2. MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. VÀI NÉT VỀ KHÁCH THỂ KHẢO SÁT - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng ñược thành lập theo quyết ñịnh số 32/ CP ký ngày 4/4/1994 dựa trên việc tổ chức lại hai ñơn vị là trường Cao ñẳng Sư phạm Quảng Nam - Đà Nẵng và khoa ñào tạo ñại cương của trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Trường Đại học Sư phạm là một trong bảy thành viên của trường Đại học Đà Nẵng. Trường có chức năng ñào tạo, bồi dưỡng giáo viên các cấp, ñào tạo ñại học và sau ñại học; giảng dạy các môn khoa học cơ bản cho các trường thành viên của Đại học Đà Nẵng; nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố miền Trung và cả nước. Hiện nay, trường ñào tạo nhiều ngành với quy mô gần 6.000 sinh viên hệ chính quy tập trung và 4.000 sinh viên các hệ khác. - Sinh viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng ñến từ nhiều tỉnh khác nhau, trong ñó tỷ lệ sinh viên ñến từ các tỉnh miền Bắc chiếm số luợng lớn. Trong ñó phải kể ñến các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Nam Định, Thái Bình... Đa số sinh viên trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN xuất thân từ nông thôn. Trong quá trình học tập và trong cuộc sống, sinh viên trường ĐHSP – ĐHĐN luôn quan tâm, giúp ñỡ, ñộng viên nhau vượt qua những khó khăn, vưỡng mắc của cuộc sống. Do ñặc thù là một trường Sư phạm nên sinh viên nữ luôn có số lượng hơn sinh viên nam.Các ngành thuộc khối xã hội nữ có số lượng nhiều hơn nam. Trong khi ñó, các ngành thuộc khối tự nhiên nam có số lượng nhiều hơn. Sinh viên của trường tham gia tích cực các hoạt ñộng xã hội, ñã tổ chức nhiều chương trình văn hoá, thể thao bổ ích…tạo sân chơi lành mạnh, thu hút ñông ñảo mọi người tham gia. 43 2.2. NHÓM PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 2.2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết - Tìm, chọn, tham khảo những tài liệu liên quan, phục cho giai ñoạn xây dựng cơ sở lý luận của ñề tài. - Dựa trên các tài liệu tham khảo phân tích, tổng hợp những nội dung liên quan ñến ñề tài, xây dựng cơ sở lý luận của ñề tài. Đó là nền tảng ñể xây dựng bảng hỏi phù hợp, ñáp ứng ñược mục ñích nghiên cứu ñặt ra cho ñề tài. 2.2.1.2. Phương pháp phân tích hồ sơ Tiến hành tìm hiểu, thống kê các số liệu, những kết quả mà Chương trình phòng chống ma tuý Quốc gia cũng như trong nhà trường ñã ñạt ñược, tình hình sử dụng ma tuý trong học sinh, sinh viên hiện nay. 2.2.3. Phương pháp ñiều tra thực tiễn 2.2.3.1. Phương pháp ñiều tra anket - Mục ñích: Phương pháp ñược sử dụng trong ñề tài nhằm thu thấp thông tin về thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT. Thái ñộ của sinh viên ñược thể hiện qua tình huống, ñiều kiện cụ thể, qua cách ứng xử của họ.Vì vậy, nghiên cứu thái ñộ chú ý ñến cấu trúc của nó gồm: nhận thức, hành vi, cảm xúc. Hoạt ñộng PCMT gồm nhiều hình thức và hoạt ñộng khác nhau, cần sự phối hợp của các ban ngành, toàn xã hội. Với vai trò của nhà trường trong công tác này cũng như với tư cách là một sinh viên, các bạn tiếp nhận và có thái ñộ như thế nào với hoạt ñộng này do nhà trường tổ chức cũng như sự tìm hiểu của các bạn thông qua các phương tiện thông tin ñại chúng. Trong ñề tài này, yếu tố nhận thức và hành vi giữ vai trò quan trọng, thể hiện các bạn có thái ñộ như thế nào với vấn ñề này. Bởi vì ñối với tệ nạn ma tuý, các bạn có thể nhận thức ñúng, xúc cảm tích cực khi chứng kiến những hậu quả do ma tuý gây ra, có thể thấy có ích khi tham gia tìm hiểu về tệ nạn này, nhưng ñó 44 chỉ là thái ñộ bên trong. Những ñiều ñó cần phải thể hiện ra bằng những hành ñộng cụ thể, kiên quyết thì mới chứng tỏ ñược thái ñộ rõ ràng của các bạn. Tệ nạn ma tuý rất nguy hiểm, không chỉ kêu gọi phòng, chống mà phải có hành ñộng thiết thực. - Đối tượng: Nghiên cứu thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT - Các bước tiến hành. Bước 1. - Xây dựng phiếu Phiếu ñược xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của ñề tài. Xây dựng theo nguyên tắc dễ hiểu, ñơn trị, rõ ràng. Phiếu ñiều tra có 13 câu hỏi. Trong ñó có 6 câu tìm hiểu về nhận thức, 4 câu tìm hiểu hành vi, 2 câu tìm hiểu xúc cảm, tình cảm và 1 câu hỏi mở. Cụ thể: + Ở mặt nhận thức, tìm hiểu nhận thức về ma tuý là gì, các chất ma tuý, các dấu hiệu của người nghiện, mức ñộ nguy hiểm của ma tuý, tác hại của nó, các hoạt ñộng PCMT. Có nhận thức tốt (Mức ñộ 1), nhận thức trung bình (mức ñộ 2), nhận thức kém (mức ñộ 3). + Ở mặt hành vi, chúng tôi tìm hiểu thông qua cách ứng xử của sinh viên khi phát hiện bạn cùng lớp, cùng trường nghiện ma tuý, ứng xử với những người từ trại cai nghiện trở về, ứng xử trước những hành vi buôn bán, vận chuyển, ép buộc, lôi kéo… trái phép về ma tuý, các hình thức bạn tham gia PCMT. Có hành vi tích cực, hành vi tiêu cực. + Ở mặt xúc cảm, tình cảm tìm hiểu xúc cảm, tình cảm của sinh viên khi chứng kiến những hậu quả do ma tuý gây ra, tìm hiểu xem khi tham gia các hoạt ñộng PCMT các bạn thấy như thế nào, ñưa ra câu hỏi mở ñể các bạn nêu lên mong muốn, ý kiến của mình. Có xúc cảm, tình cảm tích cực, xúc cảm, tình cảm tiêu cực. + Câu hỏi mở ñể tìm hiểu mong muốn của các bạn sinh viên về công tác PCMT nơi chính ngôi trường các bạn ñang học tập. 45 Căn cứ vào cơ sở lý luận, vào phân loại thái ñộ mà các tác giả ñã phân chia cũng như nội mục ñích nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi phân thái ñộ thành hai loại: + Thái ñộ tích cực. + Thái ñộ tiêu cực. - Xây dựng thang quy ước ñánh giá với từng câu hỏi. Buớc 2. Tiến hành ñiều tra. Ngày 25/3/2009 phát phiếu ñiều tra thử 50 sinh viên tại Hội trại sinh viên tổ chức tại trường ĐHSP. Mục ñích là tìm hiểu ban ñầu nhận thức, thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng này. Qua ñó có thể phát hiện ra những thiếu xót của phiếu ñiều tra ñể ñiều chỉnh cho phù hợp với mục ñích nghiên cứu của ñề tài. Điều tra thực tế tiến hành 17/4/2009 tại trường ĐHSP- ĐHĐN. Dự kiến những phiếu phát ra không thu lại ñược, những phiếu không hợp lệ, chúng tôi ñã phát dư số phiếu là 300 phiếu, trong ñó có 27 phiếu thất lạc, 25 phiếu không hợp lệ. Tổng hợp phiếu hợp lệ có 107 phiếu của nam, 141 phiếu của nữ. Bước 3: Tiến hành xử lý và phân tích kết quả. 2.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn - Đây là phương pháp dùng ñể hỗ trợ cho kết quả nghiên cứu của phương pháp anket. Nhằm tìm hiểu sâu thái của sinh viên về các hoạt ñộng PCMT. Là phương pháp phỏng vấn có ñịnh hướng từ trước. Xác ñịnh các trước các câu hỏi mà sinh viên cần phải trả lời, qua ñó thu thập những thông tin về các hoạt ñộng PCMT do nhà trường, ñoàn trường tiến hành. Các hoạt ñộng này có ảnh hưởng ñến thái ñộ của các bạn không. Các câu hỏi ñưa ra ñảm bảo rõ ràng, chính xác, tạo cho các bạn ñược phỏng vấn sự tin tưởng lẫn nhau, những thông tin, suy nghĩ các bạn nói ra sẽ không có bất kỳ ảnh hưởng gì ñến các bạn trong quá trình học tập hay sinh hoạt hàng ngày. Qúa trình 46 phỏng vấn cũng cho họ thấy ñược tầm quan trọng của mình ñối với công việc nghiên cứu. Kết quả này là cần thiết giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng này. - Trong quá trình phỏng vấn, sử dụng các câu hỏi liên quan ñến thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng này nhằm hiểu rõ hơn, sâu hơn về các câu trả lời của sinh viên trong phương pháp ñiều tra. - Sử dụng sổ tay ghi chép ñể ghi lại những nội dung quan trọng thể hiện suy nghĩ, cách nhìn nhận của các bạn về ma tuý. Sau mỗi buổi phỏng vấn, về nhà, tổng hợp và viết bài. 2.2.3.3. Phương pháp thống kê toán học Được sử dụng trong ñề tài nhằm ñịnh lượng kết quả nghiên cứu. Để ñánh giá thái ñộ của sinh viên thông qua số liệu ñịnh lượng, sử dụng cách tính phần trăm thông thường: Tính phần trăm số sinh viên lựa chọn trong một phương án trả lời. Cách tính như sau: N nM %100×= Trong ñó: M là % n: số khách thể lựa chọn trong phương án trả lời N: tổng khách thể nghiên cứu Tính %: Thống kê số liệu thu ñược, sau ñó tính tỉ lệ % số khách thể lựa chọn phương án về các mặt nhận thức, tình cảm, hành vi ñể tìm hiểu thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng này. Tính % tỉ lệ riêng của nữ, tỉ lệ % riêng của nam, từ ñó so sánh sự khác nhau giữa thái ñộ của nam - nữ ñối với hoạt ñộng này. Kết luận chương 2 - Để thu thập kết quả nghiên cứu, chúng tôi ñã tiến hành xây dựng phương pháp phù hợp với mục ñích, nội dung của ñề tài. Nghiên cứu ñược 47 tiến hành kết hợp hai nhóm phương pháp: nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Tiến hành nghiên cứu thực tiễn trên mẫu khảo sát thu ñược là 248 sinh viên. 48 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Với việc sử dụng tổng hợp nhóm phương pháp nghiên cứu, chúng tôi ñã thu ñược kết quả sau: 3.1. THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG VỚI HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG MA TUÝ THỂ HIỆN Ở MẶT NHẬN THỨC. Như chương 1 ñã trình bày, thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT là trạng thái tâm lý sẵn sàng phản ứng theo hướng nhất ñịnh trên cơ sở ñã có những nhận thức về ma tuý. Để tìm hiểu về thái ñộ, chúng tôi ñưa ra những câu hỏi ở mặt nhận thức: nhận thức của sinh viên về ma tuý gồm nhận thức về khái niệm, về các chất ma tuý, về các dấu hiệu của người nghiện, về các mức ñộ nguy hiêm của ma tuý, và các hoạt ñộng phòng chống ma tuý. 3.1.1. Nhận thức của sinh viên về khái niệm ma tuý Có rất nhiều quan niệm khác nhau về ma tuý, như chương 1 ñã trình. Mở ñầu tìm hiểu về thái ñộ, ñưa ra câu hỏi: “Bạn hiểu như thế nào về khái niệm ma tuý?” sau khi tổng hợp và xử lý số liệu, ñược kết quả sau: Bảng 3.1. Nhận thức của sinh viên về khái niệm ma tuý Sinh viên Tổng mẫu Nữ Nam Câu trả lời SL % SL % SL % a) Tên gọi chung các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, ñờ ñẫn dùng quen thành nghiện. 79 31.8 39 36.5 40 28.4 b) Ma tuý bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa, cần sa, cao côca, lá, hoa, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi. 64 25.8 27 25.2 37 26.2 49 Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy ña số các bạn ñều ñã nhận thức ñúng nhưng ñầy ñủ về khái niệm ma tuý (57.6%). Như chúng ta biết có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về ma tuý. Định nghĩa theo tính chất, nguồn gốc như phương án a, b. Có 36.3% sinh viên hiểu về khái niệm ma tuý mà ñược mọi người thừa nhận và sử dụng nhiều nhất. Đó là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi ñưa vào cơ thể con người làm thay ñổi trạng thái, ý thức, tâm sinh lý của người ñó. Nếu lạm dụng nó sẽ gây tổn thương cho người sử dụng và cộng ñồng. Khái niệm này bao quát ñược cả nguồn gốc, tính chất, cơ chế gây nghiện, tác hại của nó. Có lẽ vì vậy mà các bạn nhận thức về ma tuý theo khái niệm này chiếm tỉ lệ cao 31.8% hiểu khái niệm như phương án a: Căn cứ vào các tính chất của ma tuý. Những tác hại do ma tuý gây ra ñược biểu hiện trước hết ở người nghiện nó, ñối với những người nghiện: khi thiếu thuốc thì vật vờ, ñờ ñẫn, ngáp chảy nước mắt, nước mũi, người thì uể oải, mắt lờ ñò… Có thể các bạn xem trên ti vi, ñọc qua sách báo hoặc trên thực tế ñã từng chứng kiến người lên cơn nghiện thế nào. Vì vậy, nhận thức về ma tuý dựa trên tính chất. Có 25.8% hiểu ma tuý xuất phát từ nguồn gốc tự nhiên. Ngày càng xuất hiện các loại ma tuý tổng hợp, bán tổng hợp, ñược phổ biến trong giới buôn bán ma tuý và trong nhũng người sử dụng. Nhưng nhiều bạn vẫn chưa hiểu c) Là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi ñưa vào cơ thể làm thay ñổi trạng thái ý thức và sinh lý của người ñó. Nếu lạm dụng, nó sẽ gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng ñồng. 90 36.3 35 32.7 55 39 d) Không nắm rõ về khái niệm, chắc là chất nguy hiểm. 15 6.1 6 5.6 9 6.4 50 ñược các loại ma tuý tổng hợp là như thế nào, hầu như chỉ nghe tên loại ma tuý mới như thuốc lắc. Trong khi cũng có tới 14.1% các bạn không hiểu về khái niệm ma tuý, nghĩ ñó là chất nguy hiểm thôi. Có thể các bạn biết ñược những hậu quả của ma tuý, về các chất ma tuý…nhưng ñể hiểu khái niệm cụ thể ma tuý là gì thì còn nhiều bạn vẫn còn lơ mơ. Qua bảng số liệu trên, chúng ta cũng thấy có sự chênh lệch trong nhận thức của sinh viên nam, nữ về khái niệm ma tuý. Có 39% nam nhận biết ma tuý theo cách khái quát, vẫn thể hiện ñược ñầy ñủ bản chất của nó. Các bạn nữ nhận biết về khái niệm thông qua các tính chất, biểu hiện của nó nhiều hơn (36.5%). Tỉ lệ không hiểu về khái niệm ma tuý ở bạn nam và nữ có sự chênh lệch nhưng không ñáng kể. Như vậy, có một bộ phận sinh viên vẫn không hiểu về khái niệm ma tuý một cách cụ thể. Nguyên nhân có thể là do các bạn ít ñược tiếp xúc với nguồn thông tin về vấn ñề này hoặc các bạn chưa chủ ñộng, tích cực tìm kiếm nguồn thông tin. 3.1.2. Nhận thức của sinh viên về các chất ma tuý Theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 67/2001/NG- CP, ngày 01/10/2001 của chính phủ, danh mục các chất ma tuý cần kiểm soát gần 249 chất trong ñó có 227 chất ma tuý và 22 tiền chất. Ở câu hỏi này, em ñưa ra một số chất ma tuý ñể tìm hiểu trong nhận thức của sinh viên thì các chất nào là ma tuý. Đưa ra câu hỏi “ Theo bạn ma tuý gồm những chất nào sau ñây?” Thu ñược kết quả sau: 51 Bảng 3.2. Nhận thức của sinh viên về các chất ma tuý Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy, ña số sinh viên ñã nhận thức ñược các chất ma tuý. 100% sinh viên trả lời thuốc phiện, cần sa, heroin, thuốc lắc là ma tuý. Đây là những chất ma tuý mạnh xuất hiện nhiều trong những năm gần ñây ở dạng bột tinh thể màu trắng. Các phương tiện thông tin phổ biến, tuyên truyền về nó rất nhiều. Điều ñặc biệt là ñã có tới 100% biết thuốc lắc là một dạng ma tuý. Đây là ñiều ñáng mừng bởi trong năm 2005, công an cả nước ñã triệt phá nhiều nhà hàng, vũ trường có sử dụng thuốc lắc, sinh viên ñã tiếp cận và nắm ñược các vấn ñề xã hội nóng bỏng có liên quan ñến tệ nạn ma tuý. “Trong những tay chơi sành ñiệu hiện nay, việc sử dụng thuốc lắc với Sinh viên Nữ Nam Câu trả lời Tổng mẫu TH SL % SL % 1)Thuốc phiện 248 100 1 107 100 141 100 2)Thuốc lá 5 2.02 7 2 1.9 3 2.1 3) Cần sa 248 100 1 107 100 141 100 4) Hêrôin 248 100 1 107 100 141 100 5) Morphin 99 39.9 2 41 38.3 58 41.1 6) Thuốc an thần 78 31,4 5 35 32.7 43 30.5 7) Thuốc lắc 248 100 1 107 100 141 100 8) Doping 66 26.6 4 26 24.3 40 28.4 9) Côcain 95 38.1 3 41 38.3 54 38.3 10) Những chất khác 7 2.8 6 2 1.9 5 3.5 52 hình trái tim, màu hồng ñược coi là sành ñiệu và thể hiện ñẳng cấp”( bạn Trần Văn Minh- Lớp 07CCT). Một số chất gây nghiện hiện nay ñã bị cấm bán tràn lan hoặc dùng trong y học ñể chữa bệnh dưới sự kiểm soát của ngành y tế như thuốc an thần, morphin… vẫn không ñược ñông ñảo sinh viên coi là ma tuý. Morphin ñược coi là “món quà của Chúa” vì những ñặc tính giảm ñau của nó. Morphin là một chất ma tuý mạnh nhất và tác dụng nhất trong những chất ma tuý cùng loại. Chỉ sau một thời gian ñáng kể sử dụng, người ta mới nhận ra rằng nó có tác dụng gây nghiện cao. Thuốc an thần, morphin nhiều bạn vẫn cho rằng ñó ñơn giản là thuốc giảm ñau, giảm căng thẳng khi cơ thể mệt mỏi…có lẽ vì vậy mà tỷ lệ sinh viên coi ñây là chất ma tuý còn thấp chỉ 39.9% và 31.3%. Doping là chất ma tuý tổng hợp, thuộc nhóm chất kích thích…có tác dụng tăng hoạt ñộng của các cơ, nhất là cơ bắp. Sau khi thuốc hết tác dụng, cơ thể sẽ mệt mỏi, rã rời và luôn có nhu cầu dùng trở lại, chỉ có 26.6% nhận thức ñược ñây là ma tuý. “Mình thường nghe nói trong hoạt ñộng thể thao, người ta cấm sử dụng chất này , nếu mình nhớ không nhầm thì khi sử dụng chất này sẽ tăng khả năng hoạt ñộng cơ bắp lên 10% thì phải”, nó chỉ “Có tác dụng kích thích thôi chứ bảo ñó là chất ma tuý thì theo mình không phải ñâu, mấy khi nghe nói vận ñộng viên sử dụngj Doping mà nghiện ñâu”(Bạn Lê Minh Hào - lớp 06SPT). Với một số chất có thể gây nghiện như thuốc lá ñang ñược con người sử dụng tuỳ ý thì cũng chỉ có 2.02% sinh viên nhận thức ñược. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số bạn thì hàu hết ý kiến ñều cho rằng “Thuốc lá ai bảo là ma tuý nào, nếu dùng lâu sẽ ảnh hưởng ñến sức khoẻ thôi”, “Thế sao là ma tuý mà bao nhiêu người vẫn dùng hàng ngày ñấy thôi”, “Còn quảng cáo trên ti vi nữa mà” (Bạn Lê Thị Trang- lớp 05 CTL). Giữa nam và nữ, tỷ lệ nhận thức ñứng về các chất ma tuý có sự chênh lệch không ñáng kể. Nhận thức về doping là chất ma tuý, tỷ lệ lựa chọn của 53 nam cao hơn, có thể nam hay theo dõi các chương trình bóng ñá, ñược nghe nhiều về tính chất của chất này nên biết nó cũng là một dạng của ma tuý. Một số bạn nêu thêm ñược một số chất ma tuý như: cây lá khát… nhưng số ý kiến này còn ít. 3.1.3. Nhận thức của sinh viên về dấu hiện của người nghiện ma tuý Nghiện ma tuý là quá trình người sử dụng lặp lại nhiều lần chất ma tuý (tự nhiên, tổng hợp hoặc tân dược có chất ma tuý) dẫn ñến trạng thái nhiễm ñộc chu kỳ hay mãn tính ở người nghiện, làm họ lệ thuộc về thể chất và tinh thần vào chất ñó. Người nghiện ma túy nếu ngưng sử dụng ma tuý sẽ xuất hiện hội chứng cai. Việc sử dụng ma tuý thường xuyên là biểu hiện ñặc trưng của trạng thái rối loạn ở ba yếu tố: sự rối loạn về sinh lý, rối loạn về tâm lý- nhận thức, rối loạn về hành vi. Qúa trình nghiện ma tuý thường trải qua các giai ñoạn sau: Thử  sử dụng nhiều lần  thường xuyên lệ thuộc  rối loạn cơ thể trên 3 yếu tố  suy sụp toàn diện. Chúng tôi ñưa ra câu hỏi: “Theo bạn, những người nghiện ma tuý thường có những dấu hiệu gì? Qua ñiều tra, thu ñược kết quả sau: Bảng 3.3. Nhận thức về dấu hiệu của người nghiện ma tuý Sinh viên Tổng mẫu Nữ Nam Câu trả lời SL % SL % SL % a) Có biểu hiện: ngáp, chảy nước mũi, lười tắm giặt, lười lao ñộng, sức học sức làm việc giảm sút, ñi học hay ngủ gật 115 46.4 49 45.8 66 46.8 b) Các dấu hiệu tâm lý: hay nói dối, 66 26.6 31 29 35 24.8 54 Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy chỉ có 17.3% sinh viên nhận thức ñúng và ñầy ñủ về những dấu hiệu của người nghiện. Có 82.7% sinh viên nhận thức ñúng nhưng chưa ñầy ñủ về dấu hiệu của người nghiện. Qua bảng trên cũng thấy, dường như sinh viên nhận thức ñược dấu hiệu của người nghiện chủ yếu là qua các biểu hiện bên ngoài (46.6%) như hay ngáp, chảy nước mắt, nước mũi…Đây là những dấu hiệu rõ ràng mà mỗi khi người nghiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThái độ của sinh viên trường Đại học Sư phạm- Đại học Đà Nẵng với hoạt động phòng chống ma tuý.pdf
Tài liệu liên quan