Khi định nghĩa về“Sinh viên”, các nhà nghiên cứu cũng đi từnhiều hướng
tiếp cận khác nhau:
Theo hướng tâm lý học: “Tuổi thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp từtrẻem
đén người lớn và bao gồm một khoảng đời từ11, 12 tuổi đến 23, 24 tuổi hoặc 25
tuổi. Giai đoạn này có thểchia làm hai thời kỳ: Thời kỳchuyển tiếp trước, bắt
đầu từ11,12 tuổi và kết thúc vào tuổi 16, 17; thời kỳchuyển tiếp sau bắt đầu từ
lúc 17, 18 tuổi và kết thúc lúc thành người lớn thực sự(24 - 25 tuổi). Nhưvậy,
sinh viên là những thanh niên ởthời kỳchuyển tiếp sau.
Tiếp cận xã hội học: “Thuật ngữsinh viên (student) theo tiếng latinh có nghĩa là
những người làm việc, học tập nhiệt tình đang khai thác, tìm kiến thức. Theo xã
hội học thì sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt gồm những người
đang chuẩn bịcho hoạt động lao động trong một lĩnh vực nghềnghiệp nhất định.
Ởcấp độxã hội, sinh viên là người đang chuẩn bịgia nhập đội ngũtri thức xã
hội. Ởcấp độcá nhân, sinh viên là người đang trưởng thành vềmặt xã hội, chín
muồi vềthểlực, định hình vềnhân cách, đang học tập tiếp thu những tri thức, kỹ
năng của một lĩnh vực nghềnghiệp nhất định.”
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2192 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thái độ của sinh viên trường Đại học sưphạm - Đại học Đà Nẵng đối với sức khoẻ sinh sản và tình dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan sinh dục và qua ñó
khắc hoạ rõ nét ñặc trưng của ñời sống giới tính.
28
Sức khoẻ sinh sản liên quan ñến bản năng tình dục và những chức năng
quan trọng nhất của ñời sống sinh lí cơ thể.
Sức khoẻ sinh sản ảnh hưởng mạnh ñến sức khoẻ, sự phát triển sinh lí cơ
thể, ñến ñời sống tâm lý, và qua ñó ảnh hưởng mạnh ñến sự phát triển toàn bộ
của nhân cách con người.
1.2.2.4. Tình dục (TD)
a) Khái niệm chung về tình dục:
Theo tài liệu Giáo dục dân số - SKSS VTN: “tình dục là một hoạt ñộng sống
mạnh mẽ nhất, ñồng thời ñem lại những khoái cảm mãnh liệt nhất, nhờ nó mà có
sự sinh sản ñể duy trì nòi giống” [16, tr. 81].
Khoa học càng phát triển, cuộc sống của con người càng ñược nâng cao. Sự hiểu
biết của con người ngày càng ñược mở rộng, tri thức của con người phong phú,
con người ý thức ñươc cuộc sống của mỗi cá nhân không thể tách rời khỏi nhóm
xã hội( gia ñình, nhà trường, xã hội), dân tộc, quốc gia, càng không thể tách rời
khỏi quan hệ xã hội. Các Mác ñã viết: “Quan hệ của ñàn ông với ñàn bà là quan
hệ tự nhiên nhất ñối với con người” [8, tr. 31].
- Tình dục ñồng giới: là sự hấp dẫn tình dục cảu một người ñối với một người
cùng giới khác. Những người này có thiên hướng tình dục ñồng giới. Các nhà
khoa học tình dục chỉ ra có ba thiên hướng tình dục thường gặp là: thiên hướng
tình dục ñồng giới (hấp dẫn tình dục với người ñồng giới); thiên hướng tình dục
khác giới (hấp dẫn tình dục với người khác giới); thiên hướng tình dục lưỡng
giới (hấp dẫn tình dục với cả hai giới). Những người tình dục ñồng giới thường
lo lắng, ñau khổ về thiên hướng tình dục bất thường của mình. Các nhà tâm lý,
tâm thần, các chuyên gia về sức khoẻ tinh thần và Tổ chức Y tế thế giới ñều
thống nhất rằng tình dục ñồng giới không phải là một bệnh, không phải rối loạn
29
tinh thần hay có vấn ñề về cảm xúc; ñó là một thiên hướng tình dục mang tính
tự nhiên nên cần ñược cộng ñồng và xã hội tôn trọng.
- Thủ dâm: là việc tự hoặc người khác kích thích bộ phận sinh dục ñể ñạt ñược
khoái cảm. Cả nam và nữ ñều thủ dâm, thậm chí cả những người ñã lập gia ñình
vẫn thủ dâm. Thủ dâm không ảnh hưởng tới sức khoẻ, giúp giải toả ức chế nếu
việc này không trở thành một nỗi ám ảnh.
b) Vai trò của tình dục:
Bản năng tình dục ở con người có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng:
Nó ñảm bảo cho sự sinh tồn của giống loài, tạo nên sự sinh sản, tạo nên các thế
hệ kế tiếp của loài người.
Từ ñộ tuổi trưởng thành, bản năng tình dục dẫn tới những hoạt ñộng tình dục,
nhờ ñó tạo nên sự cân bằng hài hoà cho sự phát triển tâm sinh lý cơ thể. Đến một
ñộ tuổi nhất ñịnh (thường thì nam từ 35 ñến 40, nữ từ 30 ñến 35 tuổi trở ñi), nếu
con người không có những sinh hoạt tình dục thích hợp sẽ có thể dẫn tới tình
trạng mất cân bằng tâm sinh lý, dẫn tới sự phát triển không bình thường về mặt
tính cách hoặc sinh lý cơ thể.
Từ ñộ tuổi trưởng thành trở ñi, ñặc biệt là sau khi kết hôn, tình dục trở thành một
nhu cầu có tính quy luật trong ñời sống con người, tạo nên sự hài hoà về ñời
sống tâm lý, sự cân bằng và khoẻ mạnh về sinh lí cơ thể...
Nhu cầu tình dục nhiều khi là nhu cầu rất mạnh, nó có thể ức chế các nhu cầu
khác và chi phối ñạo ñức, nhân cách của con người. Nó có thể là nguyên nhân
dẫn tới sự suy thoái nhân cách, tạo ra các tệ nạn xã hội, ñưa con người tới những
hành vi tội lỗi.
c) Đặc ñiểm của ñời sống tình dục ở con người:
Tình dục thường nảy sinh trong mối quan hệ giữa hai người khác giới, tuy nhiên
có nhiều trường hợp con người có thiên hướng tình dục ñồng giới.
30
Có thể nói, tình dục là một hiện tượng tâm sinh lý rất phức tạp và ña dạng. Trước
hết, nó là một bản năng, tạo thành một nhu cầu, một yếu tố thúc ñẩy, từ bên
trong cơ thể con người dẫn tới những hành vi thoả mãn nhu cầu ñó, “nó như
không khí ñể thở, như cơm ăn, nước uống hàng ngày của con người” [9, tr. 64-
65]. Ở người trưởng thành, nhu cầu này thường xuất hiện có tính chu kỳ, tuỳ
theo sức khoẻ, tâm lý, cá tính của từng người. Nó trở thành ñộng lực thúc ñẩy
con người thực hiện những hành vi tình dục. Sự xuất hiện nhu cầu và những
hành vi tình dục thể hiện ñời sống tình dục của con người.
Biểu hiện của ñời sống tình dục thường rất phức tạp, theo nhiều hình thức, mức
ñộ. Chủ yếu là những mức ñộ sau ñây:
+ Mức ñộ “rung cảm bên trong”, thường xuất hiện dưới dạng những rung ñộng,
những cảm xúc mà con người có thể ý thức hoặc không ý thức ñược. Đây là mức
ñộ “cơ bản” nhất của ñời sống tình dục, thường ñược gọi là “rung cảm tình dục”.
+ Mức ñộ “hành vi bên ngoài”, xuất hiện khi những rung cảm bên trong mạnh
mẽ hơn, hoặc trở thành một yếu tố thúc ñẩy việc thực hiện những hành vi trong
những ñiều kiện nhất ñịnh (như hai người yêu nhau). Con người có khả năng
kiềm chế những hành vi tình dục của mình.
+Mức ñộ “hành vi bên trong”, xuất hiện khi những rung cảm trở nên qua mạnh
mẽ, con người khó có thể kiềm chế ñược những hành vi “yêu ñương”.
+ Mức ñộ “ hành vi sâu sắc”, những hành vi tình dục bị chi phối bởi những ham
muốn tột ñỉnh, con người có nhu cầu muốn “hoà nhập” với ñối tượng, dẫn ñến
“hành vi giao hợp” của con người.
Quan hệ tình dục gồm có: quan hệ tình dục có giao hợp (giao hợp dương vật –
âm ñạo, giao hợp dương vật- hậu môn, giao hợp dương vật - miệng) và quan hệ
tình dục không giao hợp (dùng tay, dùng miệng kích thích cơ quan sinh dục bạn
tình...)
31
Theo Giáo trình ñiện tử về sức khoẻ sinh sản – tình dục và quyền cho thanh thiếu
niên Việt Nam, các biểu hiện của hành vi tình duc có thể chia thành các cấp ñộ
lần lượt như sau:
- Nắm tay
- Ôm hôn
- Hôn sâu (dùng lưỡi ñể hôn)
- Sờ, vuốt ve
- Sờ phần kín (chạm vào phần kín của bạn tình)
- Thủ dâm (vuốt ve phần kín)
- Tình dục ñường miệng (dùng miệng hôn khắp cơ thể)
- Giao hợp, quan hệ tình dục hậu môn
Sự phân chia các mức ñộ trên chỉ mang tính tương ñối, chỉ có ý nghĩa trong các
biểu hiện gắn bó với tình cảm. Trong thực tế, những mức ñộ trên cũng có thể
ñược hiểu là những hình thức của hành vi tình dục trong ñời sống tình dục của
con người. Trong ñó, mức ñộ “hành vi sâu sắc” (giao hợp, quan hệ tình dục hậu
môn) ñược coi là mức ñộ cao nhất trong các hình thức tình dục của con người.
Trong quan hệ tình dục của con người, những hình thức ñó có thể không tuân
theo một thứ tự nhất ñịnh như trên. Ngày nay, trong xã hội, nhiều người thường
sử dụng khái niệm “tình dục” theo nghĩa ở mức ñộ “hành vi sâu sắc”.
1.2.2.5. Các biện pháp phòng tránh thai (ngừa thai)
Các biện pháp phòng tránh thai hay việc kiểm soát sinh ñẻ liên quan ñến bất
cứ hành ñộng nào hoặc dụng cụ nào ñược dùng ñể ngừa thai. Khi một nam hoặc
một nữ giao hợp mà không muốn có thai thì họ dùng biện pháp tránh thai.
Kể từ lúc có lịch sử loài người, nhân loại bắt ñầu tìm cách hạn chế sinh sản và sự
phát triển dân số. Kiểm soát sinh sản ñã ñược thực hiện từ thời thượng cổ. Có
những bằng chứng về người phụ nữ Hy Lạp, hàng ngàn năm trước Công nguyên
32
ñã biết sử dụng dụng cụ tránh thai bằng cách ñặt vòng bằng ñồng trong tử cung.
Sự phá thai ñã ñược phổ biến trên thế giới như một biện pháp kiểm soát sinh ñẻ.
Một vài chế ñộ xã hội ñã dùng cả biện pháp giết trẻ mới sinh ñể giữ cho mức dân
số thấp.
Nhưng mãi ñến năm 1914, Margaret Sanger, một nữ y tá ở thành phố NewYork,
mới ñặt nền móng cho việc sinh ñẻ và kế hoạch hoá gia ñình tại Hoa Kỳ cùng
chiến dịch thay ñổi các luật lệ cũ liên quan ñến kế hoạch hoá gia ñình và cung
cấp các dịch vụ kiểm soát sinh ñẻ. Kể từ ñó, chương trình này ñược triển khai
rộng rãi với những dụng cụ ngừa thai ngày càng tiến bộ, các biện pháp tránh thai
ngày càng ña dạng và hiệu quả hơn. Cụ thể là:
- Các biện pháp tự nhiên:
Bằng việc kiêng cữ:
Hình thức tự nhiên nhất của phương pháp kiểm soát sinh ñẻ này là sự kiêng nhịn
tình dục, có nghĩa là tránh giao hợp. Đây là phương pháp ñã ñược áp dụng từ lâu.
Phương pháp theo dõi lịch:
Phái nữ cần theo dõi vài chu kỳ kinh (tuỳ theo tình trạng kỳ kinh có ñều hay
không). Đánh dấu ngày bắt ñầu hành kinh bằng số một và lần hành kinh tới cũng
thế. Ngày hành kinh của tháng tới có thể tính bằng cách ñếm số ngày của kỳ
trước. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng nếu các kỳ kinh nguyệt ñều. Khoảng
thời gian ngắn nhất của một kinh kỳ phải dùng ñể tính cho kỳ kinh tới. Đếm
ngược lại mưới bốn ngày từ ngày cuối của chu kỳ. Đây có thể là ngày rụng
trứng. Cộng thêm bốn ngày trước ngày trứng rụng là thời gian cần kiêng cữ.
Trứng có thể không rụng ñúng ngày dự tính và sau khi rụng, trứng có thể sống
hai ngày trong tử cung. Vì vậy, người phụ nữ vẫn có thể có thai trước hai ngày
mới tới ngày rụng trứng. Cộng thêm ba ngày sau khi trứng rụng. Vì trứng có thể
sống hai mươi giờ sau ngày rụng trứng và trên thực tế thì trứng có thể rụng trễ.
33
Cần kiêng giao hợp tám ngày trong thời gian này. Một phụ nữ có chín ngày an
toàn vào lúc bắt ñầu kỳ kinh và mười một ngày trước ngày hành kinh lại. Như
vậy, những ngày an toàn ở cuối kinh kỳ sẽ giống nhau cho các phụ nữ. Nhưng số
ngày an toàn lúc ñầu sẽ khác nhau vì vậy phải tính theo chu kỳ ngắn nhất.
Phương pháp phóng tinh ngoài âm ñạo hay rút dương vật ra lúc phóng tinh:
Đây là một phương pháp kế hoạch sinh ñẻ tự nhiên, một phương pháp xa xưa
nhất ñã ñược nhiều nơi trên thế giới áp dụng. Nếu dùng phương pháp này thì hai
người nam nữ vẫn giao hợp bình thường, nhưng khi người ñàn ông thấy gần xuất
tinh thì anh ta sẽ rút dương vật và xuất tinh ra ngoài âm ñạo, nghĩa là không ñể
tinh trùng ñi vào cổ tử cung của người nữ. Tỉ lệ kết quả có thể tới 84%. Nhưng
có xảy ra vài trục trặc, như việc người ñàn ông không kiểm soát ñược mình và có
thể một số tinh dịch chứa tinh trùng ñã ñi vào tử cung lúc ñang giao hợp, khiến tỉ
lệ trung bình chỉ chừng 77%.
- Các phương pháp ngăn chặn:
Bao cao su:
Bao cao su là dụng cụ kiểm soát sinh ñẻ ñã có khoảng từ những năm 1900 và
ñược sử dụng khắp thế giới. Hiệu quả ngừa thai rất cao, khoảng 98%-99%. Có
hai loại bao cao su cho cả nam và cho cả nữ. Nếu có rủi ro thường là do cách sử
dụng. Việc dùng bao cao su không gây ảnh hưởng gì ñến sức khoẻ, trừ một số
người nói là bị ngứa ở bộ phận sinh dục, thì ñấy có thể là do dị ứng với chất
nhựa, vật liệu sản xuất ra bao cao su. Bao cao su ñược làm từ mô ñộng vật
thường ít gây ra vấn ñề này hơn. Ngoài hiệu quả cao, rẻ, thuận tiện, bao cao su
còn có một số lợi ñiểm mà ta thường ít ñể ý là: ñó là phương cách phòng tránh
các bệnh lây truyền qua ñường tình dục vì nó bảo vệ cả hai người; ngăn cản các
vi sinh vật (nấm, vi rút, ký sinh trùng) từ bộ phận sinh dục người này xâm nhập
sang bộ phận sinh sản người kia.
34
Đặt màng chắn:
Màng chắn là một trong các phương pháp ngăn chặn giúp kiểm soát sinh ñẻ dùng
cho phụ nữ. Nó có hình cái ly, mềm, ñặt trong âm ñạo phụ nữ, phủ lấy cổ tử
cung ñể cản tinh dịch. Màng chắn ñược phát minh vào ñầu những năm 1980 tại
Châu Âu trước khi viên thuốc tránh thai ñược ñưa vào sử dụng năm 1960. Gần
giống như bao cao su màng chắn là bức tường chắn giữa tinh dịch và tử cung
phụ nữ. Màng chắn có tính chất diệt tinh trùng và là dụng cụ tránh thai rất hiệu
nghiệm. Màng chắn nên ñược ñặt trước khi giao hợp vài giờ, và ñược giữ lại
trong ñó ít nhất sau ñó sáu giờ sau khi giao hợp (nhưng nên tránh ñể trên một
ngày nhằm tránh bị hội chứng choáng do ngộ ñộc). Có thể sử dụng lại nếu biết
bảo quản ñúng cách. Trong các ñiều kiện lý tưởng thì màng chắn mang lại hiệu
quả rất cao tới 98%, trung bình cũng phải 81%, sai số này là do việc lựa chọn
loại vừa vặn và cách sử dụng. Ngoài lợi ích tránh thai, màng chắn còn giúp bảo
vệ khỏi lây các bệnh hoa liễu vì cổ tử cung ñã ñược che chắn, chất kem diệt có
thể diệt các mầm gây bệnh.
Viên thuốc tránh thai:
Thuốc viên uống ñể ngừa thai là một hình thức ngừa thai tác ñộng bằng cách tạo
những thay ñổi trong hệ nội tiết của cơ thể. Phụ nữ sử dụng những lượng nhỏ các
nội tiết tố tổng hợp (estrogen và progestin) dưới dạng viên, và những nội tiết tố
này can thiệp vào chu kỳ tự nhiên, ngăn cản sự rụng trứng và làm cho không thể
thụ tinh. Không giống như các phương pháp ngăn chặn ñược diễn tả ở trên, việc
ngăn chặn này hoạt ñộng trong cơ thể, gây ra các thay ñổi hoá học. Vì lý do này,
có nhiều khả năng mang ñến các tác dụng phụ ngoài ý muốn. Tuy nhiên, nếu
ñược sử dụng ñúng phương pháp thì viên ngừa thai có hiệu quả cao nhất, sau
phương pháp triệt sản, tức là trên 99%. Đây là phương pháp hiện phổ biến nhất.
Những tác dụng phụ của nó còn ñang ñược nghiên cứu thêm.
35
Sử dụng vòng tránh thai:
Vòng tránh thai là dụng cụ ñặt trong tử cung, bằng nhựa. Người ta tin rằng chúng
ngăn chặn việc thụ tinh vì nó gây ngăn trở cho màng tử cung. Một khi dụng cụ
này ñược ñặt vào tử cung nó nằm yên ở ñó, có thể ñược 3 -5 năm. Khi muốn có
con chỉ cần tháo vòng ra. Đây là biện pháp tránh thai ñược phổ biến vì nó không
ñắt ñỏ, phiền phức, nên không phải quan tâm hàng ngày. Nhưng cần có kế hoạch
kiểm tra ñịnh kỳ.
Triệt sản:
Là phương pháp có sự can thiệp của phẫu thuật: thắt ống dẫn tinh ở nam và thắt
ống dẫn trứng ở nữ, giúp ngừa thai vĩnh viễn. Các phương pháp này chỉ khuyến
khích áp dụng ñối với các cặp vợ chồng lớn tuổi ñã có con và không muốn có
thêm con nữa. Đây là hình thức kế hoạch hoá rất hiệu quả hơn bất kỳ phương
pháp hạn chế nào khác. Tỉ lệ thất bại ñối với hai cách phẫu thuật có khác nhau,
vấn ñề là phải ñến với các bác sĩ chuyên môn về việc này ñể tránh những sai sót
ñáng tiếc.
1.2.2.6. Các bệnh lây truyền qua ñường tình dục
Các bệnh lầy truyền qua ñường tình dục là những viêm nhiễm ñược truyền từ
người này sang người khác qua giao hợp tình dục ñặc biệt qua ñường âm ñạo,
ñường hậu môn và ñôi khi qua ñường miệng. Người ta còn gọi chúng là những
bệnh hoa liễu. Trong hầu hết các trường hợp những viêm nhiễm này lan truyền
do việc tiếp xúc với các màng nhầy, tức là miệng, trực tràng, dương vật và âm
ñạo.
Các bệnh lây truyền qua ñường tình dục gồm có:
- Bệnh lậu:
Là bệnh do một loại vi khuẩn là lậu cầu khuẩn gây nên. Thường ñược chia làm
hai loại: cấp tính và mãn tính. Bệnh xuất hiện do có quan hệ tình dục với người
36
nhiễm bệnh mà không có biện pháp bảo vệ. Lậu có thể ñể lại hậu quả rất nguy
hiểm nếu không phát hiện và ñiều trị triệt ñể. Nó có thể lan rộng và phá huỷ bộ
phận sinh dục, có thể dẫn tới hậu quả vô sinh ở nam và ở nữ thanh niên. Trong
một số trường hợp có thể bị lậu khớp, lậu tim và lậu não. Trường hợp người mẹ
bị lậu trong thời gian mang thai, lậu có thể lây cho con trong khi sinh nở, gây
viêm kết mạc do lậu, có thể dẫn tới mù mắt. Lậu là bệnh nghiêm trọng nhưng dễ
dàng chữa khỏi nếu ñược ñiều trị sớm. Cần chú ý phải ñiều trị cho cả hai người
(vợ, chồng hoặc người tình) càng sớm càng tốt và phải ñiều trị ñủ liều. Trong
quá trình ñiều trị phải ngưng hoặc phải sử dụng bao cao su trong mỗi lần quan hệ
giao hợp.
Bệnh giang mai:
Đây là bệnh nguy hiểm và có thể chết người nếu không ñược ñiều trị kịp thời.
Bệnh tiến triển qua nhiều thời kỳ có thể ăn sâu vào tất cả các tổ chức của cơ thể,
biểu hiện bằng nhiều loại triệu chứng khác nhau, mang hình thái của nhiều bệnh
nội, ngoại khoa, nhiều khi khó chẩn ñoán. Bệnh giang mai vẫn ñược coi là bệnh
ñáng quan tâm vì tính chất lây lan mạnh của nó (chỉ cần tiếp xúc một lần với
người bệnh là ñủ lây bệnh), ảnh hưởng ñến nhiều thế hệ.
Bệnh mụn rộp sinh dục (herpes):
Là loại bệnh nhiễm trùng da vùng sinh dục do virut Herpes gây nên. Bệnh
thường lây truyền do quan hệ tình dục với người nhiễm bệnh. Có thể bị mụn rộp
ở môi, miệng (trong trường hợp quan hệ tình dục bằng ñường miệng). Hiện nay
chưa có phương thuốc nào ñiều trị ñặc hiệu cho loại bệnh này. Phòng bệnh tốt
nhấtlà khi quan hệ tình dục phải sử dụng bao cao su và tránh quan hệ tình dục
khi ñang bị bệnh.
37
HIV/AIDS:
Là triệu chứng do virut (HIV) gây suy giảm miễn dịch ở người dẫn ñến các bệnh
lây nhiễm trùng. HIV/AIDS lây truyền chủ yếu bằng ba con ñường là: lây truyền
qua tuyền máu và cấy ghép các tổ chức cơ thể của người có HIV/AIDS không
qua cét nghiệm cẩn thận; lây truyền từ mẹ nhiễm HIV sang con trong thời kỳ
mang thai và trong thời kỳ cho con bú.
HIV/AIDS là căn bệnh hiện nay chưa có thuốc ñặc hiệu ñể chữa trị. Nó ñược coi
là căn bệnh thế kỷ.
Viêm gan B:
Do virut gây bệnh ở gan. Các virut còn có trong chất tiết sinh dục do ñó nó lây
qua quan hệ tình dục với người bị bệnh, qua truyền máu, qua dùng chung bơm
kim tiêm với người bị bệnh viêm gan B và qua mẹ truyền sang con sơ sinh.
Viêm âm ñạo:
Là loại bệnh do nấm có tên là Candida Al-bicans. Bệnh thường lây qua quan hệ
tình dục nhưng có thể bị nhiễm nấm từ hậu môn. Viêm nhiễm âm ñạo thường
gây ra những khó chịu nhưng không ñe doạ nghiêm trọng ñến tính mạng hoặc
sức khoẻ phụ nữ. Viêm âm ñạo không ảnh hưởng tử cung hoặc vòi trứng, không
gây ra viêm vùng tiểu khung hoặc vô sinh.
Các triệu chứng cơ bản khi mắc một số bệnh LTQĐTD:
Đối với nam:
Thường có giọt mủ ở ñầu dương vật; ñau buốt hoặc nóng rát khi ñi tiểu; sưng
tấy tại bộ phận sinh dục; sưng hoặc ñau ở bên trong bìu; ngứa ở vùng sinh dục.
Đối với nữ:
Có vết loét có ñau hoặc không ñau ở vùng sinh dục; dịch tiết ra từ âm ñạo có
màu vàng hoặc hơi xanh nhạt, mùi khó chịu, có bọt, có thể có dịch tiết ra từ hậu
38
môn; có các mụn cóc nổi quanh vùng sinh dục; có các cơn ñau xuất hiện mà
không liên quan ñến chu kỳ kinh nguyệt; ngứa ở vùng sinh dục.
1.2.3. Một số ñặc ñiểm tâm sinh lý của sinh viên
1.2.3.1. Khái niệm về sinh viên
Khi ñịnh nghĩa về “Sinh viên”, các nhà nghiên cứu cũng ñi từ nhiều hướng
tiếp cận khác nhau:
Theo hướng tâm lý học: “Tuổi thanh niên là giai ñoạn chuyển tiếp từ trẻ em
ñén người lớn và bao gồm một khoảng ñời từ 11, 12 tuổi ñến 23, 24 tuổi hoặc 25
tuổi. Giai ñoạn này có thể chia làm hai thời kỳ: Thời kỳ chuyển tiếp trước, bắt
ñầu từ 11,12 tuổi và kết thúc vào tuổi 16, 17; thời kỳ chuyển tiếp sau bắt ñầu từ
lúc 17, 18 tuổi và kết thúc lúc thành người lớn thực sự (24 - 25 tuổi). Như vậy,
sinh viên là những thanh niên ở thời kỳ chuyển tiếp sau.
Tiếp cận xã hội học: “Thuật ngữ sinh viên (student) theo tiếng latinh có nghĩa là
những người làm việc, học tập nhiệt tình ñang khai thác, tìm kiến thức. Theo xã
hội học thì sinh viên là ñại biểu của một nhóm xã hội ñặc biệt gồm những người
ñang chuẩn bị cho hoạt ñộng lao ñộng trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất ñịnh.
Ở cấp ñộ xã hội, sinh viên là người ñang chuẩn bị gia nhập ñội ngũ tri thức xã
hội. Ở cấp ñộ cá nhân, sinh viên là người ñang trưởng thành về mặt xã hội, chín
muồi về thể lực, ñịnh hình về nhân cách, ñang học tập tiếp thu những tri thức, kỹ
năng của một lĩnh vực nghề nghiệp nhất ñịnh.”
Tóm lại: dù theo hướng tiếp cận nào, những quan ñiểm trên ñây của các tác
giả ñều khẳng ñịnh: Sinh viên là những thanh niên ở lứa tuổi từ 17 ñến 25 tuổi,
ñang trưởng thành về mặt xã hội, chín muồi về thể lực, ñịnh hình về nhân cách,
say mê học tập, nghiên cứu và ñang chuẩn bị cho mình một lĩnh vực nghề nghiệp
nhất ñịnh trong xã hội.
1.2.3.2. Sự phát triển về thể chất và sinh lý
39
Sinh viên ñại học là những thanh niên ở vào lứa tuổi 16,17 cho ñến 24, 25
tuổi. Đến 25 tuổi, sự phát triển về thể chất của con người ñã ñạt tới mức hoàn
thiện. Tế bào thần kinh ñảm bảo cho hoạt ñộng của não bộ trở nên nhanh nhạy,
chính xác hơn so với các lứa tuổi khác.
Đây là giai ñoạn phát triển ñồng ñều về hệ xương, cơ bắp, phát triển ổn ñịnh
các tuyến nội tiết như sự tăng trưởng các hooc môn nam và nữ tạo ra những nét
ñẹp hoàn mĩ ở người thanh niên. Tất cả những thành công rực rỡ thể chất, những
hoạt ñộng nghệ thuật và ñặc biệt phát triển mạnh mẽ về mặt sinh dục, hội ñủ
những ñiều kiện sinh lý ñể có thể làm cha mẹ.
1.2.3.3. Sự phát triển về nhận thức và những thích nghi với hoạt ñộng mới
a) Về mặt xã hội: Sinh viên là những giai ñoạn chuyển từ sự chín muồi về thể lực
sang trưởng thành về phương diện xã hội. Họ là những công dân thực sự của ñất
nước với ñầy ñủ quyền hạn và trách nhiệm trước pháp luật. Họ có kế hoạch riêng
và ñộc lập trong phán ñoán và hành vi, có những thay ñổi mạnh mẽ về ñộng cơ,
về thang giá trị xã hội liên quan ñến nghề nghiệp trong tương lai. Họ khát vọng
ñược thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực cuộc sống, khát vọng ñược cống hiến,
mong muốn xã hội ñánh giá và công nhận. Xã hội coi họ là những thành viên
chính thức, một người trưởng thành. Tuy nhiên, họ ñang ngồi trên ghế nhà
trường, chưa tham gia trực tiếp sản xuất của cải vật chất hay tinh thần nên sinh
viên chưa hoàn toàn là một người tự lập về mọi mặt so với những thanh niên
cùng ñộ tuổi phải vào ñời sớm.
b) Về mặt tâm lý: Hoạt ñộng nhận thức của sinh viên trong các trường ñại học là
ñi sâu tìm hiểu những môn học, chuyên ngành khoa học cụ thể. Hoạt ñộng nhận
thức của họ một mặt kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu ñã có, mặt
khác lại phải tiếp cận với những thành tựu của khoa học ñương ñại và có tính cập
nhật, thời sự.
40
Trong xu thế nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ trên thế giới cùng xu
hướng hội nhập hiện nay của Việt Nam, sinh viên phải tiếp cận với những nội
dung học tập mang tính chuyên ngành, phương pháp học tập mang tính nghiên
cứu khoa học, môi trường sinh hoạt mở rộng phạm vi quốc gia, quốc tế. Nội
dung và cách thức giao tiếp với thầy cô, bạn bè và các tổ chức xã hội phong phú,
ña dạng...
Vì vậy, nét ñặc trưng về tâm lý của sinh viên là sự căng thẳng và phát triển
mạnh mẽ về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như phân tích, so sánh,
tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá; phương pháp học tập mới mang tính
ñộc lập, tự chủ, sáng tạo phù hợp với chuyên ngành khoa học mà họ theo ñuổi.
1.2.3.4. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách mới của sinh viên
Nhân cách của sinh viên phát triển khá toàn diện, phong phú và vô cùng phức
tạp. Quá trình phát triển nhân cách là quá trình sinh viên phải giải quyết những
mâu thuẫn của chính mình. Đó là :
Mâu thuẫn giữa ước mơ, kỳ vọng của sinh viên với khả năng, ñiều kiện và
kinh nghiệm ñể thực hiện ước mơ ñó.
Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập, nghiên cứu sâu những môn học mà
mình yêu thích với yêu cầu phải thực hiện toàn bộ chương trình học theo thời
gian biểu nhất ñịnh.
Mâu thuẫn giữa lượng thông tin rất nhiều và vô cùng phong phú trong xã hội
hiện tại với khả năng ñiều kiện và thời gian có hạn ñể xử lý thông tin.
a) Đặc ñiểm về tự ñánh giá, tự ý thức, tự giáo dục ở sinh viên
Tự ñánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình ñộ phát triển
cao của nhân cách. Tự ñánh giá có ý nghĩa ñịnh hướng ñiều chỉnh hoạt ñộng,
hành vi của chủ thể nhằm ñạt mục ñích, lý tưởng sống một cách tự giác.
41
Tự ñánh giá ở sinh viên mang tính chất toàn diện và sâu sắc. Sinh viên không
chỉ tự ñánh giá bản thân mình có tính chất bên ngoài, hình thức mà còn ñi sâu
vào các phẩm chất, các giá trị nhân cách. Vì vậy tự ñánh giá của sinh viên vừa có
ý nghĩa tự ý thức, tự giáo dục.
Tự ý thức là một trình ñộ phát triển cao của ý thức. Nó giúp sinh viên có hiểu
biết về thái ñộ, hành vi, cử chỉ của mình ñể chủ ñộng hướng hoạt ñộng của mình
ñi theo những yêu cầu, ñòi hỏi của tập thể và cộng ñồng xã hội.
Tự ñánh giá về mức ñộ trí tuệ là thành phần quan trọng trong tự ý thức, tự
giáo dục ở sinh viên. Nó tạo ñiều kiện cho người sinh viên vươn lên trong học
tập và rèn luyện nhân cách: về giáo dục, tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo
hướng tích cực của những tri thức tương lai.
b) Sự phát triển về ñịnh hướng giá trị của sinh viên
Định hướng giá trị là những giá trị ñược chủ thể nhận thức, ý thức và ñánh
giá cao, có ý nghĩa ñịnh hướng ñiều chỉnh thái ñộ, hành vi, lối sống của chủ thể
nhằm vươn tới những giá trị ñó. Hệ thống giá trị chung mà sinh viên ñánh giá
cao: Hoà bình, tự do, tình yêu, công lý, việc làm, niềm tin, gia ñình, nghề nghiệp,
tình nghĩa, sống có mục ñích, tự trọng.
Như vậy, sinh viên ñã chọn và ñánh giá cao giá trị rất cơ bản của con người.
Tuy nhiên trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường, những ñịnh hướng
giá trị của thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng cũng ñã có những thay
ñổi, những sự phân hoá nhất ñịnh.
c) Đời sống xúc cảm, tình cảm và tình yêu của sinh viên
Sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất những loại tình cảm cao cấp như:
trí tụê, ñạo ñức và thẩm mỹ.
42
Để thoả mãn tình cảm trí tuệ, sinh viên say mê học tập, rèn luyện, nghiên cứu
khoa học, mở rộng và ñào sâu kiến thức của mình trên mọi lĩnh vực ñời sống xã
hội.
Tình cảm ñạo ñức, tình cảm thẩm mỹ ở lứa tuổi sinh viên thể hiện một chiều
sâu rõ rệt.
Tình bạn cùng giới và khác giới tiếp tục phát triển ở tuổi sinh viên theo chiều
sâu.
Bên cạnh tình bạn, tình yêu trai gái tuổi sinh viên là một lĩnh vực rất ñặc
trưng. Tình yêu là một loại tình cảm rất ñặc biệt, thúc ñẩy hai người khác giới ñi
ñến với nhau hoà hợp với nhau về tâm hồn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thái độ của sinh viên trường Đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng đối với sức khoẻ sinh sản và tình dục.pdf