MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN TRỊ TÀI NGUYÊN NHÂN SỰ
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN TRỊ TÀI NGUYÊN NHÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm về quản trị nhân sự . . .3
1.1.2. Mục tiêu của quản trị nhân sự . .3
1.1.3. Chức năng của quản trị nhân sự . .4
1.2. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN SỰ
1.2.1. Nguyên tắc chọn nguồn tuyển dụng 4
1.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng .7
1.2.3. Quy trình tuyển dụng .8
1.3. ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN SỰ
1.3.1. Định nghĩa và tầm quan trọng của đào tạo và phát triển nguồn nhân sự.10
1.3.1.1 Định nghĩa .10
1.3.1.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân sự .11
1.3.2. Tiến trình đào tạo và phát triển . . .12
1.3.2.1 Nội dung đào tạo và phát triển nhân sự .12
1.3.2.2 Các phương pháp đào tạo và phát triển .13
1.4. CHÍNH SÁCH LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ
1.4.1. Đại cương về lương bổng và đãi ngộ. . .14
1.4.2. Thiết lập và quản trị hệ thống lương bổng .15
1.4.3. Phúc lợi và các khoản trợ cấp 17
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHÂN SỰ VÀ BIỆN PHÁP GIỮ CHÂN NHÂN TÀI TẠI CÔNG TY CP TM DV VISAI
2.1. LỊCH SỬ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
2.1.1. Lịch sử quá trình hình thành và phát triển .18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty . .18
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .19
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức .19
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban .19
2.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty .22
2.1.4.1 Đặc điểm về năng lực hoạt động của công ty .22
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 22
2.1.4.3 Định hướng phát triển .24
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn . . .25
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHÂN SỰ VÀ BIỆN PHÁP GIỮ CHÂN NHÂN TÀI TẠI CÔNG TY CP TM DV VISAI
2.2.1 Phân tích thực trạng nhân sự tại công ty. . .26
2.2.1.1 Về số lượng .26
2.2.1.2 Về giới tính .28
2.2.1.3 Về độ tuổi 30
2.2.1.4 Về trình độ học vấn .31
2.3 CÁC BIỆN PHÁP THU HÚT VÀ GIỮ CHÂN NHÂN TÀI TẠI CÔNG TY CP TM DV VISAI
2.3.1 Các chế độ tiền lương và tiền thưởng tại công ty .34
2.3.2 Các chế độ phúc lợi 36
2.3.3 Điều kiện làm việc .37
2.3.4 Bầu không khí văn hóa trong doanh nghiệp .38
2.3.5 Nhận xét .38
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY VISA
3.1. THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY VISAI
3.1.1. Thuận lợi . . .40
3.1.2. Thách thức . .41
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty Visai . 42
Tài liệu tham khảo .49
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7626 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thu hút và giữ chân nhân tài tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Visai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.4: Các yếu tố của một chương trình lương bổng và đãi ngộ
Môi trường bên ngoài
Môi trường bên trong
LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ
Tài chính
Phi tài chính
Trực tiếp
-Lương công nhật
-Lương tháng
-Hoa hồng
-Tiền thưởng
Môi trường làm việc
-Chính sách hợp lý
-Kiểm tra khéo léo
-Đồng nghiệp hợp tính
- Biểu tượng địa vị phù hợp
- Điều kiện làm việc thoải mái
-Giờ uyển chuyển
-Tuần lễ làm việc dồn lại
-Chia sẽ công việc
Gián tiếp
-Bảo hiểm
-Trợ cấp XH
-Phúc lợi
+Về hưu
+An sinh XH
+Đền bù
+Trợ cấp GD
+Dịch vụ
-Vắng mặt được trả lương
+Nghỉ hè
+Nghỉ lễ
+Ốm đau
Bản thân công việc
-Nhiệm vụ thích thú
-Phấn đấu
- Trách nhiệm
-Cơ hội được cấp trên nhận biết
-Cảm giác hoàn thành công việc
-Cơ hội thăng tiến
(Nguyễn Hữu Thân. Quản trị Nhân sự, 2004)
1.4.2. Thiết lập và quản trị hệ thống lương bổng
Mục tiêu
Kế hoạch tiền lương phải ổn định, tuy nhiên cần phải uyển chuyển.
Kế hoạch phải chú trọng tới việc giảm chi phí lao động, gia tăng năng suất và mức thù lao cao để tạo điều kiện cho việc dễ dàng tuyển mộ nhân viên và duy trì lao động.
Nên trả thù lao và tiền lương theo mức thang lương công bằng và có hiệu quả nhằm đền bù sức cống hiến về kỹ năng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các điều kiện khai thác của mỗi công việc.
Nên trả lương công nhân trên cơ sở thành tích lao động, số lượng sản phẩm hoặc thành quả.
Nên thiết lập một hệ thống “ca kíp” làm việc hợp lý, giờ giấc làm việc ít cản trở đến mức sinh hoạt bình thường của công nhân viên.
Chính sách
Trước khi đề ra chính sách và kế hoạch lương bổng nhà quản trị cần phải phân tích những yếu tố nội tại và yếu tố ngoại tại ảnh hưởng đến chi phí lao động của công ty. Nhu cầu lao động của xí nghiệp và mức cung ứng lao động lẫn mức lương của xí nghiệp.
Những yếu tố nội tại là tỷ lệ giữa chi phí lao động với tổng chi phí sản xuất, là các kỹ năng cần phải có và mức năng suất cá nhân để đạt được.
Các yếu tố ngoại tại là vị thế đứng của doanh nghiệp và mức độ kiểm soát của thị trường của nó, là khả năng sinh lợi và vị trí tài chính của nó.
Sau khi phân tích các yếu tố nội tại và ngoại tại, nhà quản trị sẽ đề ra những chính sách bao gồm những nội dung sau: chú trọng tuyển mộ nhân viên có chất lượng bằng chính sách trả lương và thù lao cao.
Tiến trình thiết lập và quản trị hệ thống lương bổng
_ Đánh giá công việc: Dựa vào bảng mô tả công việc, nhà quản trị sẽ phân loại thang điểm theo thứ hạng dựa trên số điểm cụ thể.
_ Thiết lập mức lương của công ty: Muốn có một mức lương phù hợp công ty nên khảo sát về lương trong khu vực, đặc biệt là các công ty cùng ngành rồi ấn định mức thang lương.
_ Ấn định các loại phụ cấp: Tùy theo chiến lược của công ty mà phụ cấp khác nhau. Tuy nhiên nên có chính sách rõ ràng về các loại phụ cấp, tiền làm việc phụ trội.
_ Trả lương kích thích lao động: Khi mức sản xuất đã được tiêu chuẩn hóa và khi số lượng có thể được đo lường bằng những đơn vị rõ ràng. Nhà quản trị nên áp dụng phương pháp trả lương kích thích lao động.
_ Duy trì và quản trị hệ thống lương bổng: Muốn duy trì và quản trị hệ thống lương bổng, công ty cần phải cập nhật hóa cơ cấu lương, phải có một cơ cấu lương bổng ổn định nhưng uyển chuyển và giải quyết các khiếu nại một cách khách quan và khoa học.
_ Điều chỉnh mức lương theo định kỳ: Mặc dù công ty đã ấn định thang lương, mức phụ cấp, đối chiếu mức lương đang thịnh hành, nhưng nền kinh tế luôn luôn có sự biến đổi. Vì thế cơ cấu lương bổng này cần phải điều chỉnh cho phù hợp.
1.4.3. Phúc lợi và các khoản trợ cấp
Định nghĩa:
Phúc lợi hay còn gọi là lương bổng đãi ngộ gián tiếp về mặt tài chính. Phúc lợi gồm hai phần chính là phúc lợi theo quy định của pháp luật và phúc lợi do các công ty tự nguyện áp dụng một phần nhằm kích thích động viên nhân viên làm việc và một phần nhằm duy trì và lôi cuốn người có tài về làm việc cho công ty.
(Trích: Nguyễn Hữu Thân, Tr.421)
Phúc lợi theo quy định của pháp luật:
Mỗi nước đều có những quy định về phúc lợi khác nhau, nhưng đều có một điểm chung là bảo vệ quyền lợi của người lao động. Giúp họ được yên tâm công tác. Bộ luật của nước ta có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 cũng có những quy định, tuy nhiên chưa cụ thể nhưng cũng khá rõ ràng.
Phúc lợi tự nguyện:
Ngoài các khoản phúc lợi do pháp luật quy định, các công ty còn áp dụng một số hình thức phúc lợi tự nguyện nhằm khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác đó là: bảo hiểm y tế, chương trình bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm nhân thọ theo nhóm.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHÂN SỰ VÀ BIỆN PHÁP GIỮ CHÂN NHÂN TÀI TẠI CÔNG TY CP TM DV VISAI
2.1. Giới thiệu chung về công ty CP TM DV Visai
Tên công ty : Công ty Cổ phần TM - DV Visai
Tên tiếng anh : Visai Trading – Services Joint Stock Company
Tên viết tắt : Visai Trading – Services JSC
Trụ sở đặt tại : 785 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 26, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM
Văn phòng : 38 Nguyễn Văn Mai, Phường 8, Quận 3, Tp. HCM
Tel : 08.22161018 – 08.22161918
Fax : 08.62909318
Email : visai@visai.com.vn Website : www.visai.com.vn
2.1.1.Lịch sử quá trình hình thành và phát triển
Trong những năm đầu hoạt động công ty cổ phần Visai là công ty TNHH chuyên bán những sản phẩm như hóa chất bôi trơn, sản phẩm vệ sinh công nghiệp, các loại sơn, sản phẩm công nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh bằng cách cải cách cơ cấu kinh doanh, tăng vốn hoạt động, cải cách cơ cấu mặt hàng…
Công ty Cổ phần Visai là doanh nghiệp tư nhân được các cổ đông góp vốn vào. Công ty đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành, có con dấu và tài khoản riêng. Công ty còn được hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế khác. Việc liên doanh này do ban giám đốc và Hội đồng quản trị ra quyết định có thỏa thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần Visai với chức năng chủ yếu là cung cấp những sản phẩm sử dụng trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngoài việc đáp ứng được các nhu cầu cho khách hàng, bên cạnh đó công ty cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, phù hợp với mục đích thành lập của công ty.
Luôn phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra, đảm bảo việc làm và thu nhập của nhân viên công ty.
Kinh doanh có lãi, sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, thực hiện tốt nhiệm vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Mở rộng quy mô hoạt động, có sự linh động trong việc thay đổi cơ cấu mặt hàng kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG HC - NS
PHÒNG KH - KD
BỘ PHẬN KHO
PHÒNG KẾ TOÁN
TỔ GIAO HÀNG
TỔ BÁN HÀNG
(Nguồn: phòng hành chánh nhân sự công ty CP Visai)
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị quyết định chiến lược của công ty, phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị…
Giám đốc
Là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động tác nghiệp, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty và thi hành các quyết định của Hội đồng quản trị theo nhiệm vụ quyền hạn được giao. Xây dựng cơ chế quản lý chặc chẽ, đôn đốc các thành viên trong công ty cùng hoàn thành kế hoạch kinh doanh một cách tốt nhất.
Phó giám đốc
Là người được giám đốc phân công và ủy quyền quản lý điều hành một hoặc một số lĩnh vực của công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và cùng chịu trách nhiệm liên quan đối với giám đốc trước hội đồng quản trị về các phần việc được phân công và ủy quyền.
Phòng hành chính nhân sự
Tham mưu cho giám đốc về các công tác như : bố trí điều động nhân sự, quản lý nhân sự, chế độ chính sách tiền lương, thanh tra pháp chế, hành chính quản lý nội bộ do công ty quy định.
Đưa ra chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ BHXH, BHYT để tham mưu cho giám đốc áp dụng cho công nhân viên theo chế độ hiện hành của nhà nước.
Lập các thủ tục thực hiện chế độ nâng lương, nâng bậc, trợ cấp thôi việc theo phân cấp của công ty. Tổng hợp các báo cáo thống kê nhân sự, lập các danh sách quản lý cán bộ nhân viên, quản lý bảo mật hồ sơ nhân sự theo phân cấp cũng như con dấu của công ty.
Phòng kế toán
Tham mưu cho giám đốc về tài chính kế toán và quản lý nguồn vốn của công ty, đồng thời lập và quản lý các thủ tục chứng từ, hóa đơn về công tác tài chính kế toán theo pháp luật hiện hành của nhà nước và theo quy định của công ty.
Xây dựng kế hoạch tài chính và các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc thu chi tài chính, để phát triển và uốn nắn kịp thời những sai sót trong công tác quản lý tài chính. Chọn lựa các nguồn vốn có hiệu quả trên cơ sở kết quả doanh thu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được mở rộng.
Thực hiện nghiêm túc các chế độ thuế và chế độ chính sách khác theo đúng quy định của công ty. Thực hiện đầy đủ các báo cáo, quyết toán tháng, quý, năm theo đúng quy định của nhà nước và của công ty.
Phòng kế hoạch kinh doanh
Lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng chiến lược kinh doanh. Khai thác nguồn hàng và thị trường tiêu thụ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được duy trì và phát triển.
Tổ bán hàng
Được phân công bán hàng ở nhiều địa điểm khác nhau, điều tra nghiên cứu thị trường về nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, và giá cả để làm cơ sở cho kế hoạch kinh doanh. Tìm kiếm thông tin về đối thủ cạnh tranh, phân tích các chiến lược cạnh tranh của đối thủ.
Tổ giao hàng
Được phân công phân phối hàng cho khách hàng ở nhiều địa điểm khác nhau dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng mà nhân viên tổ bán hàng đưa lại.
Bộ phận kho
Được phân công quản lý hàng hóa trong quá trình nhập và xuất hàng, chuẩn bị hàng khi có đơn hàng để bộ phận giao hàng có thể phân phối cho khách hàng theo đơn.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.4.1. Đặc điểm về năng lực hoạt động của công ty
Tình hình nguồn lực kinh doanh của công ty
Công ty CP VISAI với 67 nhân viên, từ những nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm kinh doanh của công ty, đòi hỏi phải có bộ máy quản lý hợp lý thì mới kinh doanh có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức quản lý của từng doanh nghiệp không nhất thiết phải giống nhau và phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp để xây dựng được cơ cấu tổ chức quản trị phù hợp với mục tiêu của từng doanh nghiệp, căn cứ vào những nguyên tắc phù hợp với cơ chế quản trị mới.
Có mục tiêu chiến lược thống nhất.
Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn trách nhiệm công dân giống nhau.
Có sự mềm dẻo về tổ chức
Có sự tập trung thống nhất về một đầu mối.
Đảm bảo phát triển hiệu quả trong kinh doanh dựa vào nguyên tắc trên.
Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của công ty
Do cơ cấu mặt hàng kinh doanh có sự thay đổi đáng kể do thu nhập xã hội ngày càng cao, những mặt hàng đang dần trở nên phổ biến.
Hiện nay những mặt hàng kinh doanh chính của công ty là: băng keo 3M VHBTM, keo 3M, hóa chất công nghiệp, sơn cách nhiệt INSUMAX, phim cách nhiệt, khăn lau công nghiệp.
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1 : Tổng kết lợi nhuận qua 2 năm : 2009,2010
Đvt: VNĐ
Chỉ tiêu
2009
2010
Biến động 2010 so với 2009
Tuyệt đối
Tương đối (%)
1 .Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
36.807.689.031
48.611.722.043
11.804.033.012
32,07
2 .Các khoản giảm trừ DT
365.370.215
299.346.488
(66.023.727)
(18,07)
3 .Doanh thu thuần
36.442.318.816
48.312.375.555
11.870.056.739
32,57
4 .Giá vốn hàng bán
26.978.485.891
34.574.068.023
7.595.582.132
28,15
5 .Lợi nhuận gộp
9.463.831.925
13.738.307.532
4.274.475.607
45,17
6 .Doanh thu hoạt động tài chính
8.450.915
13.329.309
4.878.394
57,73
7 .Chi phí tài chính
288.000.000
328.000.000
40.000.000
13,89
8 .Chi phí bán hàng
6.878.762.652
11.776.613.810
4.897.851.158
71,20
9 .Chi phí quản lý DN
2.150.531.135
1.526.904.031
(623.627.104)
(29)
10 .Lợi nhuận thuần
154.990.053
120.119.000
(34.871.053)
(22,5)
11 .Thu nhập khác
-
-
-
-
12 .Chi phí khác
-
-
-
-
13 .Lợi nhuận khác
-
-
-
-
14 .Lợi nhuận trước thuế
154.990.053
120.119.000
(34.871.053)
(22,5)
15 .Chi phí thuế TNDN
43.397.215
30.029.750
(13.367.465)
(30,8)
16 .LN sau thuế
111.592.838
90.089.250
(21.503.588)
(19,27)
( Nguồn ; phòng kế toán công ty cp Visai)
Biểu đồ 2.1a: Đánh giá doanh thu và chi phí bán hàng của công ty 2 năm 2009,2010
Biểu đồ 2.1b: Đánh giá lợi nhuận của công ty 2 năm 2009,2010
Nhận xét:
Thông qua bảng số liệu kết quả kinh doanh của công ty Visai năm 2009, 2010 ta thấy:
Doanh thu bán hàng của công ty tăng từ 36.442.318.816 đồng ( 2009 ) lên 48.312.375.555 đồng ( 2010 ) chiếm 32,57%. Điều này cho thấy chất lượng tiêu thụ của công ty là khá tốt. Tuy nhiên, chi phí bán hàng cũng tăng lên đáng kể với 4.897.851.158 đồng chiếm 71,20%.
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 111.592.838 đồng và năm 2010 là 90.089.250 đồng. Như vậy, so với năm 2009 tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 giảm 21.503.588 đồng tương ứng với tỷ lệ 19,27%. Đây là hiện tượng xấu của công ty thể hiện sự phân bổ không đều trong hoạt động kinh doanh, tiêu biểu là chi phí bán hàng tăng từ 6.878.762.652 đồng ( năm 2009) lên 11.776.613.810 đồng ( năm 2010 ) tương đương 71,20%
2.1.4.3. Định hướng phát triển
a. Đặc điểm tình hình
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Để đẩy mạnh nền kinh tế phát triển, Đảng và Chính phủ luôn khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay luôn có sự cạnh tranh gây gắt về chất lượng, giá cả của sản phẩm… không chỉ đối với đối thủ cạnh tranh trong nước mà cả công ty nước ngoài. Điều này còn quan trọng hơn khi Việt Nam gia nhập WTO.
Trong thời gian gần đây, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh do giá cả các mặt hàng vật liệu liên tục tăng, làm tăng giá thành sản phẩm, trong khi đồng tiền càng ngày lại càng mất giá, thu nhập của người lao động tăng không đáng kể nên làm ảnh hưởng không ít đến lợi nhuận của công ty.
b. Phương hướng
Mục tiêu:
Phát triển công ty cổ phần Visai thành một thương hiệu có uy tín về các dịch vụ trong lĩnh vực kinh doanh.
Làm giàu về kiến thức, kinh nghiệm, thu nhập cho mọi thành viên của công ty cp Visai.
Tạo ra một sân chơi với sự cạnh tranh bình đẳng cho mọi nhân viên.
Sứ mệnh:
Là một thành viên tích cực trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, công ty cp Visai thông hiểu về môi trường pháp lý và văn hóa trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Công ty cổ phần Visai cam kết luôn mang lại các dịch vụ một cách chuyên nghiệp và uy tín trong cơ sở tôn trọng khách hàng, tự hào về nghề nghiệp, hợp tác cùng đồng nghiệp và phát triển công ty.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ và ổn định. Thị phần ngày càng được mở rộng, tạo được mối quan hệ thương mại và uy tín trên thị trường.
Sự đoàn kết nhất trí, sự lãnh đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị, sự phối hợp chặc chẽ giữa ban giám đốc và các phòng ban trong công ty, sự trưởng thành và tích lũy kinh nghiệm quý báu của các nhân viên.
Các khách hàng truyền thống trong thời gian qua vẫn tiếp tục có mối quan hệ tốt và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động của công ty luôn luôn được duy trì và ổn định.
Khó khăn
Sản phẩm của công ty là những sản phẩm công nghiệp như sơn chống nóng, phim cách nhiệt nên chủ yếu công ty tập trung bán hàng vào mùa nắng, nên lượng hàng tiêu thụ trong năm không được đồng đều. Sản phẩm công nghiệp đang ngày càng được nước ta sử dụng nhiều nên càng ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Thêm vào đó, trong thời gian gần đây thị trường thường xuyên biến động, giá xăng tăng đến mức kĩ lục, giá vàng và USD không ổn đinh làm cho giá cả vật liệu trên thị trường liên tục tăng dẫn đến giá thành phẩm tăng lên làm cho hoạt động của công ty không ngừng gặp khó khăn.
2.2. Phân tích thực trạng nhân sự và biện pháp giữ chân nhân tài tại công ty CP TM DV Visai
2.2.1. Phân tích thực trạng nhân sự tại công ty
2.2.1.1. Về số lượng
Theo bảng thống kê số lượng lao động của Công ty cổ phần Visai. Tính đến tháng 1 năm 2011 tổng số lao động của Công ty cổ phần là 67 người. Trong đó lao động trực tiếp là 50 người ( chiếm 74,6%) và số lao động gián tiếp là 17 người ( chiếm 25,4%)
Bảng 2.2a : Bảng thống kê số lượng lao động qua các năm 2008 – 2010
Đvt: Người
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm
2009
Năm 2010
Tăng giảm năm 2009 so với 2008
Tăng giảm năm 2010 so với năm 2009
Tuyệt đối
Tương đối ( % )
Tuyệt đối
Tương đối ( % )
Lao động trực tiếp
30
37
50
7
23.3
13
35.14
Lao động gián tiếp
13
15
17
2
15.4
2
13.33
Tổng
40
52
67
12
15
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự công ty cp Visai)
Biểu đồ 2.2a : Thống kê số lượng lao động 2008 – 2010
Tỷ lệ lao động gián tiếp so với lao động trực tiếp là khá thấp, tỷ lệ này phần nào liên quan đến các hình thức trả lương cho lao động trong công ty. Người lao động gián tiếp sẽ được trả lương theo hình thức có bảng lương thời gian cố định, còn khối lao động trực tiếp sẽ được trả lương theo chế độ lương khoán, sản phẩm.
Số lượng lao động trực tiếp luôn có những biến động tăng, giảm tùy theo từng thời vụ. Khi vào mùa bán chủ yếu của công ty, công ty sẽ ra quyết định tuyển dụng thêm một số lao động trực tiếp theo thời vụ hoặc cộng tác viên. Bên cạnh đó bộ phận quản lý gián tiếp của công ty mỗi năm cũng có sự thay đổi về mặt nhân sự.
Qua bảng số liệu lao động ở trên ta thấy số lao động trực tiếp tăng nhiều hơn lao động gián tiếp. Đều này cho thấy công ty đang tập trung quy mô mở rộng thị trường.
Năm 2008 số lao động của công ty là 40 người. Trong đó phòng kinh doanh kế hoạch có số lượng nhân viên đông nhất là 7 người, phòng thấp nhất là 2 người. Còn lại đa phần là số lao động trực tiếp 30 người.
Năm 2009 số lao động của công ty tăng lên 22 người. Trong đó, phòng kinh doanh kế hoạch chiếm 9 người và phòng thấp nhất là 2 người. Còn lại đa phần là số lao động trực tiếp với 37 người.
Năm 2010 số lao động của công ty tăng lên đáng kể với 67 người. Trong đó, phòng kinh doanh kế hoạch là 12 người, phòng thấp nhất là 2 người. Còn lại 50 người là lao động trực tiếp.
Tóm lại, số lao động giao động giữa các năm là tương đối lớn. Cụ thể, số lao động năm 2009 lớn hơn số lao động năm 2008 là 12 người. Trong đó, số lao động gián tiếp là 2 người và trực tiếp là 10 người. Đến năm 2010 số lao động tăng lên 15 người so với năm 2009. Trong đó, gián tiếp tăng 2 người, trực tiếp tăng 13 người. Đều đó ta thấy được công ty đang phát triển mạnh về quy mô và chất lượng lao động, nhưng số lao động chủ yếu được bổ sung là lao động trực tiếp. Sự phân bổ không đồng đều này cho thấy công ty chủ yếu chú trọng vào bộ phận lao động trực tiếp, tập trung vào cơ cấu lao động tương đối phù hợp với quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay.
2.2.1.2. Về giới tính
Bảng 2.2b: Bảng thống kê lao động theo giới tính
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tăng giảm năm 2009 so với 2008
Tăng giảm năm 2010 so với năm 2009
số lượng
tỷ lệ (%)
số lượng
tỷ lệ (%)
số lượng
tỷ lệ (%)
Tuyệt đối
Tương đối ( % )
Tuyệt đối
Tương đối ( % )
Nam
28
70
37
71,2
43
64,2
9
32.15
6
35.14
Nữ
12
30
15
28,8
24
35,8
3
25
9
60
Tổng
40
100
52
100
67
100
12
15
Đvt: Người
( Nguồn: phòng hành chính nhân sự công ty cp Visai)
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Biểu đồ 2.2b: Cơ cấu tỷ lệ lao động theo giới tính
Qua bảng thống kê ở bảng 2.2b ta thấy rằng tính tới thời điểm đầu tháng 1/ 2011 tỷ lệ nam chiếm 64,18% so với tổng số nhân sự toàn công ty. Đây cũng là điều phù hợp với đặc thù ngành nghề hoạt động của công ty. Lực lượng lao động trực tiếp làm việc ở ngoài thị trường phải là nam giới. Còn bộ phận lao động gián tiếp của công ty chủ yếu là nữ giới nên tập trung ở bộ phận văn phòng. Cụ thể:
Năm 2009 số lao động tăng 9 người so với năm 2008 chiếm 32,15% ở nam và 3 người chiếm 25% ở nữ.
Năm 2010 số lao động nam tăng 6 người chiếm 35,14% và tăng 9 người chiếm 60% ở nữ.
Nhìn chung số lượng nhân viên của công ty qua các năm tăng lên khá nhiều nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào việc tăng nam giới là chủ yếu.
2.2.1.3. Về độ tuổi
Bảng 2.2c : Bảng thống kê lao động theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tăng giảm 2009 so với 2008 (%)
Tăng giảm 2010 so với 2009 (%)
Tổng số
Số lượng
Tổng số
Số lượng
Tổng số
Số lượng
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Dưới 30
21
15
6
27
15
7
40
27
13
-
16.7
80
85.7
30 - 40
15
12
3
20
16
4
22
16
6
33.3
33.3
-
50
Trên 40
4
1
3
5
1
4
5
1
4
33.3
-
-
Tổng
40
28
12
52
37
15
67
44
23
Đvt: Người
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự công ty cp Visai)
Biểu đồ 2.2c: Bảng thống kê lao động theo nhóm tuổi
Căn cứ vào bảng 2.2c ta thấy số lượng lao động nói chung hầu như là ở độ tuổi trung bình từ dưới 30 đến 40 tuổi là chủ yếu. Thiết nghĩ đây cũng là điều phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty. Công việc kinh doanh của công ty cần những người trẻ tuổi có sức khỏe tốt, nhanh nhẹn, năng động. Chính vì vậy tỷ lệ lao động nam giới từ dưới 30 đến 40 tuổi chiếm gần 97.7%. Điều này chứng tỏ Công ty cổ phần Visai đã có sự phân công lao động hợp lý, và đang dần trẻ hóa bộ máy lao động của công ty.
2.2.1.4. Về trình độ
Trình độ học vấn
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2009 so với 2008
2010 so với 2009
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Trên đại học
5
12,5
5
9,6
4
6
-
-
-
-
Đại học - Cao đẳng
15
37,5
27
51,9
44
65,6
12
73,3
13
86,7
Trung cấp
20
50
20
38,5
19
28,4
1
4,8
2
9,09
Tổng
40
100
52
100
67
100
Bảng 2.2d: Bảng thống kê lao động theo trình độ học vấn
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự công ty cp Visai)
Biểu đồ 2.2d: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Bên cạnh các vấn đề tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, là những thứ không thể thiếu trong sản xuất thì nguồn năng lực đóng vai trò quan trọng trong bộ máy vận hành của công ty. Bởi trình độ học vấn của người lao động là vấn đề quan trọng, là nền tảng giúp công ty phát triển về mọi mặt.
Qua bảng thống kê trên ta thấy trình độ học vấn của nhân viên công ty được thể hiện khá rõ. Năm 2008 số người có trình độ học vấn trên Đại học là 4 người chiếm 12,5%, trình độ ngang Đại học đến Cao đẳng có 15 người chiếm 37,5%, còn
lại là trình độ trung cấp. Ở năm 2009 ta thấy số nhân viên có trình độ Đại học và Cao Đẳng tăng lên 11 người so với năm 2008 chiếm tỷ lệ 12%. Sự tăng nhân viên này là do công ty trong năm này đã mở thêm văn phòng.
Năm 2010 số nhân viên có trình độ trên đại học giảm 1 tương đương 20% so với năm 2009 do có sự chuyển đổi công ty của nhân viên. Số nhân viên có trình độ trung cấp giảm 1 người so với năm 2009 là do trình độ được cải thiện. Số người có trình độ đại học đến cao đẳng tiếp tục tăng so với năm 2009 là 17 người tương đương 6,3%. Do năm nay công ty đang tập trung mở rộng thị trường ra các tỉnh nên số nhân viên được tuyển thêm khá nhiều.
Như vậy, ở đây ta thấy chiếm phần đông tỷ lệ nhân viên ở trong công ty đa số là nhân viên có trình độ từ cao đẳng đến đại học và trên đại học, chủ yếu họ là những nhân viên nghiệp vụ, trưởng phòng, các lãnh đạo của công ty. Điều này cho ta thấy được sự vững mạnh của công ty hiện nay và trong cả thời gian tới với đội ngũ nhân viên có trình độ cao, sẵn sàng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
2.3. Các biện pháp thu hút và giữ chân nhân tài tại công ty Visai
Thách thức lớn nhất hiện nay của các công ty là nguồn nhân lực. Gần như công ty nào cũng có nhu cầu tuyển dụng nhân sự để phục vụ cho nhu cầu phát triển, tăng quy mô hoạt động của mình. Số lượng nhân sự trong ngành kinh doanh thương mại dịch vụ có thể bao gồm nhiều thành phần ở nhiều trình độ khác nhau. Thành công của công ty Visai là ở chổ đã xây dựng cho mình được một chiến lược thu hút nhân viên ngay từ khâu tuyển dụng. Tại đây công ty đã biết tìm kiếm, tận dụng các nguồn tuyển dụng, xây dựng hệ thống lương bổng phù hợp cho nhân viên.
2.3.1. Các chế độ tiền lương và tiền thưởng tại công ty
Lương bỗng và đãi ngộ là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong quá trình thu hút nhân viên giỏi, gắn kết lòng trung thành và gắn bó của người lao động với công ty.
Nguyên tắc:
Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp trả cho người lao động được thực hiện theo quy chế trả lương, trả thưởng của công ty áp dụng theo hệ thống thang lương và mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Việc xác định điều chỉnh thu nhập của người lao động đều phải đảm bảo sự khách quan, công bằng, tương xứng với phạm vi trách nhiệm, năng lực và kết quả thực hiện công việc.
Thu nhập thực lãnh của nhân viên được xác định bằng tổng thu nhập cơ bản và các loại phụ cấp trừ đi nghĩa vụ p