MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 8
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 8
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 8
2.Các đặc điểm của FDI 10
3.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI 11
3.1. Những nhân tố quốc tế. 11
3.2. Những nhân tố trong nước. 12
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU KINH TẾ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 14
1. Các khái niệm 14
1.1. Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế 14
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 18
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 19
2.1. Nhóm các nhân tố khách quan 19
2.2. Nhóm các nhân tố chủ quan 23
3. Những xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 24
3.1. Những xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành 24
3.2. Những xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ 25
3.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế 25
2. Tác động tới cơ cấu vùng lãnh thổ 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 30
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 30
1. Sơ lược về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam 30
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành 30
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ 34
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế 36
2. Khái quát về thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm gần đây 38
2.1. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư 40
2.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa bàn đầu tư 42
2.3.Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tư 43
2.4. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác đầu tư 44
II. THỰC TRẠNG FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 45
1. Tình hình thu hút và triển khai hoạt động FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam 45
1.1.Tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam từ 1988-2008 45
1.2. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp 57
2. Một số nhận xét về hoạt động FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam 59
2.1.Một số nhận xét 59
2.2. Nguyên nhân hạn chế nguồn vốn FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam 61
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 64
1.Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành 64
1.1.Tác động tích cực 64
1.2.Tác động tiêu cực 71
2.Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ 73
2.1.Tác động tích cực 73
2.1.Tác động tiêu cực 78
3.Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế trong khu vực nông nghiệp, nông thôn 79
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NHẰM ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA VIỆT NAM 82
I. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 82
1. Định hướng chung về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 82
2. Quan điểm và phương hướng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam 85
2.1. Quan điểm thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp 85
2.2. Phương hướng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp đến năm 2010 87
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG TÍCH CỰC 88
1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng quy hoạch về thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài 88
1.1.Quy hoạch phát triển ngành 89
1.2.Quy hoạch phát triển vùng 91
2.Nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư 93
2.1.Quá trình thẩm định và triển khai dự án 93
2.2.Quản lý nhà nước đối với các dự án FDI sau khi được cấp giấy phép đầu tư 94
3.Xây dựng hệ thống các chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành nông nghiệp, địa bàn theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 95
4.Cụ thể hoá các định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thành các chương trình và kế hoạch đầu tư 97
5.Hoạt động xúc tiến đầu tư phải coi trọng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 97
6. Hoàn thiện chính sách chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ 99
7.Đào tạo đội ngũ cán bộ làm tốt công tác đầu tư và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 100
KẾT LUẬN 102
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2806 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tư. Quy mô dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp thời kỳ này bình quân ước đạt 5,2 triệu USD/ dự án, giảm 13% so với quy mô dự án các thời kỳ trước.
Từ 2001 – 2005, toàn ngành thu hút được 489 dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 1768,18 triệu USD. Trong đó, vốn đăng ký tăng cao nhất vào năm 2004 với 554,16 triệu USD cùng 107 dự án được đăng ký. Như vậy, sau 6 năm xảy ra khủng hoảng kinh tế Châu Á, vốn FDI đăng ký vào ngành nông nghiệp mới khôi phục gần bằng mức của năm 1995 (577,7 triệu USD), tăng 126% so với năm 2001 (vốn đăng ký đầu tư là 255,34 triệu USD). Thời kỳ 2001-2005, quy mô mỗi dự án bình quân đạt 3,62 triệu USD vốn đăng ký đầu tư, thấp hơn quy mô dự án năm 2004 (5,17 triệu USD/ dự án). Qua từng thời kỳ, quy mô dự án nông nghiệp liên tục giảm, từ 6 triệu USD/ dự án, 5,2 triệu USD/ dự án và còn 3,62 triệu USD/ dự án. Qua đó có thể thấy, số dự án đăng ký vào lĩnh vực nông nghiệp gia tăng nhưng lượng vốn đăng ký đầu tư vào ngành lại rất hạn chế, tỷ trọng vốn FDI đầu tư vào ngành nông nghiệp có xu hướng giảm liên tục trong những năm trở lại đây, mặc dù dòng vốn FDI vào Việt Nam lại tăng trưởng mạnh.
Từ năm 2005 trở lại đây, thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp nước ta có xu hướng giảm. Năm 2006, số dự án FDI giảm xuống còn 81 dự án với số vốn đăng ký đạt 469,69 triệu USD. Năm 2007, số vốn đăng ký đầu tư vào ngành tăng nhẹ 5% so với năm 2006 (492,85 triệu USD) với 87 dự án đăng ký đầu tư. Năm 2008, cả nước chỉ thu hút được 48 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp với tổng vốn đăng ký đầu tư là 359,42 triệu USD, chỉ chiếm 5% về vốn đăng ký so với tổng vốn đăng ký đầu tư cả nước, giảm 27% so với năm 2007.
Nhìn chung, thu hút vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam còn rất nhỏ bé và hạn chế về cả số lượng lẫn chất lượng. Điều này đòi hỏi Nhà nước và các Bộ và cơ quan chuyên ngành cần có những giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp vì nguồn vốn này mang lại nhiều lợi ích cho việc phát triển và chuyển dịch cơ cấu nội ngành nói riêng và cho kinh tế đất nước nói chung.
1.1.2.Cơ cấu FDI trong ngành nông nghiệp theo chuyên ngành nông – lâm nghiệp và thủy sản
Bảng 4: Cơ cấu vốn FDI nông nghiệp Việt Nam theo chuyên ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ sản (1988-2008)
Ngành
Năm
Nông – Lâm nghiệp
Thuỷ sản
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
1988-1990
Số dự án
32
56
25
44
Vốn đăng ký
(triệu USD)
195,28
56
153,49
44
1991-1999
Số dự án
334
80,80
79
19,2
Vốn đăng ký
(triệu USD)
2266,23
91,10
221,10
8,9
2000-2004
Số dự án
392
84,84
70
15,16
Vốn đăng ký
(triệu USD)
1201,88
87,45
172,50
12,55
2005
Số dự án
91
89,21
11
10,79
Vốn đăng ký
(triệu USD)
387,13
94,20
23,83
5,8
2006
Số dự án
75
92,59
6
7,41
Vốn đăng ký
(triệu USD)
437,11
93,06
32,58
6,94%
2007
Số dự án
68
78,16
19
21,84
Vốn đăng ký
(triệu USD)
367,89
74,65
124,96
23,35
2008
Số dự án
42
89,36
6
10,64
Vốn đăng ký
(triệu USD)
330,34
91,91
29,04
8,09
Tổng
Số dự án
1034
82,72
216
17,28
Vốn đăng ký
(triệu USD)
5379,94
87,66
757,52
12,34
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư nước ngoài
Trong thu hút FDI vào nông nghiệp, người ta thường phân ra làm 2 chuyên ngành lớn là nông – lâm nghiệp và thuỷ sản.
Ba năm đầu sau khi Luật Đầu tư nước ngoài chính thức chính thức có hiệu lực, nguồn vốn FDI thu hút được của ngành còn nhiều hạn chế. Trong 57 dự án thu hút được, nông – lâm nghiệp chiếm 56% số dự án (32 dự án) với số vốn đăng ký đầu tư là 195,28 triệu USD, chiếm 56% trong tổng vốn đăng ký đầu tư, còn lại là các dự án thuộc lĩnh vực thuỷ sản (25 dự án) với tổng vốn đăng ký 153,49 triệu USD.
Giai đoạn những năm 1990, ban đầu các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp phần nhiều tập trung vào lâm nghiệp với các dự án khai thác gỗ và chế biến lâm sản. Trong 10 năm này, nông – lâm nghiệp thu hút được tổng cộng 334 dự án với số vốn đăng ký đầu tư 2266,23 triệu USD. Lĩnh vực thủy sản chỉ thu hút được 79 dự án với số vốn đăng ký là 221,10 triệu USD, chỉ bằng 1/5 số dự án và bằng 1/10 số vốn đăng ký đầu tư vào nông – lâm nghiệp. Năm 1995 được coi là năm thu hút FDI lớn cho ngành nông nghiệp. Trong năm này, lĩnh vực nông – lâm nghiệp thu hút được 46 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 549,49 triệu USD, chiếm 13% về số dự án và 24,3% về vốn đầu tư so với cả giai đoạn. Lĩnh vực thủy sản có 11 dự án với vốn đăng ký là 28,21 triệu USD.
Bước sang thế kỷ 21, bắt đầu từ năm 2000, Việt Nam chứng kiến sự khôi phục lại sự gia tăng trong thu hút nguồn vốn FDI, trong đó lĩnh vực nông nghiệp năm 2004 thu hút được 107 dự án với tổng vốn đăng ký 554,16 triệu USD, trong đó nông – lâm nghiệp chiếm 92,5% về số dự án (99 dự án) và chiếm 95% về số vốn đăng ký (526,2 triệu USD), thủy sản chỉ thu hút được 8 dự án với vốn đăng ký hạn chế 27,95 triệu USD. Trong giai đoạn 2000-2004, FDI vào thủy sản có nhiều kết quả tốt hơn, với 70 dự án (chiếm 15,16% tổng số dự án) và vốn FDI đăng ký đầu tư đạt 172,50 triệu USD (chiếm 12,55% tổng vốn đầu tư đăng ký). Cụ thể, từ năm 2000-2003, số dự án và vốn đăng ký tương ứng là 9 dự án với 16,27 triệu USD, 18 dự án với 39,74 triệu USD, 16 dự án với 51,99 triệu USD. Thời gian này, thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã xây dựng được cơ cấu mới. Theo đó, thị trường Nhật Bản chiếm 33%, Mỹ chiếm 22%, Trung Quốc 19%, EU chiếm 7%, các thị trường khác 19%. Hơn nữa, Chính phủ cũng có những biện pháp khuyến khích việc nuôi trồng thủy sản bằng cách cho phép chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản
.
Những năm trở lại đây, vốn FDI thu hút vào nông nghiệp có xu hướng giảm. Vốn đầu tư vào lĩnh vực nông – lâm nghiệp đạt trung bình 380,62 triệu USD/ năm. Năm 2007, lượng vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực thủy sản tăng đột biến, 124,96 triệu USD với 19 dự án thu hút được, là mức kỷ lục trong 20 năm qua.
Đến nay, các dự án đầu tư đã đa dạng hơn và khá đồng đều vào tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăm nuôi, gia súc gia cầm, trồng và chế biến lâm sản, trồng rừng và sản xuất nguyên liệu giấy, sản xuất mía đường, sản xuất thức ăn chăn nuôi…Các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các dự án hoạt động có hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Đứng thứ 2 về số dự án là lĩnh vực trồng rừng và chế biến lâm sản, tiếp theo là chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc và lĩnh vực trồng trọt Theo FIA
.
1.1.3.Cơ cấu FDI trong ngành nông nghiệp theo hình thức đầu tư
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
( Số liệu chi tiết xem tại phụ lục số 2)
Trong nông nghiệp, các dự án FDI vào nước ta có 4 hình thức cơ bản là doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh và công ty cổ phần. Trong đó, hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm số lượng lớn nhất, khoảng 68,4% trong tổng số dự án FDI nông nghiệp, tiếp theo là doanh nghiệp liên doanh chiếm 27,12%, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm 3,68% và công ty cổ phần chỉ chiếm 0,8%.
Trong giai đoạn đầu thu hút FDI vào Việt Nam (1988-1990), hình thức liên doanh thu hút được nhiều dự án FDI hơn cả. Tổng số dự án FDI theo hình thức liên doanh trong giai đoạn này là 42 dự án với 335,96 triệu USD vốn đăng ký.
Giai đoạn những năm 90, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp theo hình thức 100% vốn nước ngoài tăng lên nhanh chóng với tổng 217 dự án, 1332,19 triệu USD vốn đăng ký, chiếm hơn 50% số dự án và vốn đăng ký đầu tư vào toàn ngành. Hình thức liên doanh đứng thứ 2 với 178 dự án và 961,79 triệu USD vốn đầu tư.
Kể từ năm 2000 đến nay, FDI đầu tư vào nông nghiệp chủ yếu qua hình thức 100% vốn nước ngoài. Từ năm 2000 đến 2004, có 372 dự án FDI theo hình thức 100% vốn nước ngoài, gấp gần 2 lần so với số dự án của 10 năm trước, với số vốn đăng ký đạt 1289 triệu USD, chiếm 82,3% tổng số vốn đăng ký thời kỳ này. Từ năm 2005 đến 2008, số dự án và vốn đăng ký theo hình thức 100% vốn nước ngoài lần lượt là 83 dự án với 330,14 triệu USD, 69 dự án với 450,28 triệu USD, 74 dự án với 427,49 triệu USD và 36 dự án với 276,28 triệu USD. Như vậy, trong 3 năm 2005, 2006, 2007, tuy số dự án giảm nhưng lượng vốn đăng ký theo hình thức này lại tăng lên. Riêng năm 2008, lượng vốn FDI theo hình thức này giảm là do tình trạng thu hút FDI của toàn ngành còn nhiều hạn chế.
Mặc dù thành lập doanh nghiệp liên doanh với đối tác trong nước sẽ giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm đáng kể chi phí kinh doanh nhưng tại Việt Nam, phần lớn hoạt động trong ngành nông nghiệp không thuộc danh mục đầu tư có điều kiện, hơn nữa ngành nông nghiệp là ngành có tính rủi ro cao, vì vậy hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được coi là phù hợp hơn với yêu cầu điều hành của doanh nghiệp.
Hình thức đầu tư theo công ty cổ phần đến nay chỉ thu hút được 10 dự án với số vốn đầu tư 220,78 triệu USD. Tuy nhiên, hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh vào lĩnh vực nông nghiệp lại thu hút vốn ít nhất, tổng kết chỉ được 55,85 triệu USD trong toàn ngành. Đây tuy không phải là hình thức đầu tư mới nhưng do tính chất của nội bộ ngành nông nghiệp mang tính rủi ro cao, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên…nên hình thức này không hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.4.Cơ cấu vốn FDI trong ngành nông nghiệp theo đối tác đầu tư
Bảng 5: Các quốc gia dẫn đầu về FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam
(1988-2008)
STT
Quốc gia
Số dự án
Tổng VĐT
(triệu USD)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
1
Đài Loan
401
32,08
1450,87
23,63
2
British Virgin Islands
48
3,84
547,56
8,92
3
Thái Lan
49
3,92
492,11
8,01
4
Pháp
40
3,2
413,41
6,73
5
Hồng Kông
77
6,16
344,26
5,6
6
Singapore
60
4,8
340,75
5,55
7
Malaysia
43
3,44
301,29
4,91
8
Hoa Kỳ
49
3,92
294,85
4,8
9
Australia
28
2,24
229,96
3,75
1
Hàn Quốc
113
9,04
228,54
3,72
1
Các nước khác
342
27,36
1493,87
24,34
Tổng
1250
6137,47
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cho đến nay, qua 20 năm thu hút FDI, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp nước ta (xem phụ lục số 3)
Các nước và vùng lãnh thổ châu Á như Đài Loan, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc (với tổng vốn đầu tư đăng ký 3699,74 triệu USD) là những nước đầu tư nhiều nhất với lượng vốn chiếm tới 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp, trong đó vốn đăng ký của Đài Loan là 23,63% với tổng vốn đầu tư là 1450,87 triệu USD và 401 dự án đăng ký (chiếm 32,08% tổng số dự án), cũng là nước đứng đầu trong các quốc gia đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp Việt Nam. Khu vực ASEAN là 23%, đứng đầu là Thái Lan với 49 dự án (chiếm 3,92% tổng số dự án) và 492,11 triệu USD vốn đăng ký (chiếm 8,01% tổng vốn đăng ký), đứng ở vị trí thứ 3 trong danh sách các nước dẫn đầu về vốn FDI vào nông nghiệp Việt Nam trong 20 năm qua.
Các nước ở khu vực EU đầu tư vào Việt Nam, đáng kể nhất là British Virgin Islands đứng thứ 2 trong bảng danh sách với 48 dự án, chiếm 3,84% tổng số dự án và 547,56 triệu USD vốn đăng ký, chiếm 8,92% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là Pháp với 413,41 triệu USD, chiếm 6,73%. Các nước EU khác cũng đầu tư vào nông nghiệp nước ta như Anh, Italy, Bỉ, Thụy Sĩ.
Các quốc gia khác đến từ châu Mỹ và châu Đại Dương, đặc biệt là những nước có nền nông nghiệp phát triển mạnh như Hoa Kỳ, Canada và Australia đến nay đã tăng cường các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là những năm gần đây, do chính sách mở cửa và hội nhập của Việt Nam nhìn chung đã tạo nên những tác động tích cực đến việc thu hút vốn FDI vào ngành. Qua 20 năm, Hoa Kỳ có 49 dự án (chiếm 3,92% tổng số dự án) với 294,85 triệu USD vốn đăng ký (chiếm 4,8% tổng vốn đăng ký), Australia có 28 dự án (chiếm 2,24% tổng số dự án) với số vốn đăng ký đầu tư là 229,98 triệu USD (chiếm 3,75% tổng số vốn đăng ký đầu tư).
1.1.5.Cơ cấu vốn FDI trong ngành nông nghiệp theo địa phương nhận đầu tư
Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài năm 2008, tổng số dự án nông nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong 20 năm qua (1988-2008) là 1250 dự án đăng ký đầu tư vào 61 tỉnh và địa phương trên cả nước, trong đó các dự án chủ yếu tập trung ở khu vực lãnh thổ phía Nam.
Dưới đây là bảng danh sách 12 tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp giai đoạn 1988-2008 (theo vốn đăng ký đầu tư).
Bảng 6: Cơ cấu vốn FDI vào nông nghiệp Việt Nam theo địa phương nhận đầu tư (1988-2008)
SSTT
Địa phương
Số dự án
Tổng VĐT
(triệu USD)
11
Đồng Nai
120
1230,57
22
Bình Dương
281
1211,41
33
TP Hồ Chí Minh
129
540,49
44
Tây Ninh
35
263,7
55
Bà Rịa – Vũng Tàu
39
211,65
66
Lâm Đồng
94
199,72
77
Quảng Nam
16
182,94
88
Long An
22
163,01
99
Khánh Hòa
38
150,99
110
Đà Nẵng
22
114,63
111
Quảng Ninh
38
109,00
112
Nghệ An
8
108,76
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Dẫn đầu cả nước trong thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp là tỉnh Đồng Nai với 120 dự án và 1230,57 triệu USD vốn đăng ký, chiếm gần 20% tổng vốn đăng ký vào nông nghiệp cả nước. Tiếp theo là tỉnh Bình Dương là một mảnh đất giàu tiềm năng để phát triển cả về nông lâm nghiệp lẫn thủy sản. Khí hậu nơi đây cũng rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng các cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Tổng số dự án đăng ký vào Bình Dương đạt cao nhất cả nước (281 dự án) với 1211,41 triệu USD vốn đăng ký đầu tư. Tiếp theo là các tỉnh như Thành phố Hồ Chí Minh (129 dự án với 540,49 triệu USD), Tây Ninh (35 dự án với 263,7 triệu USD), Bà Rịa – Vũng Tàu (39 dự án với 211,65 triệu USD), Lâm Đồng (94 dự án với 199,72 triệu USD), Quảng Nam (16 dự án với 182,94 triệu USD), Long An (22 dự án với 163,01 triệu USD), Khánh Hòa (38 dự án với 150,99 triệu USD).
Như vậy, có thể thấy vốn FDI vào nông nghiệp tập trung ở khu vực phía Nam là chủ yếu. Trong khi đó, khu vực miền Trung có hai tỉnh Đà Nẵng (22 dự án với 114,63 triệu USD vốn đăng ký) và Nghệ An (8 dự án với 108,76 triệu USD vốn đăng ký). Khu vực phía Bắc, theo tổng kết qua 20 thu hút FDI, chỉ có Quảng Ninh thu hút được 38 dự án với lượng vốn tính đến trăm triệu USD (109,76 triệu USD).
Một số tỉnh thu hút vốn FDI vào nông nghiệp ít nhất là Hậu Giang vào năm 2005 (1 dự án với 250000 USD vốn đăng ký đầu tư), Bắc Cạn (1 dự án với 1,5 triệu USD vốn đăng ký), Quảng Bình (1 dự án với 1,58 triệu USD vốn đăng ký đầu tư).
Trong thời gian tới, cần tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh và địa phương, đặc biệt là các vùng có tiềm năng nhưng chưa được khai thác, những vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.
1.2. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp
Trong số 1250 dự án FDI đăng ký đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nước ta (bao gồm cả các dự án bị giải thể và giải thể trước thời hạn) với tổng vốn đăng ký đạt 6137,5 triệu USD, vốn thực hiện đạt 2394,1 triệu USD, tức là đã có 40% số vốn đăng ký được thực hiện trong toàn ngành. Tính đến ngày 31/12/2008, có 929 dự án còn hiệu lực, trong đó có 800 dự án nông – lâm nghiệp, vốn đầu tư là 4008 triệu USD, vốn điều lệ là 1867 triệu USD và 1852 triệu USD vốn đầu tư thực hiện, 129 dự án thủy sản, vốn đầu tư là 450 triệu USD, vốn điều lệ là 248 triệu USD và 169 triệu USD vốn đầu tư thực hiện ông-nghiep.htm
.
Tính đến hết năm 2008, theo tổng kết từ số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đã có 275 dự án bị giải thể trong đó có 168 dự án bị giải thể trước thời hạn, chủ yếu là thuộc các lĩnh vực nông – lâm nghiệp. Trong các dự án bị giải thể, phần nhiều tập trung vào các dự án theo hình thức liên doanh.
Trong 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp cũng có đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước, bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách và tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Các doanh nghiệp FDI hoạt động trong ngành nông nghiệp đã tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mặc dù nguồn thu này còn khá khiêm tốn. Tính đến năm 2001, các doanh nghiệp FDI nông nghiệp đã nộp vào ngân sách khoảng 150 triệu USD. Năm 2003, đóng góp của các doanh nghiệp này vào NSNN đạt trên 17 triệu USD. Đến năm 2005, trung bình mỗi năm các doanh nghiệp FDI nông nghiệp đóng góp khoảng 30 triệu USD. So với 5 giai đoạn 1991-1995, mức đóng góp vào ngân sách của các doanh nghiệp FDI nông nghiệp đã tăng gấp 10 lần. Như vậy, mức đóng góp cho NSNN của các doanh nghiệp này đã tăng dần. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI nông nghiệp ngày càng được cải thiện.
Mặc dù nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, song các dự án FDI đã góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, nâng cao giá trị xuất khẩu cho nông sản Việt Nam, trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh và áp dụng các công nghệ mới, công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập. Theo Cục Đầu tư nước ngoài, lĩnh vực FDI trong nông nghiệp đem lại doanh thu hàng năm khoảng 312 triệu USD, xuất khẩu trên 100 triệu USD/ năm và tăng mạnh trong thời gian gần đây.
Tuy các dự án FDI vào nông nghiệp còn ít và vốn đầu tư còn hạn chế nhưng các dự án đã tạo ra công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho 75 nghìn lao động trực tiếp tham gia vào các nhà máy, khu chế xuất…, đồng thời còn giúp hàng vạn hộ nông dân tham gia lao động tạo nguồn nguyên liệu thường xuyên cho các dự án hoặc theo mùa vụ (trồng mía đường, khoai mì…), góp phần quan trọng thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo. Tính trung bình, đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp nói chung tạo ra tỷ lệ việc làm gián tiếp so với việc làm trực tiếp rất cao. Đặc biệt, ở một số địa phương, dự án FDI tạo việc làm cho khoảng ¼ dân cư trên địa bàn. Tuy nhiên, dù số lao động trong nông nghiệp và nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ cao tới gần 60% so với lao động chung của cả nước nhưng số lao động qua đào tạo nghề trong lĩnh vực nông – lâm – thủy sản chỉ chiếm 13% trong số đó. Trong khi đó, hầu hết các dự án FDI được triển khai tại các vùng nông thôn hoặc vùng lân cận đô thị, nhưng nguồn nhân lực đủ trình độ, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư lại quá thiếu. Điều đó đòi hỏi trong thời gian tới cần tăng cường công tác đào tạo lao động nông thôn đáp ứng nhu cầu phát triển ngành nông nghiệp và tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
2. Một số nhận xét về hoạt động FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam
2.1.Một số nhận xét
Dòng vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tăng trưởng không ổn định và có xu hướng giảm trong những năm gần đây.
Trong khi tổng vốn FDI vào Việt Nam có chu kỳ tăng giảm khá ổn định, giai đoạn 1991-1996 là giai đoạn tăng trưởng, từ 1997 đến 1999 lượng vốn giảm, từ sau năm 1999 dòng vốn có xu hướng phục hồi và tăng dần sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997. Tuy nhiên, vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp lại tăng trưởng không ổn định. Vốn FDI vào ngành này tăng giảm liên tục. Trong giai đoạn 1988-1990, lĩnh vực nông nghiệp thu hút được số vốn đăng ký là 348,77 triệu USD chiếm 26 21,8% về tổng vốn đăng ký đầu tư so với cả nước. Giai đoạn 1991-1995, tỷ lệ này giảm xuống còn 8,3%. Năm 2008, vốn đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (572 dự án với tổng vốn đăng ký 32,62 tỷ USD), chiếm 48,85% về số dự án và 54,12% về vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực dịch vụ (554 dự án với tổng vốn đăng ký 27,4 tỷ USD), chiếm 47,3% về số dự án và 45,4% về vốn đầu tư đăng ký. Như vậy, số còn lại là chỉ là 48 dự án, chiếm 3,8% số dự án, với số vốn đầu tư đăng ký chỉ hơn 300 triệu USD, chiếm 0,5% về vốn đăng ký. Phải 6 năm sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, vốn đăng ký tăng cao nhất vào năm 2004 với 554,16 triệu USD cùng 107 dự án được đăng ký. Những năm trở lại đây, vốn FDI thu hút được vào nông nghiệp ngày càng giảm mặc dù luồng vốn FDI đổ vào Việt Nam với tốc độ và quy mô rất lớn. Xu hướng này được dự đoán là sẽ còn tiếp tục diễn ra vào thời gian tới nếu Việt Nam không có những giải pháp thích hợp cho đầu tư của ngành nông nghiệp.
Hiệu quả hoạt động của các dự án FDI trong nông nghiệp chưa cao
Thực tế, các dự án FDI trong nông nghiệp có hiệu quả hoạt động chưa cao, nhiều dự án trong tình trạng kinh doanh thua lỗ hoặc triển khai chậm dẫn tới số lượng các dự án bị giải thể hoặc giải thể trước thời hạn cao. Con số 30% các dự án FDI trong nông nghiệp bị giải thể trước thời hạn, trong khi mức bình quân chung của cả nước là 20% phản ánh rõ điều đó
. Một điểm đáng chú ý hơn là vốn thực tế hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông lâm nghiệp còn rất thấp so với vốn đăng ký kinh doanh. Ông Lai Chang An – Giám đốc công ty TNHH Trương Thái Việt Nam - Bảo Lâm – Lâm Đồng (nhà đầu tư của Đài Loan) cho biết, doanh nghiệp của ông năm 2004 đăng ký kinh doanh với mức vốn là 1 triệu USD nhưng đến hết năm 2006 mới chỉ đầu tư được 570 ngàn USD.
Phân bổ vốn FDI không đồng đều giữa các lĩnh vực và các địa phương
Các dự án FDI đầu tư vào trồng trọt và chế biến nông sản mới chỉ tập trung vào khai thác tiềm năng sẵn có như đất đai, lao động. Số dự án triển khai để tạo ra các giống cây trồng, giống vật nuôi mới còn rất ít. Các dự án nuôi trồng, chế biến các loại rau quả xuất khẩu có hàm lượng kỹ thuật cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện của Việt Nam chưa nhiều. Trong chế biến lâm sản, nguồn nguyên liệu được sử dụng chủ yếu vẫn là nhập khẩu. Nhiều dự án trồng rừng cho hiệu quả thực tế rất thấp mặc dù diện tích đất khá lớn. Xét theo 2 ngành lớn là nông – lâm nghiệp và thủy sản, năm 2004 thu hút được 107 dự án với tổng vốn đăng ký 554,16 triệu USD, trong đó nông – lâm nghiệp chiếm 92,5% về số dự án (99 dự án) và chiếm 95% về số vốn đăng ký (526,2 triệu USD), thủy sản chỉ thu hút được 8 dự án với vốn đăng ký hạn chế 27,95 triệu USD.
Hiện nay, FDI chủ yếu tập trung vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc, các tỉnh vùng sâu, vùng xa tỉ trọng rất thấp. Các dự án FDI chưa khai thác tiềm năng, lợi thế của các vùng; chưa có dự án đầu tư vào khoa học - công nghệ cao. Một số dự án trồng rừng nguyên liệu, chế biến nông sản đạt hiệu quả thấp. Trong khi đó lại có khá nhiều dự án tác động nghiêm trọng đến cảnh quan, môi trường tự nhiên...Tình trạng vốn FDI hạn chế ở khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên đã hạn chế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn giữa các vùng, địa phương cũng như cho thấy chính sách thu hút FDI vào các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn chưa thực sự được chú trọng.
2.2. Nguyên nhân hạn chế nguồn vốn FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam
Sản xuất nông nghiệp là ngành chịu nhiều rủi ro cao hơn các lĩnh vực khác do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thời tiết, khí hậu. Hơn nữa, do hệ thống thủy nông của Việt Nam chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cũng như thoát nước nên sự phụ thuộc của sản xuất nông nghiệp vào thời tiết, khí hậu càng nhiều hơn.
Môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm gần đây đã được cải thiện rõ rệt theo hướng tạo điều kiện thuận lợi và dành ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn tồn tại những hạn chế cần có những giải pháp khắc phục để hoàn thiện hơn nữa môi trường đầu tư nhằm nâng cao chất lượng FDI vào Việt Nam nói chung và vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng.
Tính nhất quán trong hệ thống chính sách, hệ thống quản lý của bộ máy nhà nước thấp. Các chính sách kinh tế, luật pháp, kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế thường xuyên thay đổi. Hơn nữa, do năng lực thực thi của các cán bộ cơ quan quản lý nhà nước, tệ nạn quan liêu tham nhũng…làm cho việc thực hiện các chính sách của nhà nước đối với đầu tư nước ngoài bị bóp méo.
Vấn đề về đất đai phục vụ cho việc làm mặt bằng hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài còn rất nhiều hạn chế. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp FDI trong nông nghiệp, đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu để tiến hành trồng trọt, chăn nuôi hay xây dựng nhà xưởng chế biến, bảo quản nguyên vật liệu. Ở nhiều địa phương, công tác giải phóng mặt bằng, cải tạo đất cho các dự án nông nghiệp còn nhiều vướng mắc. Hơn nữa, phần lớn các dự án FDI trong nông nghiệp đặt ở các vùng nông thôn có dân trí thấp nên nhận thức của nhiều đối tượng chưa đúng về đầu tư nước ngoài, thiếu hợp tác trong việc giao đất.
Trong đầu tư nông nghiệp, nước ta thiếu những chính sách ưu đãi riêng cho FDI vào ngành. Hiện nay, các ưu đãi giành cho các nhà đầu tư nước ngoài trong ngành nông nghiệp cũng chỉ dừng lại ở các ưu tiên về thuế và tiền thuê đất, cũng giống như các ưu đãi đầu tư vào các lĩnh vực khác. Hơn nữa, hệ thống quản lý, xúc tiến FDI của ngành nông nghiệp chưa hiệu quả. Hiện nay, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn vẫn chưa có được một chiến lược chi tiết và công khai về thu hút và quy hoạch sử dụng FDI cho ngành. Việc không có chiến lược thu hút FDI đồng nghĩa với việc ngành chưa xây dựn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khóa luận TN Ngoại thương - Thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.doc