Trang bìa cứng
Trang bìa phụ
Nhận xét của giáo viên hƣớng dẫn···················································I
Nhận xét của giáo viên phản biện ····················································II
Lời cam đoan·············································································III
Lời cảm ơn················································································IV
Abstract ···················································································V
Tóm tắt báo cáo··········································································VI
Mục lục ····················································································VII
Danh mục hình bảng····································································VIII
75 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thiết kế và chế tạo mô hình quadrocopter để thu thập không ảnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hồ (ví dụ trước-sau) sẽ quay chậm hơn cặp motor quay ngược chiều kim
đồng hồ(ví dụ trái-phải). Ngược lại , muốn xoay ngược chiều kim đồng hồ thì cặp
motor quay ngược chiều kim đồng hồ (trái-phải) sẽ quay chậm hơn cặp motor quay
cùng chiều kim đồng hồ(trước-sau).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 5
1.4 Công nghệ điều khiển
Xét về mặt này thì quadcopter đòi hỏi hệ thống mạch điều khiển phức tạp
hơn vì phải sử dụng các cảm biến quán tính như gyro (gyroscope) và gia tốc
(accelero-meter) để tính toán được góc nghiêng và vận tốc quay theo ba trục để giữ
thăng bằng, nếu không sẽ không thể nào điều khiển được. Tuỳ theo hệ thống mạch
điều khiển tốt tới mức nào sẽ quyết định tới khả năng điều khiển quadcopter dễ hay
khó.
Nhưng khi đã được thiết kế tốt, một người chưa từng điều khiển qua lần nào
cũng có thể điều khiển được quadcopter một cách dễ dàng, theo như nguyên lý hoạt
động đã đề cập tới ở trên thì quadcopter thực chất chỉ là điều khiển tốc độ của 4
motor để có được chuyển động mong muốn.
Đối với Helcopter, việc điều khiển bao gồm nhiều yếu tố, điều khiển các
servo để thay đổi góc tấn của quạt chính, thay đổi tốc độ cánh quạt chính, thay đổi
tốc độ hoặc góc tấn của cánh quạt đuôi để dễ bẻ lái, thay đổi mặt phẳng quay của
cánh quạt chính . . . Loại này rất khó điều khiển, cần phải có nhiều kỹ năng và kinh
nghiệm. Để có thể điều khiển được mô hình loại này, người điều khiển phải mất
một thời gian khá lâu để làm quen, và thường phải tập lái trên các phần mềm mô
phòng được mới đủ tự tin cầm lái. Nếu không, rớt máy bay là một điều rất dễ xảy
ra.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 6
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ CƠ KHÍ
2.1 Thiết kế khung máy bay
Hình 2.1: Frame quadcopter
Máy bay trực thăng bốn cánh quạt (quadcopter) cỡ nhỏ là một loại máy bay
không người lái phổ biến. Gồm 4 cánh tay (arm) với một động cơ (motor) đặt ở đầu
mỗi cánh tay được liên kết với nhau qua “phần kết nối”. Các cánh tay được đặt đối
xứng với nau qua tâm. Thiết kế máy bay trực thăng bốn cánh quạt có thể bắt đầu từ
việc mô hình hoá sau đó tính toán kích thước các cánh tay máy bay, lưc nâng đề
xuất phù hợp hay không. Tuy nhiên, thiết kế máy bay trực thăng bốn cánh quạt chủ
yếu tập trung đến tính đối xưng, trọng tâm và khối lượng của mô hình.Vì vậy, bài
báo cáo trình bày giải pháp thiết kế thực nghiệm dựa vào kích thước các mô hình
máy bay trực thăng bốn cánh quạt phổ biến.
Ở thiết kế 1, vật liệu dạng hợp kim nhôm được sử dung để gia công cánh tay
và vật liệu bảng mạch in vẫn còn phủ lớp đồng được sử dụng để tăng độ cứng của
phần kết nối. Thiết kế này có khối lương nhẹ nhất nhưng lại có độ bền cơ học kém
trước những chấn động hay va chạm mạnh của máy bay với vật cản.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 7
Thiết kế 2, tối ưu hoá của thiết kế 1, loại bỏ bản mạch in bên trên vì không
cần thiết, thay vào bằng vật liệu nhựa mica để tối ưu hoá trọng lượng của máy
bay.Góp phần thay đổi độ bền máy bay, loại bỏ cánh tay bằng vật liệu nhôm, thay
vào đó bằng thanh ống carbon 3K 16mm, giúp cải thiện đáng kể độ bền máy bay.
Thiết kế 3 sử dụng vật liệu nhựa có độ bền cao hơn thiết kế 1 và thiết kế 2 vì
sử dụng vật liệu nhựa sợi cacbon. Bảng mạch điện được thiết kế chi tiết hơn ở thiết
kế 1và thiết kế, gồm 2 bảng mạch trên và dưới, để tạo thêm không gian lắp đặt các
chi tiết.Vì sử dụng vật liệu nhựa cacbon độ bền cao, nên thiết kế 3 có chi phí khá
cao so với thiết kế 1 và thiết kế 2.
2.1.1 Thiết kế 1 (Bản vẽ CAD)
Hình 2.2: Bản vẽ “Thiết kế 1”
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 8
Hình tổng quát frame “Thiết kế 1”
Hình 2.3: Frame “Thiết kế 1”
Kích thước mạch điện “Thiết kế 1”
Hình 2.4: Mạch điện “Thiết kế 1”
2.1.2 Thiết kế 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 9
Hình 2.5: Carbon 3K 16mm
Hình 2.6: Carbon 3K 16mm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 10
Hình 2.7: Aluminium Clamp Spyer 260 - Kẹp ống 16mm
Hình 2.8: Aluminium Clamp Spyer 260 - Kẹp ống 16mm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 11
Hình 2.9: Aluminium Clamp Spyer 260 - Kẹp ống 16mm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 12
Hình 2.10: Thiết kế 2
2.1.3 Thiết kế 3 (Bản vẽ Solid Works)
Hình 2.11: Mô phỏng 3D Arm(cánh tay) – Tổng quát
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 13
Hình 2.12: Mô phỏng 3D Arm(Cánh tay) – Mặt bên
Hình 2.13: Mô phỏng 3D Arm(Cánh tay) – Mặt trên
Hình 2.14: Kích thước Arm(cánh tay)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 14
Hình 2.15: Mô phỏng 3D Bản điện
2.2 Ảnh thực tế của Fram Quadrocopter
Hình 2.16: Thiết kế 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 15
Thông số kỹ thuật:
Khung Trọng lƣợng 152g
Chiều dài cơ sở chéo 600mm
Trọng lƣợng cất cánh 800g ~ 1600g
Pin đƣợc khuyến nghị 3S ~ 4S LiPo
Motor khuyến nghị 22 x 15mm hoặc 22 x 12mm (Kích thước Stator)
Khuyến nghị ESC 30A OPTO
Bảng 2.1: Thông số kỹ thuật Thiết kế 2
Hình 2.17: Thiết kế 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 16
Hình 2.18: Thiết kế 3
Tính năng, đặc điểm:
- Làm cho dây ESCs và pin an toàn hơn và dễ dàng kết nối hơn.
- Tối ưu thiết kế khung: Cung cấp nhiều không gian lắp ráp cho các hệ thống tự
động.
- Khung màu khác nhau: Màu đỏ và trắng
Thông số kỹ thuật:
Khung Trọng lƣợng 282g
Chiều dài cơ sở chéo 450mm
Trọng lƣợng cất cánh 800g ~ 1600g
Pin đƣợc khuyến nghị 3S ~ 4S LiPo
Motor khuyến nghị 22 x 15mm hoặc 22 x 12mm (Kích thước Stator)
Khuyến nghị ESC 30A OPTO
Bảng 2.2: Thông số kỹ thuật F450
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 17
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
3.1 Thiết kế hệ thống điều khiển
Các yêu cầu cần thiết khi thiết kế hệ thống điều khiển:
- Tốc độ xử lý phải nhanh, luôn ở mức cao nhất có thể
- Khả năng xử lý tín hiệu phải tốt, loại bỏ tối đa nhiễu xuất hiện trong quá
trình điều khiển
- Tính ổn định và độ bền cao.
Theo đó , hệ thống điều khiển trên Quadrocopter sẽ bao gồm các khối với các
chức năng nhiệm vụ riêng như sau:
3.1.1 Tay điều khiển – Tx (Transmitter) – Máy phát sóng
Máy phát có nhiệm vụ mã hóa vị trí của các cần điều khiển (stick) thành một
dãy các tín hiệu điện (singal) và phát tín hiệu này ra không gian.
Tx có một số khái niệm như sau:
-Channel:
Đó là số kênh, số lệnh hay đơn giản nhất là số "servo" mà nó điều khiển
được. Tùy vào Tx dùng cho mục đích gì mà số kênh có thể từ 1 đến 14 hay nhiều
hơn nữa. Trong RC thì thông dụng có từ 2 đến 14 kênh.
-AM và FM:
Tất cả các Tx đều sử dụng radio để truyền tín hiệu ra không gian, tần số của
sóng được xác định bởi thạch anh (crystal). Sóng radio đơn thuần chỉ là sóng mang
(carrier frequency), một công cụ truyền dẩn, do đó để có thể truyền tín hiệu đến
máy thu (Rx), sóng radio cần phải được điều chế (modulation) trước khi phát đi! Có
2 dạng điều chế là AM và FM .
+ AM (amplitude modulation) điều biên: là tín hiệu được điều chế vào sóng
mang dưới dạng thay đồi biên độ của sóng mang.
+ FM (frequency modulation) điều tần: là tín hiệu được điều chế vào sóng
mang dưới dạng thay đổi tần số sóng mang. Tất cả các máy phát dùng cơ chế mã
hóa PCM đều dùng sóng mang là FM.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 18
+ Sóng FM nếu so sánh với sóng AM thì có khã năng chống nhiểu cao hơn
hẵn. Với AM thì các thiết bị điện thông dụng đều là nguồn gây nhiểu cho sóng AM,
trong khi đó với FM thì các nguồn này không thể gây nhiểu trừ trường hợp các thiết
bị đó có tần số gần hoặc bằng với tần số mà ta đang dùng.
- PPM và PCM:
Đây là cơ chế mã hóa tín hiệu trước khi phát ra của Tx
+ PPM vị trí của servo được quyết định bởi thời gian của 2 xung tín hiệu
liên tiếp, xét theo hình thức làm việc có thể xem nó thuộc nhóm Analog.
+ PCM vị trí max & min của servo được chia ra thành nhiều khoảng nhỏ và
được đánh số (VD với PCM1028 thì từ min tới max của servo được chia ra thành
1028 vị trí...) Và tùy theo vị trí của tay điều khiển mà Tx gởi đi 1 con số ứng với vị
trí đó.
- Module RF:
Với một số máy phát chất lượng cao, phần phát sóng được tách rời và người
dùng có thể thay đổi dễ dàng. Khi đó với cùng một bộ diều khiển người dùng có thể
dùng được ở nhiều băng tầng khác nhau bằng cách thay đổi module cho tần số
tương ứng.
- Spektrum:
Cũng là một loại sóng radio nhưng dùng tần số 2.4G và dùng kỹ thuật tương
tự như các thiết bị Wifi của máy tính để tự điều chỉnh tần số. Do đó về lý thuyết
Spektrum không bị trùng tần số như AM hay FM thông thường.
Nhiệm vụ của tay điều khiển là phát tín hiệu điều khiển trên 4 kênh chính
yếu là throttle, yaw, pitch, roll đến board trung tâm để điều khiển mô hình máy bay
theo ý muốn.
Về vấn đề chuẩn giao tiếp, chọn kỹ thuật vô tuyến trái phổ (Spread
Spectrum) tần số FM 2.4 GHz vốn thông dụng trong lĩnh vực mô hình điều khiển
này vì những lý do về kinh tế, kinh nghiệm sử dụng, khả năng ứng dụng, mở rộng
và phát triển sau này của đề tài.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 19
Ở đây , đề tài sử dụng bộ thu phát song RadioLink AT10. Radiolink AT10 là
một trong các tay điều khiển nhanh nhất hiện nay sử dụng băng tần 2.4GHz ISM
(2400MHz ~ 2485MHz), tốc độ phản ứng 3ms hỗ trợ hiển thị menu tiếng Anh, Hoa,
với nhiều kiểu mẫu lựa chọn.
Receiver có thể kết nối bên ngoài với mô-đun backhaul, người chơi có thể dễ
dàng nắm bắt thông tin chuyến bay trên tay điều khiển.
Kiểm soát đường bay dài: khoảng cách điều khiển dưới mặt đất là 1.1 km,
trên không có thể đạt đến 2 km.
Màn hình 3.5 inches, màu sắc trung thực: màn hình 3.5 inches 16 bit, độ
phân giải 320*480, màu sắc sống động và trung thực .
Chính xác, Logic : nhiều chức năng tự thiết lập và lập trình trọn bộ, đảm bảo
mỗi một thiết kế đều có thể tiến hành không BUG một cách chính xác.
Độ chính xác cao: cấp số thực 4096, mỗi cấp 0.25 us, đảm bảo Servo không
bi lắc
Thông số khuếch đại DSSS : có thể trong nhiều tạp âm trích xuất được tín
hiệu, ngay cả khi gặp phải tình huống bị nhiễu sóng mạnh vẫn có thể xác định một
cách hiệu quả, đạt được hiệu ứng giao thoa một cách tốt nhất.
Phản ứng cực nhay, chỉ mất 3/1000 giây : từ lúc ra hiệu lênh đến receiver tiếp nhận
chỉ mất 3/1000 giây, cho dù có 10 kênh vẫn có thể đạt được tốc độ phản ứng nhanh.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 20
Hình 3.1: Bộ thu – phát sóng Radiolink AT10
Thông số kỹ thuật:
Kích thƣớc 18 x 9.5 x 22 cm
Trọng lƣợng 0,95kg
Tần số băng tần ISM 2.4GHz (2400MHz ~ 2485MHz)
Chế độ điều chế QSPK
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 21
Kênh băng thông 5.0MHz
Phổ phổ DSSS
Từ chối kênh lân cận > 38dBM
Điện áp hoạt động 8.6 ~ 15V
Dòng hoạt động <95mA
Kiểm soát khoảng cách 800 mét mặt đất
Kênh 10 kênh, 8 ~ 10 kênh được tùy chỉnh
Bảng 3.1 Thông số kỹ thuật RadioLink AT10 10 channel
Mô hình tương thích: Bao gồm tất cả các máy bay trực thăng swap 120 độ và
90 độ, tất cả các cánh cố định và máy lượn, năm mô hình bay;
Mô hình mô phỏng: theo mô hình mô phỏng các hành động máy phát tắt,
thay đổi mô hình tiết kiệm năng lượng;
Màn hình: 16 màn hình đầy màu sắc, kích thước 78 x 52mm, 320 * 480
pixel.
3.1.2 Rx(Receiver) - Mạch nhận sóng
Có chức năng nhận sóng radio từ Tx và giải mã các tín hiệu thành tín hiệu
điều khiển cho từng servo.
Tùy theo nhu cầu dùng Tx gì mà chọn Rx theo Tx đó, có một số thông số
như sau:
- Tần số: phải cùng tần số với máy phát
- Số kênh (channel): Tùy vào nhu cầu mà chọn Rx có số kênh tương ứng
- PPM hay PCM:
Đương nhiên 2 loại này có chất lương khác nhau, nhưng khi chọn lựa có một
số lưu ý như sao. Các máy dùng chế độ PCM thông thường đều có chế dộ PPM.
Nhưng những máy phát dùng chế độ PPM chưa chắc có chế độ PCM.
- Single Convertion hay Dual Convertion:
Nhằm tăng chất lượng nhận sóng và khã năng kháng nhiểu các mạch thu
thường chuyển tần số sóng mang (cao tần) xuống tần số thấp hơn (trung tần) để
khuếch dại và giải mã. Có 2 phương pháp là
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 22
+ Single Convertion: chuyển đổi tần số sóng mang thành tần số
455KHz chỉ qua một lần chuyển đổi.
Để dể dàng hình dung có thể xem bài toán sau đây:
Gọi tần số sóng mang là F1 (VD 72.550MHz), tần số định bởi thạch anh Rx là F2
thì ta có
0.455MHz = F1 - F2
Từ đó suy ra F2 = 72.095MHz
Tần số này được định bởi thạch anh Rx.
+ Dual Convertion: Cách thức thực hiện cũng giống như Single
convertion nhưng có 2 lần chuyển đổi, trong dual convertion tần số được chuyển lần
1 xuống còn 10,7MHz và chyển tiếp một lần nữa thành 455KHz.
Để hình dung ta có bài toán sau:
Gọi tần số sóng mang là F1 (VD 72.550MHz), tần số định bởi thạch anh là F2, tần
số định bởi thạch anh có sẵn trong Rx là F3 ta có:
10.7MHz = F1 - F2 từ đó suy ra F2 = 61.85MHz
0.455MHz = F2 - F3 từ đó suy ra F3 = 10.245MHz
Với F2 là tần số quyết định bỡi thạch anh Rx
Ở đây, đi chung với bộ phát sóng Tx RadioLink AT10 là Rx R6DII .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 23
Hình 3.2: Mạch thu sóng RadioLink R6D II – Rx (Receiver)
R6DII là bộ tiếp nhận 6 kênh mới nhất và nhỏ nhất của Radiolink. Nó sử
dụng công nghệ DSSS tần số nhảy tần số, có đầu ra chế độ PPM / PWM và tương
thích với bộ tiếp nhận AT9 và AT10.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 24
Thông số kỹ thuật
Tên thƣơng hiệu RadioLink
Tên sản phẩm Máy thu sóng RadioLink R6DII
Dải 2.4G
Kênh Đèn LED đỏ chỉ thị cho chế độ PWM. LED màu xanh
cho PPM có thể được mở rộng đến 10 kênh
Nguồn vào 6V
Phạm vi kiểm soát 600m
Dòng hoạt động 38-45mA (Điện áp vào: 5V)
Kích thƣớc 38 x 16 x 11mm
Trọng lƣợng 3.7g
Độ phân giải 4096
Bảng 3.2 Thông số kỹ thuật Receiver RX R6DII
Tính năng, đặc điểm:
- Phiên bản được nâng cấp, chống nhiễu mạnh mẽ, tín hiệu sẽ ổn định hơn
- Kích thước nhỏ và trọng lượng nhẹ, dễ lắp đặt.
- Tất cả các kênh đồng thời đáp ứng nhanh trong 3ms.
- Một cáp đơn kết nối với bộ điều khiển máy bay, thiết lập dễ dàng.
- Hai chế độ hoạt động:
+ Ngõ ra PWM: Tín hiệu PWM ra đồng thời 6ch
+ Ngõ ra PPM: Tín hiệu PPM CH1 cho 10 kênh, và kênh 2 đến kênh 6 tín
hiệu PWM độc lập ra đồng thời.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 25
Hình 3.3: Mạch RadioLink R6D II
3.1.3 Servo
Servo là một thiết bị thừa hành, nó có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ Rx và biến tín hiệu
đó thành
Kích thước:
- Super Size: các servo cở siêu lớn dùng cho máy bay hạng nặng hay trong các tàu
thuyền, xe...
- Standart size: cở thông dụng cho các loại máy bay
- Mini size: Cho một vài loại máy bay cở nhỏ
- Naro & Micro: Dành cho các máy bay cở siêu nhỏ
- Submicro: nếu heli thì con Zoom 100 dùng servo loại này một hành động cụ thể,
hành động đó có thể là xoay tròn hay tịnh tiến.
Tốc độ (speed):
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 26
Thông thường được tính bằng thời gian servo quay được 60° khi dùng với điện áp là
bao nhiêu volt (Vd: 0.11 sec/60° 4.8V)
Sức mạnh (torque):
Sức mạnh servo được tính theo đơn vị moment là Kg/cm
Kết cấu servo thường bao gồm một mạch điều khiển làm việc theo nguyên lý
Analog hay Digital, một motor DC, nhiều bánh răng làm nhiệm vụ giảm tốc.
3.2 Mạch trung tâm
3.2.1 Mạch Arduino Uno V3
Nhắc tới dòng mạch Arduino dùng để lập trình, cái đầu tiên mà người ta
thường nói tới chính là dòng Arduino UNO. Hiện dòng mạch này đã phát triển tới
thế hệ thứ 3 (R3).
Hình 3.4: Mạch Arduino Uno V3
Một vài thông số của Arduino UNO R3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 27
Bảng 3.3 Thông số kỹ thuật Arduino Uno R3
Arduino UNO có thể sử dụng 3 vi điều khiển họ 8bit AVR là ATmega8,
ATmega168, ATmega328. Bộ não này có thể xử lí những tác vụ đơn giản như điều
khiển đèn LED nhấp nháy, xử lí tín hiệu cho xe điều khiển từ xa, làm một trạm đo
nhiệt độ - độ ẩm và hiển thị lên màn hình LCD,
Arduino UNO có thể được cấp nguồn 5V thông qua cổng USB hoặc cấp nguồn
ngoài với điện áp khuyên dùng là 7-12V DC và giới hạn là 6-20V. Thường thì cấp
nguồn bằng pin vuông 9V là hợp lí nhất nếu không có sẵn nguồn từ cổng USB. Nếu
cấp nguồn vượt quá ngưỡng giới hạn trên, sẽ làm hỏng Arduino UNO.
Các chân năng lượng:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 28
GND (Ground): cực âm của nguồn điện cấp cho Arduino UNO.
5V: cấp điện áp 5V đầu ra. Dòng tối đa cho phép ở chân này là 500mA.
3.3V: cấp điện áp 3.3V đầu ra. Dòng tối đa cho phép ở chân này là 50mA.
Vin (Voltage Input): để cấp nguồn ngoài cho Arduino UNO, nối cực dương
của nguồn với chân này và cực âm của nguồn với chân GND.
IOREF: điện áp hoạt động của vi điều khiển trên Arduino UNO có thể được
đo ở chân này. Và dĩ nhiên nó luôn là 5V. Mặc dù vậy không được lấy nguồn
5V từ chân này để sử dụng bởi chức năng của nó không phải là cấp nguồn.
RESET: việc nhấn nút Reset trên board để reset vi điều khiển tương đương
với việc chân RESET được nối với GND qua 1 điện trở 10KΩ.
Bộ nhớ
Vi điều khiển Atmega328 tiêu chuẩn cung cấp cho người dùng:
32KB bộ nhớ Flash: những đoạn lệnh bạn lập trình sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ
Flash của vi điều khiển.
2KB cho SRAM (Static Random Access Memory): giá trị các biến khai báo
khi lập trình sẽ lưu ở đây. Khai báo càng nhiều biến thì càng cần nhiều bộ nhớ
RAM. Tuy vậy, thực sự thì cũng hiếm khi nào bộ nhớ RAM lại trở thành thứ mà
phải bận tâm. Khi mất điện, dữ liệu trên SRAM sẽ bị mất.
1KB cho EEPROM (Electrically Eraseble Programmable Read Only
Memory): đây giống như một chiếc ổ cứng mini – nơi có thể đọc và ghi dữ liệu của
mình vào đây mà không phải lo bị mất khi cúp điện giống như dữ liệu trên SRAM.
Các cổng vào ra:
Arduino UNO có 14 chân digital dùng để đọc hoặc xuất tín hiệu. Chúng chỉ có 2
mức điện áp là 0V và 5V với dòng vào/ra tối đa trên mỗi chân là 40mA. Ở mỗi chân
đều có các điện trở pull-up từ được cài đặt ngay trong vi điều khiển ATmega328
(mặc định thì các điện trở này không được kết nối).
Một số chân digital có các chức năng đặc biệt như sau:
2 chân Serial: 0 (RX) và 1 (TX): dùng để gửi (transmit – TX) và nhận
(receive – RX) dữ liệu TTL Serial. Arduino Uno có thể giao tiếp với
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 29
thiết bị khác thông qua 2 chân này. Kết nối bluetooth thường thấy nói
nôm na chính là kết nối Serial không dây. Nếu không cần giao tiếp
Serial, không nên sử dụng 2 chân này nếu không cần thiết.
Chân PWM (~): 3, 5, 6, 9, 10, và 11: cho phép xuất ra xung PWM với
độ phân giải 8bit (giá trị từ 0 → 28-1 tương ứng với 0V → 5V) bằng
hàm analogWrite(). Nói một cách đơn giản, có thể điều chỉnh được
điện áp ra ở chân này từ mức 0V đến 5V thay vì chỉ cố định ở mức 0V
và 5V như những chân khác.
Chân giao tiếp SPI: 10 (SS), 11 (MOSI), 12 (MISO), 13 (SCK).
Ngoài các chức năng thông thường, 4 chân này còn dùng để truyền
phát dữ liệu bằng giao thức SPI với các thiết bị khác.
LED 13: trên Arduino UNO có 1 đèn led màu cam (kí hiệu chữ L).
Khi bấm nút Reset, sẽ thấy đèn này nhấp nháy để báo hiệu. Nó được
nối với chân số 13. Khi chân này được người dùng sử dụng, LED sẽ
sáng.
Arduino UNO có 6 chân analog (A0 → A5) cung cấp độ phân giải tín hiệu
10bit (0 → 210-1) để đọc giá trị điện áp trong khoảng 0V → 5V. Với chân AREF
trên board, bạn có thể để đưa vào điện áp tham chiếu khi sử dụng các chân analog.
Tức là nếu bạn cấp điện áp 2.5V vào chân này thì có thể dùng các chân analog để
đo điện áp trong khoảng từ 0V → 2.5V với độ phân giải vẫn là 10bit.
Đặc biệt, Arduino UNO có 2 chân A4 (SDA) và A5 (SCL) hỗ trợ giao tiếp I2C/TWI
với các thiết bị khác.
Lập trình cho Arduino
Các thiết bị dựa trên nền tảng Arduino được lập trình bằng ngôn riêng. Ngôn
ngữ này dựa trên ngôn ngữ Wiring được viết cho phần cứng nói chung. Và Wiring
lại là một biến thể của C/C++. Một số người gọi nó là Wiring, một số khác thì gọi là
C hay C/C++. Riêng mình thì gọi nó là “ngôn ngữ Arduino”, và đội ngũ phát triển
Arduino cũng gọi như vậy. Ngôn ngữ Arduino bắt nguồn từ C/C++ phổ biến hiện
nay do đó rất dễ học, dễ hiểu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 30
Để lập trình cũng như gửi lệnh và nhận tín hiệu từ mạch Arduino, nhóm phát
triển dự án này đã cũng cấp đến cho người dùng một môi trường lập trình Arduino
được gọi là Arduino IDE (Intergrated Development Environment) như hình dưới
đây.
Hình 3.5: Lập trình cho Arduino
3.2.2 Cảm biến 3 trục L3G4200D
L3G4200D là cảm biến Gyroscape( con quay hồi chuyển) 3 trục dùng để đo
gia tốc góc, cảm biến có độ phân giải rất cao (16bit) có thể đo ở tốc độ 2000độ/giây
(dps). Cảm biến con quay hồi chuyển sẽ đo được vật thể quay được góc bao nhiêu
độ quanh 3 trục cố định của nó, khoảng đo có thể được tuỳ chỉnh tuỳ ứng dụng.
Cảm biến L3G4200D rất ổn định, nó có tốc độ đo cao và không bị ảnh hưởng bởi
nhiệt độ hơn nhiều loại cảm biến có sẵn trên thị trường hiện nay. Cảm biến có thể
giao tiếp I2C hoặc SPI, nếu sử dụng giao tiếp I2C các bạn chỉ cần hàn 1 số jumper
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 31
để chọn địa chỉ trên board. Cảm biến còn tích hợp them 32 thanh ghi buffer FIFO
giúp truy xuất dữ liệu nhanh và thuận tiện hơn làm giảm độ xử lý của VĐK.
Thông số kỹ thuật :
Nguồn 3.6 -> 6 VDC
Giao tiếp I2C hoặc SPI
Đo 3 trục gia tốc góc 250, 500, 2000 dps
Có thể điều chỉnh độ phân giải 8.75 mdps/LSB
Bảng 3.4 Thông số kỹ thuật Cảm biến 3 trục Gyroscape L3G4200D
Hình 3.6: Cảm biến 3 trục Gyroscape L3G4200D
3.3 Động cơ và ESC
3.3.1 Động cơ – Motor
Định nghĩa chổi than: Một chổi than sử dụng trong công nghiệp sản xuất
điện là một vật dẫn điện, thường được tạo ra từ một số lớp nguyên tố carbon, phục
vụ duy trì kết nối điện giữa bộ phận tĩnh (stato) và các phần chuyển động của máy
móc hoặc thiết bị.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 32
Hình 3.7: Chổi than các loại
Trong thế giới RC (đồ chơi điều khiển từ xa) chạy điện thường sử
dụng hai loại động cơ, đó là động cơ chổi than (Brush) và động cơ không
chổi than (Brushless).
- Cấu tạo của hai động cơ này là khác nhau nên ESC dùng cho hai loại
động cơ này cũng khác nhau. Tức là esc brush thì chỉ sử dụng cho motor
brush và esc brushless chỉ sử dụng cho motor brushless. Tuy nhiên vẫn có
một số loại esc brushless có thể dùng được cho cả motor brush và brushless.
Hình 3.8: Cấu tạo Motor Brushless và Motor Brush
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 33
Ở đây, trong đồ án này chúng ta sử dụng motor brushless Emax RS2205 –
2300Kv Racing Edition CW/CCW
Động cơ RS2205 KV2300 Racing Edition mới của Emax là một số động cơ
đua tốt nhất .Sử dụng nam châm N52 Neodyum cường độ cao, và có vây lạnh hoạt
động làm giảm đáng kể nhiệt độ của động cơ. Có thiết kế trọng lượng nhẹ và đang
sử dụng vòng bi Nhật Bản để thực hiện tốt hơn.
Hình 3.9: Motor Brushless Emax RS2205- 2300 Racing Edition
Hình 3.10 : Kích thước Motor Emax RS2205 – 2300Kv Racing Edition
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 34
Thông số kỹ thuật:
Nhãn hiệu Emax
Model RS2205-2300
Khung 12N14P
Pin 3 - 4S
Màu đỏ
Chiều dài 31.7mm
Trục M5
KV 2300
Lực đẩy tối đa 1024g
Đƣờng kính 27,9mm
Propeller Đề xuất HQ 5045 BN
Trọng lƣợng 30g
Bảng 3.5 Thông số kỹ thuật : Motor Brushless Emax RS2205- 2300 Racing Edition
Tính năng, đặc điểm:
1. Nam châm Neodyum cường độ cao N52
2. Tấm làm lạnh hoạt động giảm nhiệt độ động cơ
3. Thiết kế CG thấp, trọng lượng nhẹ
4. Vòng bi Nhật Bản biểu diễn
5. Khóa kép Khóa CW / CCW
3.3.2 ESC(Electronic Speed Controller) - Bộ điều tốc
Đây là thiết bị mạch điện giúp phân bố tăng hay giảm điện áp cho động cơ:
điện tăng động cơ sẽ quay mạnh và ngược lại. Những loại mô hình thường dùng bộ
điều tốc chính là những mô hình điện như: xe, máy bay, tàu,.... thật ra thiết bị này
cũng không có gì xa lạ với mọi người đâu. Ngay cả cái quạt bàn mà chúng ta hay
dùng cũng có một bộ điều tốc cơ (phải nhấn từng nút cho nó điều chỉnh) đó.
Ở đây , ta sử dụng Emax BLHeli Racing Multi Rotor.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Bình
Trang 35
Hình 3.11 : Bộ điều tốc ESC Emax BLHeli
3.4 Nguồn - Pin
Pin Lipo (viết tắt từ Lithium Polymer) là loại pin sạc, chính nó đã làm thế giới RC
điện trở thành trào lưu như ngày nay, đặc biệt là với máy bay, trực thăng và ôtô. Pin
LIPO cũng là lý do chính khiến đồ RC điện hiện nay có nhiều sự lựa chọn hơn so
với đồ RC chạy xăng.
Pin RC LiPo có ba đặc điểm chính làm nên sự lựa chọn hoàn hảo khi chơi RC điện
và vượt qua cả các loại pin sạc thông thường như NiCad, hoặc NiMH.
• Pin RC LiPo nhỏ, nhẹ và có thể làm ở mọi hình dáng kích thước.
• Pin RC LiPo có dung lượng cao, nghĩa là nó chứa được nhiều năng lượng hơn
t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_thiet_ke_va_che_tao_mo_hinh_quadrocopter_de_thu_th.pdf