Khóa luận Thẻ Ngân hàng và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô

Chi nhánh Đông Đô không trực tiếp phát hành thẻ ATM mà chỉ là nơi tiếp nhận thẻ được chuyển xuống từ NHTW, tại Chi nhánh khách hàng có thể đến xin cấp thẻ ATM, nhưng trước hết khách hàng phải có tài khoản tại Ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng chưa mở tài khoản thì nhân viên giao dịch của Chi nhánh sẽ hướng dẫn cho họ làm các thủ tục để mở tài khoản, bao gồm các thông tin về cá nhân (Họ tên, địa chỉ, CMND, điện thoại ), khách hàng sau khi khai báo các thông tin cần thiết sẽ nộp lại cho cán bộ Ngân hàng, sau đó Chi nhánh sẽ chuyển bộ hồ sơ lên NHTW.

 

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thẻ Ngân hàng và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách hàng, nhu cầu tiếp quỹ đột xuất giữa các quỹ tiết kiệm ở xa nhanh chóng, kịp thời. Việc giao nhận vận chuyển giữa các điểm giao dịch sử dụng xe chuyên dụng bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối. Phân trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên. Quản lý an toàn tài sản trong kho (tiền mặt và tài sản thế chấp). Thu giữ và nộp tiền giả với số lượng 12.790.000 đồng. e. Công tác khách hàng Cơ cấu khách hàng tại Chi nhánh đang được dần dịch chuyển theo định hướng tăng tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tỷ trọng dư nợ và số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh… Số lượng các doanh nghiệp mở tài khoản tại Chi nhánh đến hết năm 2004 là 200 doanh nghiệp, tăng 77 doanh nghiệp. Đổi thẻ ATM mới cho khách hàng theo chương trình hướng dẫn của NHĐT & PT VN tăng 77 thẻ. Thường xuyên đổi mới, áp dụng các phương thức chăm sóc, khuyến mãi để thu hút khách hàng. f. Hoạt động khác Ngay từ khi thành lập, Chi nhánh đã nhanh chóng ổn định mô hình tổ chức cán bộ theo đúng định hướng mô hình tổ chức theo DATA, bổ nhiệm, bố trí cán bộ làm việc tại các phòng, tổ chức đúng theo chuyên môn, sở trường. Thực hiện tốt công tác quản lý hồ sơ cán bộ và hoàn thành các thủ tục cho cán bộ theo yêu cầu như: Theo dõi và ký hợp đồng lao động với cán bộ, làm thủ tục cấp sổ bảo hiểm, nâng bậc lương, tổ chức thi tuyển cán bộ, bổ sung cho các vị trí công tác còn thiếu và chuẩn bị kế hoạch mở rộng mạng lưới. Thực hiện tốt chương trình phối hợp đào tạo giữa chi nhánh và trung tâm đào tạo BIDV, thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo như:thẩm địn và quản lý tín dụng, vận hành hệ thống ATM, quản lý rủi ro tín dụng…Mở rộng mạng lưới, mở thêm 01 quỹ tiết kiệm. Ngoài ra, Chi nhánh còn thường xuyên tự tổ chứccho cán bộ tham gia các lớp tự nâng cao nghiệp vụ, học tập quán triệt các định hướng chung của toàn ngành,học tập phát triển các công nghệ Ngân hàng mới hiện đại. * Định hướng năm 2005 Bước sang năm 2005,nền kinh tế nước ta đã duy trì được tốc độ tăng trưởng sau thời kỳ đổi mới, Chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô tuy mới thành lập chưa đầy 1 năm xong cũng đã cùng với ngành Ngân hàng nói chung đã phần nào thực hiện vai trò của mình trong công tác phục vụ đời sống chính trị xã hội và kinh tế đất nước. Với quyết tâm cao, cán bộ công nhân viên cố gắng thực hiện mục tiêu đề ra năm 2005, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, lành mạnh và nâng cao năng lực tài chính, tăng năng lực phục vụ về cơ chế thanh toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển vững chắc và an toàn hệ thống. Chi nhánh đã đề ra định hướng phát triển năm 2005 như sau: Bảng 03: Định hướng tình hình HĐKD của chi nhánh năm 2005 Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm 2005 Cuối kỳ Bình quân 1.Tổng tài sản Triệu đồng 1.200.000 2.Huy động vốn Triệu đồng 950.000 881.000 3.Dư nợ tín dụng Triệu đồng 700.000 584.000 4.Thu dịch vụ Triệu đồng 1.200 5.Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 5100 (Nguồn báo cáo HĐKD của Chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô) Là một Ngân hàng Nhà nước mới chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh tiền tệ theo cơ chế thị trường có định hướng của Nhà nước. Sự chuyển đổi của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có chậm hơn so với các Ngân hàng Nhà nước khác, nhưng với nỗ lực vượt bậc, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã vươn lên đóng góp một phần quan trọng trong việc cung ứng các dịch vụ tiện ích thuộc lĩnh vực kinh doanh tiền tệ cho nền kinh tế. 2.2 . Thực trạng công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NHĐT & PT Chi nhánh Đông Đô 2.2.1. Tình hình thanh toán chung Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng là một trong 4 định hướng lớn của Ban lãnh đạo NHNN đề ra cho toàn ngành. Thực hiện chủ trương đó trong lĩnh vực thanh toán, kế toán của hệ thống Ngân hàng đã đạt được những kết quả to lớn và rất cơ bản. Việc chuyển đổi toàn bộ hệ thống thanh toán, kế toán thủ công sang công tác điện tử, tin học đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự nghiệp đổi mới hoạt động Ngân hàng. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, của ngành Ngân hàng, Chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô ngay từ khi mới đi vào hoạt động đã rất quan tâm hoàn thiện, cải tiến công tác trên các mặt nội dung, hình thức cũng như công tác phục vụ và đã thu được những kết quả khả quan, cụ thể: Các nguồn chu chuyển tiền tệ ngày càng được tập trung qua Ngân hàng nhiều hơn, thể hiện ở doanh số thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng trong đó doanh số TTKDTM không ngừng được nâng lên, góp phần xoá đi tình trạng khan hiếm tiền mặt do tâm lý thích dùng tiền mặt của khách hàng, từ đó tiết kiệm chi phí cho việc in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt…. Trong những năm gần đây, cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Chính phủ Việt Nam, dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng được đưa vào thị trường Việt Nam. Nhận thấy Việt Nam là thị trường tiềm năng cho dịch vụ thẻ phát triển với dân số hơn 80 triệu người là nơi thu hút tương đối lượng khách du lịch và đầu tư quốc tế, đại diện các tổ chức thẻ quốc tế đã vào thăm dò thị trường Việt Nam. Với dịch vụ thẻ còn quá mới mẻ, là những người đi sau,các NHTM Việt Nam đều hiểu rằng chỉ có học tập kinh nghiệm của quốc tế trong việc phát hành nghiệp vụ và kỹ thuật thì mới có thể phát triển thị trường thẻ ở Việt Nam. Số lượng ATM Việt Nam Bảng 04:Số lượng thẻ ATM qua các năm 02, 03 ,04 của Việt Nam Số lượng ATM 2002 2003 2004 Việt Nam 111 302 773 (Nguồn theo thống kê của bà Nguyễn Thu Hà-CT hiệp hội thẻ VN) Ngoài ra theo nguồn này hiện nay số lượng ATM trên đầu người dân thành thị là: 26000/1ATM – còn quá thấp so với nhu cầu của người dân và do đó một số hệ thống ATM đã có biểu hiện quá tải vào những thời gian cao điểm. Vì vậy, việc tổ chức dịch vụ hệ thống (tiếp quỹ, hoá đơn, xử lý sự cố) có hiệu qủa cao là một bài toán nan giải khi hệ thống ATM phát triển rộng. Có thể thấy rằng thị trường Việt Nam là thị trường tiềm năng để phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, do vậy nhiều Ngân hàng đã đầu tư hệ thống máy tính, đường truyền, tạo cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại về thanh toán, quyết toán giao dịch. Theo Hiệp hội Thẻ Việt Nam, tính đến 30/06/2004 có khoảng 15 NHTM phát hành,thanh toán thẻ trên phạm vi toàn quốc. Các Ngân hàng này đã phát hành 487 nghìn thẻ, trong đó VCB là Ngân hàng đi đầu về số lượng thẻ phát hành với trên 300 nghìn thẻ, chiếm 61,2% thị phần, theo sau là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 15%, Ngân hàng Công thương 6% , Ngân hàng á châu 14%...doanh số giao dịch của chủ thẻ cũng lớn(trong 6 tháng đầu năm 2004 doanh số giao dịch của chủ thẻ là 5.093 tỷ đồng). Đồng thời, số lượng ĐVCNT trên cả nước cũng được cải thiện đáng kể (đến 30/06/2004 có khoảng 9045 đơn vị) 2.2.2. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại NHĐT & PT VN-Chi nhánh Đông Đô * Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại NHĐT &PT VN a. Quy trình phát hành thẻ Quy trình phát hành thẻ được quy định trong chương 2 hướng dẫn nêu trên. Chương này quy định về cho vay, hạn mức và phí phát hành… Theo quy định chương 2: Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ do NHĐT & PT VN cung cấp thì họ sẽ tiến hành lập bộ hồ sơ rồi chuyển đến bộ phận thẻ tại các chi nhánh hoặc trực tiếp taị hội sở chính của NHĐT &PT VN để đăng ký mua thẻ. Trên cơ sở bộ hồ sơ trên, cán bộ phòng thẻ sẽ tiến hành thẩm định và ra quyết định phát hành.Quyết định trên sẽ được chuyển về NHTW theo con đường Fax hoặc Mail. Tại phòng thẻ của NHĐT &PT VN, bộ phận chịu phát hành sẽ tiến hành nhập dữ liệu phát hành, chạy Batch (chạy tổng hợp), tiến hành mã hoá in nổi các thông số cần thiết rồi chuyển cho khách hàng thông qua thư từ hoặc chuyển về chi nhánh để khách hàng tự đến lấy. b. Quy trình thanh toán thẻ Quy định về nghiệp vụ thanh toán thẻ được thể hiện cụ thể và chi tiết trong chương 3 của hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tại NHĐT & PT VN. Chương này quy định các vấn đề về mạng lưới các điểm ứng tiền mặt, mạng lưới các ĐVCNT. Quy định về quy trình nghiệp vụ thanh toán cũng như quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc ký kết hợp đồng thanh toán và trong việc thanh toán thẻ. Theo chương 3: Khi khách hàng muốn sử dụng thẻ cho một giao dịch nào đó, họ sẽ đưa thẻ cho người bán (tại các ĐVCNT). Người bán có trách nhiệm kiểm tra về thẻ, chủ thẻ và phải cập nhật những thông tin mới nhất về tình trạng của chủ thẻ do NHĐT & PT VN cung cấp. Họ đưa thẻ vào máy đọc thẻ và tiến hành gửi yêu cầu cấp phép thanh toán đến NHĐT & PT VN theo con đường tự động hay thủ công là tuỳ thuộc vào trang bị vật chất được trang bị tại cửa hàng. Việc cấp phép thanh toán được quy định trong chương IV. Năm điều của chương này quy định những vấn đề về cấp phép thanh toán, phương thức xin cấp phép, các giao dịch cần cấp phép. Theo đó: Tại Ngân hàng đại lý thanh toán (các chi nhánh hoặc tại hội sở cuả NHĐT & PT VN), trong trường hợp là On us (thẻ do NHĐT &PT VN phát hành), thì phòng thẻ sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ cũng như tình hình hạn mức của thẻ…Nếu như giao dịch đó được chấp nhận thanh toán thì phòng thẻ sẽ tiến hành việc gửi lại thông tin chấp nhận thanh toán cho các ĐVCNT. Tại các đon vị này, máy đọc thẻ sẽ in ra ba liên hoá đơn thanh toán (Một đưa cho chủ thẻ, một lưu giữ và một thì thì gửi tới Ngân hàng) và hoàn tất quá trình giao dịch. Tại Ngân hàng đại lý thanh toán (các chi nhánh hoặc tại hội sở cuả NHĐT & PT VN), trong trường hợp là On us (thẻ do NHĐT &PT VN phát hành), thì phòng thẻ sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ cũng như tình hình hạn mức của thẻ… Nếu như giao dịch đó được chấp nhận thanh toán thì phòng thẻ sẽ tiến hành việc gửi lại thông tin chấp nhận thanh toán cho các ĐVCNT. Tại các đon vị này, máy đọc thẻ sẽ in ra ba liên hoá đơn thanh toán (Một đưa cho chủ thẻ, một lưu giữ và một thì gửi tới Ngân hàng) và hoàn tất quá trình giao dịch. Tại Ngân hàng đại lý thanh toán trong trường hợp là Not on us (thẻ không phải do NHĐT & PT VN phát hành). Ngân hàng đại lý phải kết nối với mạng thanh toán toàn cầu, thông qua trung tâm giao dịch quốc tế để gửi giao dịch này về NHPH. Nếu như giao dịch được chấp nhận, Ngân hàng sẽ gửi thông tin phản hồi từ các tổ chức phát hành và chuyển chấp nhận thanh toán đó về các ĐVCNT để cho họ thực hiện giao dịch. Cuối ngày, thường vào lúc 16h30, các ĐVCNT tiến hành quyết toán với các Ngân hàng đại lý. Ngân hàng đại lý thanh toán của NHĐT & PT VN sẽ hoàn tất thủ tục, kiểm tra mọi việc và tiến hành ghi có cho tài khoản của ĐVCNT. *Công nghệ tin học do NHĐT & PT VN sử dụng trong thanh toán thẻ Công nghệ được trang bị tại các ĐVCNT *Máy cà thẻ Máy cà thẻ là loại máy hoàn toàn thủ công nghĩa là nó chỉ có thể đọc được các dữ liệu đã được mã hoá ở trong thẻ. Nhân viên ĐVCNT phải tiến hành nhập doanh số giao dịch và máy sẽ in ra trên các SaleSlip. Do đặc tính kỹ thuật của mình, máy này không có khả năng lưu giữ giao dịch cũng như là không thể truyền dữ liệu về NHĐT & PT VN được. Chính vì thế mà khi giao dịch thẻ diễn ra, nhân viên ĐVCNT sẽ tiến hành in ra ba liên hoá với những tác dụng sau: Liên 1 trao cho chủ thẻ để họ đối chiếu với sao kê của TCPH Liên 2 lưu tại ĐVCNT để đối chiếu nhờ thu Ngân hàng, đối chiếu chứng từ và giấy báo có. Liên 3 dùng để lập bảng kê, chứng từ gửi Ngân hàng tiến hầnh nhờ thu.Công việc lập và gửi hoá đơn chứng từ này thường phải kết thúc trước 14h mỗi ngày. *Công nghệ POS được trang bị CAT: Point of Sale- Card Authozation Terminal (Điểm giao dịch tự động được trang bị thiết bị đầu cuối về giao dịch thẻ) Đây là công nghệ bán tự động không có khả năng lưu giữ giao dịch nhưng lại có khả năng truyền trực tiếp giao dịch về NHĐT & PT VN trong cả hai trường hợp NHĐT & PT là NHPH hoặc là NHTT. Với công nghệ này, khi mà các giao dịch thẻ diễn ra tại các ĐVCNT của NHĐT & PT,nhân viên ở đó chỉ việc in ra hai liên hoá đơn rồi gửi cho chủ thẻ một liên, một liên họ giữ lại để đối chiếu với báo có từ NHĐT & PT VN. Lúc nhận được giao dịch truyền về, trung tâm của NHĐT & PT VN sẽ tiến hành hạch toán, gửi báo có cho các ĐVCNT. Trong trường hợp là NHĐLTT, NHĐT & PT sẽ tiến hành forward đi nhờ thu của NHPH hoặc TCTQT. *Công nghệ POS được cài đặt EDC:Point of Sale- Electronic Draft Capture (Điểm giao dịch tự động được cài đặt. Hệ thống lưu giữ chứng từ điện tử) Đây là công nghệ hoàn toàn tự động nghĩa là khi giao dịch thẻ được diễn ra thiết bị này tự động lưu giữ giao dịch, tự động truyền giao dịch về hệ thống ứng dụng phát hành và thanh toán thẻ của NHĐT & PT VN. Do đó tại các ĐVCNT, nhân viên ở đó chỉ tiến hành in ra một liên hoá đơn thanh toán trao cho chủ thẻ để họ tiến hành đối chiếu với sao kê nhận được từ TCPH. Tại trung tâm của NHĐT & PT VN,khi nhận được giao dịch truyền về thì sẽ tự động tạo lập mẫu điện và tiến hành Forward đi nhờ thu. *Máy rút tiền tự động ATM-Automatic Teler Machine Đến năm 2005 NHĐT & PT VN dự kiên sẽ trang bị được 90 máy ATM trong cả nước và các thiết bị này càng tỏ rõ những ưu thế vượt trội của mình, tiến tới có thể trở thành một Ngân hàng thu nhỏ với tốc độ, sự chính xác và tính an toàn rất cao. Mỗi máy ATM bao gồm một cổng nối máy tính, một hệ thống lưu giữ thông tin và tiền mặt, cho phép khách hàng truy cập vào hệ thông sổ sách kế toán của Ngân hàng bằng một tấm thẻ nhựa trong đó có chứa đựng mã số nhận dạng cá nhân (PIN) hay bằng việc nhập mã số đặc biệt để vào một máy tính thanh toán được nối mạng với hệ thống máy tính hoạt động 24/24 của NHĐT & PT VN. Mỗi lần truy cập vào hệ thống máy tính của NHĐT & PT VN,việc rút tiền có thể được thực hiện với một giới hạn tối đa xác định là 5 triệu. Khách hàng đồng thời cũng có thể yêu câu kiểm tra thông tin về số dư tiền gửi, về cân đối tài khoản, về hạn mức còn lại của thẻ rút tiền cũng như là việc tiến hành chuyển khoản. Hiện tại hệ thống ATM của NHĐT & PT VN hoạt động rất hữu hiệu với khoảng 1500 nghìn giao dịch trong năm 2005 tương ứng với 75000 thẻ ATM đã được phát hành. Phát triển dịch vụ ATM sẽ đem lại cho NHĐT & PT VN lợi thế rất lớn đó là khi ATM dần dần thay thế các dịch vụ thường ngày như rút tiền mặt bằng séc, các nhân viên Ngân hàng sẽ có nhiều thời gian hơn để chào bán các dịch vụ tài chính Ngân hàng khác và đáp ứng đầy đủ và ngày càng tốt hơn các nhu cầu đặc biệt của khách hàng. 2.2.3. Tình hình sử dụng thẻ thanh toán tại NHĐT & PT VN nói chung và Chi nhánh Đông Đô nói riêng a. Phát hành và thanh toán thẻ tại NHĐT & PT Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không đi đầu trong lĩnh vực phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng, nhưng cũng là một trong những NHTM Việt Nam tham gia vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ thẻ. Tuy nhiên,số lượng phát hành và doanh số thẻ của các Ngân hàng vẫn còn nhỏ bé so với nước trong khu vực, chiếm tỷ trọng và doanh số không đáng kể trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành. Có thể khái quát rằng việc phát triển công cụ thanh toán không dùng tiền mặt này vẫn chưa có một định hướng cụ thể, thiếu tính thống nhất và có nhiều mặt chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, việc nâng cao nhận thức cho đại bộ phận dân chúng về các tiện ích của việc sử dụng và thanh toán thẻ cũng chưa được đầu tư và chú trọng hợp lý. Sản phẩm thẻ thì rất đa dạng nhưng NHĐT & PT Việt Nam mới chỉ có duy nhất một loại thẻ đó là thẻ rút tiên tự động- Thẻ ATM (Automatic Teller Machine) bao gồm 2 loại thẻ : Thẻ Vạn dặm và thẻ eTrans. Dịch vụ ATM là dịch vụ cần khoản đầu tư tương lớn nên đến đầu năm 2003 dịch vụ này mới phát triển, và ước tính đến năm 2005 NHĐT & PT Việt Nam sẽ có 90 máy ATM để đưa vào hoạt động và những máy ATM chỉ chấp nhận thẻ do Ngân hàng này phát hành. Để thấy được thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại NHĐT & PT Việt Nam trong những năm gần đây ta xem xét bảng sau: Bảng 05: Bảng báo cáo số lượng và doanh số sử dụng thẻ ATM do NHĐT & PT Việt Nam. Phát hành thẻ: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ tăng trưởng % Số chấp nhận PH thẻ 8 20 150% Số lượng thẻ PH(nghìn thẻ) 22 48 101,18% Số lượng máy ATM(chiếc) 25 48 92% Số lượng gd(nghìn g.d) 400 1.100 175% Trong đó: Loại thẻ Năm 2004 Năm 2005(Dự kiến) Tỷ lệ tăng trưởng Vạn dặm eTrans 48.500 0 42.300 77.700 -12,78% Tông cộng 48.500 120.000 171,5% Nhìn vào bảng số liệu về phát hành thẻ của NHĐT & PT VN ta thấy rằng năm tình hình phát hành thẻ tại NHĐT & PT VN ngày càng phát triển mạnh chứng tỏ NHĐT & PT VN đã ngày càng chú trọng vào việc tăng số lượng máy ATM cụ thể trong năm 2003 Ngân hàng có 25 máy và dự kiến năm 2004 sẽ tăng lên 48 máy và đang dần thoả mãn từng bước nhu cầu sử dụng dịch vụ này của Ngân hàng, biểu hiện: Số lượng thẻ phát hành tăng một cách nhanh chóng: Năm 2003 phát hành 22.000 thẻ, theo kế hoạch năm 2004 sẽ tăng thêm 48.000 thẻ với tỷ lệ tăng 101,18%; điều này chứng tỏ dân cư càng ngày càng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ATM có điều đó là do họ đã thấy được tiện ích do việc sử dụng thẻ rút tiền. Do vậy số lượng giao dịch cũng tăng lên đáng kể: Năm 2003 số lượng giao dịch là 400.0000, năm 2004đã có 1.100.000 giao dịch đạt 175% và theo dự kiến số lượng này sẽ tăng cao trong những năm tiếp theo vì xu hướng dùng tiền mặt trong thanh toán sẽ ngày càng giảm đi. Như vậy, có thể nói NHĐT & PT VN mặc dù không phải là Ngân hàng đi đầu trong việc cung ứng dịch vụ thẻ nhưng những năm gần đây cũng đã thu hút được một lượng khách hàng đáng kể tham gia vào dịch vụ này góp phần giúp Ngân hàng mở rộng loại hình kinh doanh, tăng thêm thu nhâp và tạo được quan hệ tốt với khách hàng cũng như những Ngân hàng cùng tham gia vào việc cung ứng dịch vụ thanh toán bằng thẻ này. Hiện nay NHĐT & PT VN chỉ phát hành 2 loại thẻ là Thẻ Vạn dặm và Thẻ eTrans, hai loại thẻ này về cơ bản không khác nhau nhưng số dư tối thiểu trong tài khoản của thẻ eTrans là 50.000 đồng, còn số dư tối thiểu trên thẻ Vạn dặm là 100.000 đồng. Ngoài ra thẻ Vạn dặm có thể phát hành thêm được thẻ phụ, còn thẻ eTrans thì không phát hành thêm được thẻ phụ. Trước năm 2005 thì NHĐT & PT Việt Nam mới chỉ có thẻ Vạn dặm và đến đầu năm nay thì Ngân hàng mới phát hành thêm thẻ eTrans, do có ưu thế hơn về số dư tối thiểu trong quá trình sử dụng thẻ eTrans nên những tháng đầu năm 2005 số lượng thẻ eTrans được phát hành cao hơn so với thẻ Vạn dặm. Bảng 06: Tình hình thanh toán thẻ của NHĐT & PT VN Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ Doanh số rút tiền(tỷ đồng) 250 700 180% Doanh số chuyển khoản(tỷ đồng) 1.5 4 166,67% Qua bảng trên ta thấy doanh số rút tiền bằng thẻ ATM đã có bước chuyển biến rõ rệt, thể hiện trong năm 2004 lượng tiền rút ra đã tăng 180% so với năm 2003, mặt khác cũng có một lượng khách hàng đã thanh toán qua chuyển khoản và những đối tượng có nhu cầu thanh toán qua chuyển khoản có xu hướng tăng cao, cụ thể năm 2004 doanh số chuyển khoản đã tăng quá gấp đôi năm 2003. Ta cũng có thể thấy lượng khách hàng này chủ yếu là doanh nghiệp hoặc những khách hàng là khách du lịch, họ được sử dụng dịch vụ này để thanh toán là do giữa các Ngân hàng là các ĐVCNT của nhau. Như vậy, việc phát triển dịch vụ thẻ ở Việt Nam không chỉ giúp các Ngân hàng Việt Nam tăng tính cạnh tranh trên trường quốc tế mà đồng thời cũng thu hút một lượng khách du lịch đến Việt Nam. NHĐT & PT Việt Nam là một Ngân hàng mạnh và phát triển tuơng đối ổn định tại Việt Nam nên việc phát hành và thanh toán thẻ cũng là việc làm trọng yếu mà Ngân hàng này đang từng bước phấn đấu và hoàn thiện. Mặc dù hiện nay NHĐT & PT Việt Nam chưa phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc tế như : Visa, Master Card…như VCB, ACB, Eximbank nhưng NHĐT & PT Việt Nam cũng đang thực hiện thanh toán hộ cho các Ngân hàng khác tiêu biểu là Ngân hàng ACB. b. Thanh toán thẻ tại Chi nhánh Đông Đô Chi nhánh Đông Đô không trực tiếp phát hành thẻ ATM mà chỉ là nơi tiếp nhận thẻ được chuyển xuống từ NHTW, tại Chi nhánh khách hàng có thể đến xin cấp thẻ ATM, nhưng trước hết khách hàng phải có tài khoản tại Ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng chưa mở tài khoản thì nhân viên giao dịch của Chi nhánh sẽ hướng dẫn cho họ làm các thủ tục để mở tài khoản, bao gồm các thông tin về cá nhân (Họ tên, địa chỉ, CMND, điện thoại…), khách hàng sau khi khai báo các thông tin cần thiết sẽ nộp lại cho cán bộ Ngân hàng, sau đó Chi nhánh sẽ chuyển bộ hồ sơ lên NHTW. Bảng 07: Số lượng thẻ chi nhánh thanh toán Đơn vị: Nghìn chiếc Quý Quý III/2004 QuýIV/2004 QuýI/2005 Số lượng thẻ nhận từ TW 179 285 683 (Nguồn báo cáo hoạt động thanh toán thẻ tại Chi nhánh quý I/2005) Mặc dù chỉ là đơn vị thực hiện việc thanh toán thẻ theo yêu cầu của NHTW nhưng có thể nhận thấy số lượng khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh vẫn tăng cao và tình hình thanh toán thẻ đang phát triển theo chiều hướng tích cực. Cụ thể so sánh giữa quý III và quý IV thì thấy số lượng thẻ phát hành chênh lệch là 106 nghìn thẻ, chiếm tỷ lệ159,22%. Và đến quý I năm 2005 thì tỷ lệ này còn phát triển mạnh mẽ hơn nhiều: Số lượng chênh lệch tính đến quý I năm 2005 là 425 nghìn thẻ, đạt 149,12%. Điều này càng chứng tỏ khách hàng ngày càng sử dụng nhiều dịch vụ của NHĐT & PT VN,thể hiện ở số lượng khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng ngày một tăng cao, đây là điều kiện thuận lợi để Ngân hàng tăng tính cạnh tranh trên thị trường trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực thanh toán thẻ. Giống như TTD, thẻ thanh toán cũng chưa được áp dụng tại NHĐT &PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô. Với những ưu thế vượt trội so với các thể thức thanh toán khác nhưng cho đến nay, thẻ thanh toán vẫn chưa tìm được chỗ đứng cho mình tại Chi nhánh nói riêng cũng như trong toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung. Sự phát triển chưa tương xứng của thẻ so với tiềm năng thị trường thẻ ở Việt Nam xuất phát từ nhiều nguyên nhân : - Hệ thống CSHT có liên quan phục vụ cho hoạt động phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ chưa phát triển. Nhiều ngân hàng trong đó có Chi nhánh còn e ngại khi kinh doanh thẻ là do rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ tương đối cao. Rủi ro này không thông thường là do hậu quả của việc sử dụng thẻ gian lận, giả mạo gây ra. Trong khi đó, kinh nghiệm về quản lý và kiểm soát rủi ro đối với các trường hợp sử dụng thẻ gian lận, giả mạo của các NHTM còn nhiều hạn chế. - Thông tin về thẻ ngân hàng còn hạn chế. Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của ngành công nghiệp thông tin thì phương tiện thanh toán bằng thẻ càng thể hiện nhiều tiện ích so với phương thức thanh toán bằng tiền mặt như thanh toán nhanh chóng, an toàn, văn minh, lịch sử... Tuy nhiên, những tiện ích của thanh toán bằng thẻ chưa được đa số người dân biết đến, thậm chí nhiều người còn không biết thẻ thanh toán là gì, sử dụng như thế nào? Đây là điểm yếu của không chỉ Chi nhánh mà của cả ngành ngân hàng. Dù có nhiều tiện ích song thanh toán bằng thẻ không phải không có nhược điểm. - Đối với người sử dụng thẻ : thẻ tín dụng không phù hợp để mua hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền với giá trị lớn bởi giới hạn của tín dụng. Ngoài ra, thẻ tín dụng còn bị giới hạn hơn sử dụng tiền mặt là thẻ chỉ sử dụng được ở những nơi chấp nhận thanh toán thẻ. - Đối với cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ có thể bị rủi ro mất doanh thu khi ngân hàng phát hành từ chối thanh toán vì không thực hiện đúng các quy định về kiểm tra, lập hoá đơn thanh toán thẻ. - Đối với ngân hàng phát hành : đòi hỏi một khối lượng đáng kể thẻ phát hành nếu thu được lợi nhuận (do tốn kém chi phí, cần thời gian và chuyên môn điều hành). Cho đến giai đoạn hiện nay, thẻ thanh toán vẫn được xem là công cụ hiệu quả nhất (nó có thể khắc phục được nhược điểm và phát huy những ưu thế của các hình thức TTKDTM khác và là một sản phẩm dịch vụ đạt chuẩn quốc tế. Nhận biết một được vị thế, vai trò, tầm quan trọng của thẻ nên trong thời gian không xa, Chi nhánh sẽ gia nhập thị trường thẻ với bước khởi đầu là làm đại lý chấp nhận thanh toán thẻ. 2.3. Nhận xét về công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Nhđt & pt chi nhánh đông đô 2.3.1. Những kết quả đạt được Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh toán nói chung và công tác TTKDTM nói riêng của Chi nhánh NHĐT & PT Việt Nam những năm gần đây ta có thể thấy rằng : mặc dù phải đối mặt với nền kinh tế sôi động, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức khác trên địa bàn nhưng Chi nhánh đã và đang từng bước khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế. Với sự quyết tâm của ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên đã dần vượt qua được những khó khăn trở ngại của buổi đầu hoạt động, giành thế chủ động hoà nhập với nền kinh tế thị trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của TTKDTM, Chi nhánh đã đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị, đưa công nghệ thông tin vào phục vụ công tác thanh toán tại sở. Do vậy, đã căn bản thực hiện chuyển đổi công tác thanh toán từ phương pháp thủ công sang phương pháp tin học, hiện đại. Chuyển hẳn từ thanh toán bằng thư qua bưu điện hoặc điện thoại sang phương thức thanh toán qua mạng vi tính, đảm bảo an toàn, chính xác, thuận lợi... Song song với việc hiện đại hoá về mặt vật chất, Chi nhánh không ngừng nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ thanh toán, trình độ khoa học để làm chủ công nghệ mới và phong cách làm việc theo hướng cải cách hành chính cho phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của cơ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34139.doc
Tài liệu liên quan