Khóa luận Thiết lập dự án quán cafe Đông Hạ tại khu mới trường Đại học An Giang

Mục lục

Mục lục. 4

Danh mục bảng. 6

Danh mục hình. 7

Danh mục phụlục. 7

Danh mục các từviết tắt. 7

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 11 U

1.1 Bối cảnh- cơhội đầu tư.11

1.2 Năng lực chủ đầu tư.11

1.3 Mục tiêu của dựán.12

1.4 Phương pháp thiết lập dựán.12

1.4.1 Nghiên cứu dung lượng thịtrường.12

1.4.2 Nhu cầu khách hàng.12

1.4.3 Nước uống giải khát - dịch vụkèm theo.12

1.4.4 Các yếu tốcạnh tranh của các đối thủ.13

1.5 Tổng quan dựán.13

CHƯƠNG 2: THỊTRƯỜNG CAFÊ GIẢI KHÁT. 15

2.1 Kết quảnghiên cứu thịtrường.15

2.1.1 Dung lượng thịtrường.15

2.1.2 Nhu cầu và đặc điểm khách hàng.15

2.1.3 Thức uống được khách hàng lựa chọn .16

2.1.4 Đối thủcạnh tranh.17

2.2 Nhà cung cấp .18

2.2.1 Nhà cung cấp cafê.18

2.2.2 Doanh nghiệp tưnhân Hoàng Long.19

2.2.3 Co-opmart Long Xuyên.20

2.2.4 Tạp hoá Trang.20

2.2.5 Các chợ.20

2.3 Thịtrường và khách hàng mục tiêu.20

2.4 Chiến lược tổng quát.20

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾTHỨC UỐNG, CƠSỞVẬT CHẤT VÀ TỔCHỨC

NHÂN SỰ. 23

3.1 Thiết kếnước uống.23

3.2 Thiết kếdịch vụ.24

3.3 Bốtrí mặt bằng - Giải pháp xây dựng .25

3.3.1 Bốtrí mặt bằng .25

3.3.2 Giải pháp xây dựng .26

3.4 Kếhoạch mua sắm và sửdụng TTB, CCDC.29

3.5 Tổchức hoạt động .32

3.5.1 Cơcấu tổchức - bốtrí công việc .32

3.5.2 Yêu cầu nhân sựvà cách thức tuyển dụng .33

3.5.3 Cơcấu lao động và mức lương dựkiến .33

3.6 Tiến độthực hiện toàn dựán.34

3.7 Hoạch định chiến lược.34

3.7.1 Chiến lược giá.34

3.7.2 Chiến lược chiêu thị.35

3.8 Công suất thiết kếvà doanh thu dựkiến .37

3.9 Dựkiến chi phí NVL chếbiến .39

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ RỦI RO CỦA DỰÁN. 41

4.1 Hoạch định nguồn vốn .41

4.2 Cơcấu nguồn vốn và kếhoạch trảnợvay.42

4.3 Kết quảhoạt động kinh doanh.42

4.4 Xác định hiệu quảtài chính của dựán.44

4.5 Rủi ro.45

4.5.1 Phân tích độnhạy NPV, IRR.45

4.5.2 Một sốtình huống khảdĩ.46

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN. 47

5.1 Một số điểm chính của dựán.47

5.2 Hạn chế.48

PHỤLỤC. 49

pdf52 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2747 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thiết lập dự án quán cafe Đông Hạ tại khu mới trường Đại học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương đã thu hút được đông đảo khách hàng. Chính vì kinh doanh lâu năm như vậy nên chủ đầu tư Nhựt Phương am hiểu nhiều về tâm lý khách hàng từ đó hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Quán này cũng có đầy đủ phương tiện nghe nhìn, báo chí, đặc biệt quán thường trực tiếp các chương trình bóng đá khi có sự kiện, những lúc như vậy thu hút được rất đông khách hàng đến quán. Đây sẽ là một trong những đối thủ cạnh tranh của Đông Hạ khi đi vào hoạt động. Tuy nhiên, diện tích kinh doanh không rộng (100-110m2) nên lượng khách cũng sẽ không nhiều. Đồng thời, các thức uống không đa dạng và khách hàng chủ yếu cũng chỉ là nam giới. Các quán khác nằm ngay trên đường Ung Văn Khiêm và đối diện trường ĐH mới là các quán phục vụ cho những người học lái xe từ trước đến giờ, nên khả năng thu hút SV không cao. Cách thiết kế không gian quán cũng như TTB, các phương tiện nghe GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 17 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG nhìn rất đơn giản, cách thức phục vụ cũng không thật sự chu đáo. Chính vì vậy, Đông Hạ cũng không đặt nặng tính cạnh tranh với các quán đó. Một trong những đối thủ cũng cần nói đến là quán cafê Cánh Đồng Hoang ngay trên đường Ung Văn Khiêm sắp đi vào hoạt động trong vài tháng tới. Quán này được thiết kế với không gian rất đẹp mắt và diện tích rộng rãi, thoáng mát dạng sân vườn, sang trọng. Dựa vào cách thiết kế như vậy, có thể dự đoán khách hàng mục tiêu mà quán này hướng đến phục vụ là các đối tượng công nhân viên chức, những người có thu nhập cao. Giá cả sản phẩm giải khát sẽ cao hơn nhiều so với mức giá dành cho SV. Đây là đối thủ không đáng lo ngại cho Đông Hạ vì khách hàng mục tiêu khác nhau. Nhưng cũng phải kể đến nếu giá cả quán này đưa ra không chênh lệch nhiều với giá dành cho SV. Điều này sẽ gây trở ngại lớn cho quán Đông Hạ do không có được lượng khách hàng như mong muốn. Đối thủ tiềm ẩn: Tại khu mới trường ĐHAG này còn rất nhiều bãi đất trống chưa được xây dựng nhà cửa, cơ sở gì nên khả năng mọc lên những quán cafê giải khát là rất có thể. Những ai có một số vốn đầu tư khoảng 500 triệu đồng là có thể làm chủ một quán cafê với quy mô bằng hoặc hơn quán Nhựt Phương hiện tại ở khu mới này. Vì vậy nên khả năng đạt được lượng khách hàng mà quán Đông Hạ mong đợi là rất thấp. Khả năng mở rộng quy mô hoạt động của quán cafê Thu hay Sao Việt có thể xảy ra, vì trên thực tế cafê Nhựt Phương cũng đã mở rộng quy mô hoạt động của mình tại địa điểm mới này và đang dần hiệu quả. Hai quán này cũng có thế mạnh là am hiểu khách hàng và giá cả cũng phù hợp với túi tiền của khách. Nếu một trong 2 quán (Thu hoặc Sao Việt) hoặc cả 2 đầu tư mở rộng kinh doanh ở khu mới này thì khả năng thu hút được đông đảo khách hàng là rất lớn. Lượng khách hàng của Đông Hạ ước tính sẽ không nhiều. Từ đó làm giảm doanh thu dự kiến. 2.2 Nhà cung cấp Như đã giới thiệu chủ đầu tư am hiểu nguồn cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động của quán Đông Hạ. Dưới đây là một số nhà cung cấp các nguyên vật liệu cho quán mà chủ đầu tư lựa chọn khi quán đi vào hoạt động: 2.2.1 Nhà cung cấp cafê Cafê Ngọc Phụng Địa chỉ: Lý Thái Tổ, P. Mỹ Long, TP. Long Xuyên, AG. Tên cafê Ngọc Phụng cũng đã có xuất hiện tại Long xuyên với mô hình quán cafê và đại lí phân phối. Ngọc Phụng sẽ tài trợ bảng hiệu, dù che ho quán khi đã hợp tác. Mức giá cho một kí cafê bột là 70.000đ loại thơm. Do có đại lý ngay tại địa bàn Long Xuyên nên khả năng cung cấp mặt hàng cafê cho quán sẽ đều đặn và đảm bảo được số lượng cần thiết. Hàng hoá được giao tận nơi, phương thức thanh toán cũng dễ dàng: cuối mỗi tháng thanh toán một lần bằng tiền mặt. Vào ngày khai trương Ngọc Phụng hỗ trợ cafê bột với giá chỉ còn 70% giá trị hàng được giao. Ngoài ra, Ngọc Phụng sẽ cử nhân viên pha chế tại công ty đã qua lớp đào tạo về pha chế đến quán trong 2 tháng đầu, sau khi khai trương. Nhân viên này sẽ làm người GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 18 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG pha chế chính cho quán và hướng dẫn cách pha chế các thức uống cho 1 nhân viên khác mà quán Đông Hạ đã chọn làm người pha chế sau này. Về mặt chất lượng thì chưa có một nghiên cứu nào về sở thích của người tiêu dùng Long Xuyên đối với các loại cafê của các nhà sản xuất, nên rất khó cho chủ đầu tư lựa chọn hương vị cafê sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt là SV. Cafê Lâm Chấn Âu Địa chỉ: 40 Hai Bà Trưng- TP. Long Xuyên – AG. Cafê Lâm Chấn Âu cũng được nhiều người tiêu dùng cafê ở Long Xuyên biết đến. Giá thấp nhất của một kg cafê bột là 70.000đ, phương thức thanh toán là tiền mặt vào cuối tháng. Không có chính sách giảm giá hàng cung cấp vào ngày khai trương quán. Lâm Chấn Âu cũng có những hỗ trợ nhưng rất hạn chế cho các đối tác chỉ có hỗ trợ hộp đèn. Cơ sở này không có hỗ trợ bàn, ghế, dù che cho quán, không trực tiếp đào tạo nhân viên pha chế cho quán mà chỉ giới thiệu nhân viên pha chế. Lâm Chấn Âu có cơ sở sản xuất ngày tại TPLX nên khả năng cung cấp sẽ được đảm bảo đều đặn và đầy đủ. Đại lí cafê Trung Nguyên: Địa chỉ: 111-113, Nguyễn Huệ, TP. Long Xuyên, AG. Giá bán 1kg cafê bột cho các quán là 70.000-85.000đ. Tuy nhiên, Trung Nguyên đã có hoạt động kinh doanh theo loại hình cafê giải khát tại Long Xuyên nên không có hỗ trợ gì cho đối tác. Theo nhân viên pha chế cho biết, trung bình 1kg cafê có thể pha 50 ly cafê vừa pha sẵn vừa pha fin sao cho cafê có độ đậm vừa và thơm ngon. Nếu mỗi ngày số lượng khách uống cafê là 155 người thì chỉ bán được 3-3,5kg cafê. Do đó, Đông Hạ chọn nhà cung cấp cafê bột là Ngọc Phụng để được đảm bảo việc giao hàng tận nơi và được hỗ trợ từ ban đầu. 2.2.2 Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Long Đây là doanh nghiệp tư nhân chuyên phân phối các mặt hàng nước giải khát đóng chai của các thương hiệu nổi tiếng: Pepsi, Coca, Number one, Mirinda, các loại nước suối đóng chai……với đầy đủ chủng loại sản phẩm có mặt trên thị trường được nhiều người tiêu dùng biết đến. Địa điểm không cách xa quán Đông Hạ (3202, Đinh Trường Sanh, P. Đông Xuyên, LX, AG) nên có thể gọi hàng bất cứ lúc nào. Phương thức thanh toán cũng thuận lợi cho quán khi trở thành đối tác của Hoàng Long: Chỉ cần thanh toán 70% giá trị của hàng đã giao vào cuối mỗi tháng, lần giao hàng đầu tiên được giảm 5% giá trị các mặt hàng. Hàng hoá sẽ được kiểm kê đúng chất lượng và số lượng, vừa đảm bảo được số lượng và chất lượng hàng được giao. Chủ đầu tư đã khảo sát các mức giá của các nhà phân phối đối với mặt hàng này. Đối với các loại thức uống đóng chai thì giá cả tại các đại lí đều ngang nhau, thường dao động từ 75000đ-135000đ/1kết (24 chai, lon). Việc chọn lựa Hoàng Long làm nhà cung cấp do điều kiện thanh toán thuận lợi và gần địa điểm hoạt động của quán Đông Hạ. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 19 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG 2.2.3 Co-opmart Long Xuyên Cung cấp nhiều loại nguyên liệu dùng cho pha chế các loại thức uống như: các loại trà, me muối, tắc, cacao, sữa tươi, sữa chua các loại….Những nguyên liệu này chỉ có đủ trong Co-opmart, còn tại các tiệm tạp hoá thì cái có, cái không nên gây khó khăn cho việc mua nguyên liệu. Giá cả các loại nguyên liệu này tại Co-opmart không cao hơn khi mua bên ngoài. Vì vậy mỗi khi thiếu nguyên vật liệu pha chế có thể tìm mua chúng nhanh nhất tại siêu thị này. Tuy nhiên các loại nguyên lịêu này có khi không hết cùng một lúc mà cái hết trước cái hết sau, nên cũng có thể linh hoạt tìm mua tại các tiệm tạp hoá lớn ở các chợ gần quán. 2.2.4 Tạp hoá Trang Nằm ngay chợ Long Xuyên, mua bán các loại đường, sữa, đậu, bột…Đây là một trong những tiệm tạp hoá lớn tại chợ Long Xuyên chuyên cung cấp các mặt hàng trên với giá sỉ nên giá cả các mặt hàng rẻ hơn các tiệm bán lẻ từ 200- 800đ/1đơn vị sản phẩm. Hàng hoá sẽ được giao tận nơi khi mua với số lượng nhiều nên không tốn thời gian và công sức vận chuyển lại đảm bảo được số lượng hàng cần mua. Quán Đông Hạ chủ yếu đặt mua đường và sữa nên thường mua với số lượng lớn, vì vậy sẽ giảm bớt được chi phí chuyên chở cũng như chênh lệch giá cả. 2.2.5 Các chợ Các loại trái cây dùng làm nước ép, sinh tố có thể tìm mua dễ dàng tại các chợ. Hầu hết chợ nào cũng có đủ loại trái cây với nhiều sạp, vựa bày bán. Tại đây có thể lựa chọn được những loại trái cây tốt và ngon. Có thể chọn chợ đầu mối Long Xuyên là thuận tiện và đầy đủ các loại trái cây nhất. 2.3 Thị trường và khách hàng mục tiêu Chủ đầu tư xác định lựa chọn khách hàng trọng tâm của quán là SV, thông qua việc khảo sát dung lượng thị trường cho thấy nhu cầu đến quán cafê giải khát của đối tượng này là rất lớn. Thị trường mục tiêu: quán Đông Hạ xác định thị trường mục tiêu cho quán là hai phường trên địa bàn TPLX (1) Mỹ Phước và (2) Mỹ Xuyên. Nguyên nhân lựa chọn thị trường này làm thị trường mục tiêu vì gần địa điểm hoạt động, dự đoán đây là thị trường tiêu thụ tiềm năng và rộng lớn do gần trường học, KDC. 2.4 Chiến lược tổng quát Kết quả khảo sát nhu cầu và đặc điểm khách hàng cho thấy phần lớn khách hàng ít quan tâm đến sự khác biệt và rất nhạy cảm về giá. Dựa vào đặc điểm này, chủ đầu tư quyết định lựa chọn chiến lược cạnh tranh tổng quát là (1) chi phí sản xuất thấp và (2) chiến lược cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng. Hai chiến lược này được chọn dựa trên cơ sở phân tích ma trận 2 chiều: lưới “sự nhạy cảm về giá/ mức quan tâm đến sự khác biệt” do công ty Strategic Planning Associates đề ra như hình 2.1 dưới đây: GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 20 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 21 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Hình 2.1. Lưới “ Sự nhạy cảm về giá/ Mức quan tâm đến sự khác biệt Diễn giải: Hầu hết SV có sự nhạy cảm cao về giá cả các loại thức uống tại các quán cafê- giải khát, đồng thời ít quan tâm đến sự khác biệt nên chiến lược chi phí sản xuất thấp được lựa chọn là hợp lý. Bên cạnh đó cũng cần thêm các dịch vụ hỗ trợ khách hàng, để thu hút đựơc nhiều khách hàng hơn do loại hình kinh doanh cafê - giải khát đang ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hoạt động. Tóm tắt Việc khảo sát thị trường cafê giải khát là dữ liệu quan trọng giúp chủ đầu tư thiết kế cơ sở vật chất cũng như trong việc thiết kế thức uống và đề ra các chiến lược kinh doanh trước khi bước vào hoạt động. Kết quả khảo sát cho thấy ứng với công suất 140 chỗ ngồi của một quán cafê, TB hàng ngày có 350 khách. Trong đó, 80% khách hàng là nam giới, 85% khách hàng thuộc đối tượng SV. Dung lượng khách hàng đông nhất vào các buổi tối trong ngày. Qua việc trao đối trực tiếp với khách hàng thu được các kết quả chính như sau: Khách hàng đến quán đều có nhu cầu riêng, trong đó có 2 nhu cầu chính là: (1) trò chuyện với bạn bè, (2) nhu cầu thư giãn. Ngoài ra còn có nhu cầu ăn uống và học tập nhưng không nhiều. Kết quả trao đổi cũng cho thấy được yếu tố thu hút khách hàng cụ thể: (1) giá rẻ là yếu tố đầu tiên, (2) thái độ nhân viên phục vụ, (3) không gian thoáng mát với đầy đủ các phương tiện nghe nhìn. (4) Có thể vừa ăn và vừa uống không mất nhiều thời gian. Đa số khách hàng chấp nhận mức giá 5.000-8.000đ cho các loại nước cafê. Giá các loại nước ép có thể dao động từ 7.000-12.000đ. Các loại nước sinh tố có mức giá từ 7.000-13.000 là mức giá khách hàng chấp nhận được. Rất quan tâm đến sự khác biệt Rất nhạy cảm về giá Ít quan tâm đến sự khác biệt Ít nhạy cảm về giá Chiến lược cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng Chiến lược chi phí sản xuất thấp Chiến lược sản phẩm đặc chủng Khác biệt hoá mà không thay đổi chất lượng sản phẩm Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Kết quả phân loại các nhóm thức uống được khách hàng chọn lựa: nhiều nhất là cafê (37%), thứ hai là các thức uống từ trà và thức uống khác (23%), và 13% tổng số khách hàng chọn nước uống đóng chai. Thị trường và khách hàng mục tiêu Đông Hạ hướng đến là 2 phường: Mỹ Xuyên và Mỹ Phước do đây là nguồn tiêu thụ gần nhất. SV sẽ là đối tượng khách hàng chủ yếu của Đông Hạ khi vào hoạt động. Đối thủ của Đông Hạ là những quán cafê trên đường Ung Văn Khiêm, trong đó có Nhựt Phương, đối thủ tiềm ẩn là cafê Thu hay Sao Việt khi mở rộng đầu tư sẽ là đối thủ đáng ngại nhất do am hiểu nhiều tâm lý khách hàng. Chủ đầu tư lựa chọn cafê Ngọc Phụng làm nhà cung cấp nguyên liệu cafê cho quán, các nhà cung cấp các nguyên liệu khác: DNTN Hoàng Long, tạp hoá Trang tại chợ Long Xuyên và các nguyên liệu chế biến phụ sẽ được mua tại các chợ hay siêu thị Co-opmart. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 22 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THỨC UỐNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TỔ CHỨC NHÂN SỰ Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường và các vấn đề đã được trình bày ở chương 2, theo đó chủ đầu tư có cơ sở (1) thiết kế thức uống và các dịch vụ kèm theo phù hợp với năng lực của mình và nhu cầu của SV, (3) đưa ra phương phương án bố trí mặt bằng và các giải pháp xây dựng. Căn cứ vào kết quả số lượng khách hàng hàng ngày, chủ đầu tư lên kế hoạch (4) mua sắm các TTB, CCDC phục vụ kinh doanh, (5) tổ chức hoạt động, đề ra (6) tiến độ thực hiện toàn dự án. Phần (7) đề ra các chiến lược, và cuối cùng (8) ước lượng doanh thu. 3.1 Thiết kế nước uống Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, Đông Hạ sẽ có những thức uống chủ yếu sau: cafê là thức uống đặc trưng của quán, các loại trà, nước uống đóng chai và các thức uống thông thường khác mà các quán cafê dành cho SV cũng đã có. Bên cạnh đó, sẽ cung cấp các thức uống mà hầu hết các quán cafê xung quanh trường ĐHAG chưa cung cấp: sinh tố, nước ép, kem. Tuy các loại thức uống này đã có mặt tại các quán nhỏ lẻ (quán sinh tố hay chỉ đơn thuần là quán kem) nhưng Đông Hạ vẫn hy vọng chiếm được một lượng khách hàng có nhu cầu dùng các loại thức uống này vì chất lượng không gian tốt hơn hẳn các quán sinh tố hay quán kem đó, lại có thêm nhiều dịch vụ đi kèm. Trong mỗi nhóm sản phẩm sẽ có những sản phẩm đặc trưng cho quán chẳng hạn: cafê Đông Hạ, nước ép Đông Hạ hay trà Đông Hạ…. với giá cả vẫn bình thường, tạo thêm sự tò mò cho khách và muốn dùng thử. Các loại thức uống được phân thành 6 nhóm với tỷ lệ chi phí NVL/doanh thu như sau: Bảng 3.1 - Tỷ lệ NVL/DT cho các nhóm thức uống TT Nhóm thức uống Tỷ lệ (%) 1 Cafê 27 2 Trà +khác 23 3 Nước uống đóng chai 40 4 Nước ép 31 5 Sinh tố 31 6 Kem 36 Ghi chú: Cụ thể từng tỷ lệ xem thêm phần phục lục đính kèm (Phụ lục 1 đến 4) Trong đó, nhóm nước ép và sinh tố được tính theo tỷ lệ TB của các nhóm còn lại. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 23 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG 3.2 Thiết kế dịch vụ Ngoài sự phục vụ chu đáo của nhân viên quán ( là đều kiện nhất thiết phải có), quán sẽ phải thiết kế thêm các dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm mang đến giá trị gia tăng cho khách hàng. Dự kiến chi phí tiện ích hoạt động hàng năm của quán như sau: Bảng 3.2 - Chi phí tiện ích hàng năm Đvt: 1000đ Năm Khoản mục Thành tiền Tổng chi phí Nước sinh hoạt 3.613 Điện năng tiêu thụ 11.864 Chi phí điện thoại, WIFFI 6.000 1 Chi phí mua báo 5.400 26.877 Nước sinh hoạt 3.794 Điện năng tiêu thụ 13.050 Chi phí điện thoại, WIFFI 6.120 2 Chi phí mua báo 5.400 28.364 Nước sinh hoạt 3.984 Điện năng tiêu thụ 14.355 Chi phí điện thoại, WIFFI 6.242 3 Chi phí mua báo 5.400 29.981 Nước sinh hoạt 4.183 Điện năng tiêu thụ 15.790 Chi phí điện thoại, WIFFI 6.367 4 Chi phí mua báo 5.400 31.740 Nước sinh hoạt 4.392 Điện năng tiêu thụ 17.369 Chi phí điện thoại, WIFFI 6.495 5 Chi phí mua báo 5.400 33.656 Ghi chú: Cụ thể về chi phí của từng tiện ích được thể hiện trong phụ lục 5 đến phụ lục 8. Trong đó: - Chi phí điện thoại, WIFI dự kiến tăng 10% mỗi năm. - Lượng nước tiêu thụ tăng 5% mỗi năm. - Điện năng tiêu thụ mỗi ngày 20 KW. Mỗi năm tăng giá 10%. - Chi phí báo: 15.000đ/ngày. - Số cuộc điện thoại gọi đi: 5 cuộc/ngày (2.000đ cuộc). Tổng chi phí điện thoại gọi đi hàng tháng là 300.000đ. - Phí thuê bao WIFI hàng tháng: 200.000đ. - Tổng chi phí điện thoại, WIFI hàng tháng là 500.000đ. Dự kiến từ năm 2 trở đi chi phí này tăng 2% mỗi năm. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 24 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Một số dịch vụ khách hàng được cung cấp: Cung cấp dịch vụ WIFI (đảm bảo tốc độ) miễn phí để khách hàng dễ dàng truy cập internet. Một máy tính xách tay được đặt ngay giữa khu 1, thích hợp để khách hàng có thể truy cập thông tin khi có nhu cầu. Một thức ăn nhẹ (hạt dưa, hạt hướng dương…) được bày trên bàn khách để khách hàng dùng miễn phí, có thể tạo được cảm tình cho khách hàng nhiều hơn. Những khi thời tiết nóng nực, khách hàng sẽ được cung cấp miễn phí một ly nước mát (rau má, trà thanh nhiệt...) thay vì ly tẩy đá như bình thường. Các quán cafê dành cho SV chưa có quán nào cung cấp thêm dịch vụ này. Chính vì vậy, có thể thu hút được khách hàng hơn với dịch vụ nước uống miễn phí này. Các phương tiện nghe nhìn, báo chí được trang bị đầy đủ và được đặt ở vị trí thuận lợi cho khách dễ dàng nghe và thấy. Trực tiếp các chương trình và các sự kiện nổi bật (đặc biệt là thể thao) đúng thời điểm. Trong thời điểm hiện nay, truyền hình cáp rất phổ biến nên việc kết nối truyền hình cáp rất cần thiết, nhằm đa dạng hoá các chương trình truyền hình, tạo cho khách hàng được thư giãn nhiều hơn. Theo kết quả khảo sát cho thấy SV không quan tâm nhiều về dòng nhạc. Tuy nhiên, sẽ tuỳ vào từng thời điểm mà quán có các dòng nhạc riêng sao cho phù hợp với thời điểm đó và tâm lý SV. Chẳng hạn: từ 6h-10h sẽ có nhạc sôi động một chút, 10h-15h nhạc nhẹ lại, 15h-20h30’ phát nhạc sôi động trở lại và sau cùng là phát nhạc nhẹ nhàng và rất êm dịu. Để giữ chân khách hàng lâu dài, người quản lý, đội ngũ nhân viên tiếp cận khách hàng sẽ tìm hiểu sở thích của khách hàng chẳng hạn như: chỗ khách thích ngồi, thức uống khách thường uống, uống như thế nào, loại nhạc nào đa số khách hàng thích nghe nhất và các chương trình nào trên truyền hình khách hàng muốn xem nhiều nhất để có thể đáp ứng kịp thời và đúng yêu cầu của khách hàng. Nhận thấy quán cafê Thu hoạt động kinh doanh có hiệu quả không chỉ vì am hiểu khách hàng mà còn đáp ứng nhu cầu ăn sáng của khách. Tận dụng hiệu quả này, Đông Hạ có kế hoạch liên kết với những người buôn bán thức ăn sáng bán tại quán, khách hàng có thể vừa ăn sáng vừa uống cafê mà không sợ mất nhiều thời gian. Khách hàng khi cần tính tiền chỉ việc nhấn vào hệ thống chuông báo tính tiền đã được trang bị, lắp đặt sẵn trên mỗi bàn khách ngồi. 3.3 Bố trí mặt bằng - Giải pháp xây dựng 3.3.1 Bố trí mặt bằng Mặt bằng quán được thiết kế đảm bảo yêu cầu mỹ quan và giao thông thuận tiện. Xác định địa điểm xây dựng: Đông Thịnh 8, Mỹ Phước, Long Xuyên, An Giang. Quy hoạch tổng thể đã ổn định có nhiều tiềm năng. Dự kiến các khu nhà trọ, kí túc xá dành cho SV sẽ được xây dựng đông đúc, lại gần địa điểm hoạt động nên khả năng có được khách hàng là rất cao. Gần thị trường tiêu thụ (trường học, hộ dân cư…). Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước tốt. Giao thông thông suốt, mạng lưới điện thuộc đường dây chính nên sự cố mất điện không thường xuyên xảy ra. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 25 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Có khả năng cung cấp lao động tại chỗ, có thể mở rộng thêm quy mô khi có nhu cầu đầu tư thêm. Diện tích sử dụng: 378m2, với cách bố trí mặt bằng như sau: Quán có 2 khu để phục vụ khách hàng: Khu 1 và các nhà phụ trợ (nhà vệ sinh, quầy pha chế, quầy thu ngân) được bố trí liền khối. Khu 2 và bãi xe cho khách phân cách nhau bởi tường rào song sắt cao 1m. Diện tích phân bổ cho các hạng mục như sau: - Khu phục vụ 280m2 + Khu 1 150m2 + Khu 2 130m2 - Nhà vệ sinh 10m2 - Quầy pha chế 10m2 - Quầy thu ngân 5m2 - Nhà nghỉ NV 20m2 - Bãi xe 53m2 3.3.2 Giải pháp xây dựng ™ Khu 1: Gia cố nền móng bằng cừ tràm đệm cát. Nền nhà lát gạch tàu. Có các đá màu nhỏ xen kẻ. Trụ bằng cột thép ; 90. Tường xây bằng gạch thẻ D=200 vữa XM MÁC 75 Mái lợp tole sóng vuông D=0,35mm. Trần đóng tole lạnh mạ màu. Lan can khung sắt cao 90cm. Với diện tích 150m2, khu này có thể đặt được 25 bàn tương ứng với 100 ghế. Đặt 4 tivi và 6 quạt điện loại nhỏ. Mỗi dãy bàn sẽ được đặt một hòn non bộ hoặc một chậu nước thuỷ tinh loại lớn có kèm theo máy tạo khói. ™ Khu 2: Khu ngoài trời. Gia cố nền móng bằng cừ tràm đệm cát. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 26 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Nền lát gạch thẻ sơn màu, có đá nhỏ xen kẻ, tạo thành dòng chữ Đông Hạ. Xây 1 hồ cá có diện tích 12m2 , hình tròn, tạo thêm không khí thiên nhiên. Đây là khu thiên nhiên, trồng nhiều cây cảnh hơn khu 1. Khu này được đặt 1 quạt gió loại lớn (loại quạt muetur). Số lượng bàn có thể đặt trong khu này là 18 bàn tương ứng với 72 ghế. Cả 2 khu đều được đặt bàn gỗ nhỏ và ghế mây loại vừa. ™ Hàng rào: Tường rào cao 2,2m loại gạch ống, sơn màu lên tường đặt trưng cho quán. Tổng chiều dài là 21m. Hàng rào song sắt cao 1m, dài 36m (gồm cổng ra vào: 4m), dọc theo bãi giữ xe, cách mặt đường giao thông trước 2,5m . Cách 6m đặt 1 trụ sắt cao 2,2m, 2 mái che di động được đặt trên các trụ, làm mát cho khu 2. ™ Bãi giữ xe khách: Chiều rộng bằng 2,5 bằng với khoảng cách hàng rào đến mặt đường giao thông trước quán. Chiều dài 14,4m. Nền lát gạch thẻ sơn màu, tạo dạng hình sóng. ™ Nhà vệ sinh, quầy pha chế, quầy thu ngân: Kết cấu giống khu 1. ™ Điện, nước sinh hoạt: Hệ thống cấp điện: Nguồn điện được cung cấp từ lưới điện KDC Tiến Đạt. Hệ thống cấp thoát nước: Sử dụng nguồn nước sinh hoạt được cấp bởi công ty điện nước AG. Mặt bằng được thiết kế có độ dốc, làm thoát nước ra ngoài đường và được nối vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Bảng 3.3 - Khai toán chi phí xây dựng Đvt: 1000đ TT Hạng mục Đvt Khối lượng Đơn giá Thành tiền A Xây dựng, lắp đặt 500.730 1 San lắp mặt bằng m2 378 100 37.800 2 Khu phục vụ trong nhà m2 150 1.800 270.000 3 Nhà phụ trợ m2 36 1.800 64.800 4 Bãi xe cho khách m2 53 60 3.180 5 Lắp đặt mạng điện, thu lôi m2 378 60 22.680 6 Lắp đặt mạng cấp thoát nước m2 378 60 22.680 7 Nền khu phục vụ ngoài trời + lối đi vào WC m2 139 60 8.340 8 Hàng rào song sắt 1m md 53 750 39.750 9 Tường gạch cao 2,2 m sơn màu md 21 1.500 31.500 B Bản vẽ thiết kế m2 192 70 13.440 Dự phòng chi phí phát sinh 10.000 Tổng 524.170 GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 27 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Tổng thể kết cấu mặt bằng quán Đông Hạ được thể hiện trong hình sau: Dự kiến khấu hao cơ sở trong 10 năm, mỗi năm 52.417.000đ. Giá trị còn lại của xây dựng cơ bản là 262.085.000đ. GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 28 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Hình 3.1. Kết cấu mặt bằng quán cafê Đông Hạ 3m5m2m 2,5m 21m 6m B ãi x e Lối ra vào Mặt lộ 18m Thu ngân Pha chế Phòng nghỉ 5m Bãi xe Bãi xe Khu 1 3,3m Khu 2 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG 3.4 Kế hoạch mua sắm và sử dụng TTB, CCDC Kế hoạch mua sắm TTB, CCDC được phân theo 3 bộ phận và theo thời gian sử dụng của CCDC, TTB. Cụ thể từng TTB, CCDC được thể hiện trong các bảng dưới đây: Bảng 3.4 - Chi phí mua TTB, CCDC mau hỏng Đvt: 1000đ TT Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền A Pha chế 1.821 1 Fin lớn 18 11 189 2 Fin nhỏ 23 5 105 3 Muỗng nhựa 57 2 85 4 Đế ly 378 1 378 5 Hộp nhựa 8 8 64 6 Vật dụng khác 1.000 B Kĩ thuật, trang trí 5505 1 Đèn chữ U 3 25 75 2 Đèn ống 12 60 720 3 Đèn dây 10 130 1300 4 Đèn dây chớp 12 55 660 5 Cá cảnh các loại 30 25 750 6 Dự trù khác 2.000 C Phục vụ 500 Văn phòng phẩm 500 Tổng 7.826 (Nguồn: Theo giá thị trường) Các TTB, CCDC này sẽ được mua mới mỗi năm. Vì vậy, đây là một trong những chi phí hoạt động hàng năm của dự án. Các loại CCDC, TTB có thời gian sử dụng khoảng 2 và 3 năm được mua với chi phí như sau: GVHD: Th.s. Nguyễn Thành Long Trang 29 SVTH: Trần Thị Kim Trang_DH6KD1 Thiết lập dự án quán cafê Đông Hạ tại khu mới ĐHAG Bảng 3.5 - Kế hoạch mua sắm và phân bổ CCDC, TTB sử dụng 2 năm Đvt: 1000đ TT Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền Phân bổ mỗi năm A TTB pha chế 673 552 1 Muỗng lớn 172 3 430 215 2 Khay 4 32 128 64 3 Máy ép 1 295 295 148 4 Máy xay 1 250 250 125 B Kĩ thuật, trang trí 16.110 8.055 1 Wirless 1 1.250 1.250 625 2 Loa nhạc 4 60 240 120 3 Máy quạt lớn 1 1.500 1.500 750 4 Máy quạt n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDự án đầu tư kinh doanh cà phê khu vực đại học an giang.pdf
Tài liệu liên quan