MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn . iii
Tóm tắt . iv
Mục lục . v
Danh sách các hình . viii
Danh sách các bảng . ix
Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề . 1
1.2. Mục đích nghiên cứu . 2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Những khái niệm chung về Enzyme . 3
2.1.1. Đại cương về Enzyme . 3
2.1.1.1. Lịch sử phát triển . 3
2.1.1.2. Định nghĩa . 4
2.1.1.3. Bản chất của Enzyme . 4
2.1.1.4. Phân loại . 5
2.1.1.5. Hoạt tính Enzyme . 6
2.1.2. Đại cương về Enzyme protease . 6
2.1.2.1. Định nghĩa . 6
2.1.2.2. Nguồn thu nhận . 7
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng thủy phân bằng Enzyme . 8
2.1.2.4. Ứng dụng . 10
2.2. Đại cương về tôm và Enzyme protease từ tôm . 11
2.2.1. Đại cương về tôm . 11
2.2.2. Thành phần hoá học trong các phần của tôm . 14
2.2.3. Enzyme protease từ tôm . 15
2.2.3.1. Tính chất . 15
2.2.3.2. Phân loại . 17
2.3. Chitin . 17
2.3.1. Đại cương về Chitin . 17
2.3.2. Đặc tính lý hoá học . 19
2.3.3. Sự tổng hợp Chitin ở loài giáp xác. 20
2.3.4. Ứng dụng của Chitin . 21
2.3.5. Tình hình nghiên cứu Chitin trên thế giới và ở Việt Nam . 23
2.3.5.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ Chitin trên thế giới . 23
2.3.5.2. Tình hình nghiên cứu Chitin ở Việt Nam . 24
2.3.6. Các phương pháp chiết tách Chitin . 26
2.3.6.1. Phương pháp hóa học . 26
2.3.6.2. Phương pháp sinh học . 30
Chương 3. NGUYÊN LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm thí nghiệm . 32
3.2. Nguyên liệu . 32
3.3. Hóa chất và các thiết bị thí nghiệm chủ yếu đã sử dụng . 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu . 34
3.4.1. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu . 34
3.4.1.1. Phương pháp xác định hàm lượng protein theo Bradford . 34
3.4.1.2. Phương pháp xác định hoạt tính Enzyme protease (phương pháp Amano)36
3.4.2. Phương pháp tách chiết và thu nhận Enzyme protease . 38
3.4.3. Phương pháp sản xuất Chitin bằng Enzyme protease từ nội tạng tôm . 40
3.4.4. Bố trí thí nghiệm xác định điều kiện thủy phân vỏ tôm thích hợp bằng chế
phẩm thô protease nội tạng tôm . 42
3.4.4.1. Xác định nồng độ Enzyme thủy phân thích hợp . 42
3.4.4.2. Xác định nhiệt độ thủy phân thích hợp . 43
3.4.4.3. Xác định pH thủy phân thích hợp . 43
3.4.4.4. Xác định thời gian thủy phân thích hợp . 44
3.5. Các phương pháp xử lý số liệu . 44
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Quá trình thủy phân vỏ tôm bằng chế phẩm thô protease nội tạng tôm trên vỏ
tôm được thủy phân protein trước . 45
4.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ Enzyme thủy phân . 45
4.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân . 47
4.1.3. Ảnh hưởng của pH thủy phân . 49
4.1.4. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân . 51
4.2. Quá trình thủy phân vỏ tôm bằng chế phẩm thô protease nội tạng tôm trên vỏ
tôm được khử khoáng trước . 52
4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân . 52
4.2.2. Ảnh hưởng của pH thủy phân . 54
4.2.3. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân . 55
4.3. Kết quả so sánh hiệu suất và đánh giá cảm quan giữa các mẫu sản phẩm Chitin
thu được . 56
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận . 58
5.2. Đề xuất ý kiến . 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 60
PHỤ LỤC . 61
74 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2903 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thử nghiệm khả năng ứng dụng Protease từ nội tạng tôm trong sản xuất Chitin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhƣ Chƣơng trình chất lƣợng (QMS)
theo HACCP, ISO 9001-2000, SSOP, GMP. Các hệ thống dây chuyền IQF tự động
hiện đại có khả năng sản xuất các mặt hàng giá trị cao.
Thành phần dinh dƣỡng của tôm biển:
Các loài tôm biển đƣợc chế biến xuất khẩu chủ yếu : tôm sú, tôm bạc (tôm he
chân trắng), tôm sắt, tôm thẻ, tôm chì.
2.2.2. Thành phần hoá học trong các phần của tôm
Theo Samuel keyers, 1985, đầu tôm chứa một lƣợng lớn những chất dinh
dƣỡng, nhƣ các acid amin, Nucleotid rất hấp dẫn tính ăn của các loài động vật thuỷ
sản nên đƣợc tận dụng để bổ sung vào khẩu phần ăn của chúng hoặc cho gia súc,
gia cầm (Samuel P.M, 1986).
Thành phần hoá học trong đầu tôm
Thành phần Hàm lƣợng (%)
Ẩm độ
Đạm toàn phần
Protein thô
Lipid
Canxi
Phospho
73,22
1,86
11,64
2,01
2,19
0,37
(Kết quả phân tích tại Viện Pasteur)
Protein thuộc loại hoàn thiện và chứa nhiều acid amin nhƣ: tyrozyn, tryptophan,
xistin và ít lyzyn, histidin hơn so với các protein của thịt cá. Thịt tôm còn chứa một
lƣợng lớn vitamin B2 cũng nhƣ các nguyên tố khoáng, Ca, P, Fe, Cu, Iot,…
Thành phần dinh dƣỡng trong 100 g sản phẩm ăn đƣợc
Thành phần chính Muối khoáng Vitamin
Kcal g Mg mg
Calories Moisture Protein Lipid Glucid Ash Calci Phosphor Iron A B1 B2 PP
82 79,2 17,6 0,9 0,9 1,4 79 184 1,6 20 0,04 0,08 2,3
14
Cơ quan nội tạng của tôm [4]
Khi giải phẫu tôm, ngƣời ta thấy cơ quan nội tạng của tôm tập trung chủ yếu ở
phần đầu, bao gồm hệ tiêu hóa, tuần hoàn, hô hấp, bài tiết, sinh dục…
Dạ dày là phần chính của hệ tiêu hóa. Ngoài dạ dày ra, hệ tiêu hóa còn có ruột
giữa (ngắn), ruột sau (dài) chạy qua cả phần bụng.
Hệ tiêu hóa là nơi tập trung các Enzyme khác nhau, đặc biệt là protease phân
giải protein có hoạt tính khá mạnh, giúp cho việc tiêu hóa thức ăn của tôm. Ngoài
ra, một số cơ quan khác nhƣ gan, tụy, ống dẫn tiêu hóa,…cũng chứa nhiều protease.
Vỏ tôm [2]
Thành phần của vỏ tôm gồm có: khoáng, protein, H2O, Chitin, ngoài ra còn có
một số thành phần khác nhƣ lipit, các sắc tố chủ yếu là Asthaxanthin,…Tỷ lệ giữa
các thành phần này không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ giống loài, mùa
vụ, đặc điểm sinh thái – sinh lý.
Chitin là thành phần chủ yếu của vỏ tôm. Vì vậy, đây là nguồn nguyên liệu
chính để sản xuất Chitin – Chitosan.
2.2.3. Enzyme protease từ tôm [4]
2.2.3.1. Tính chất
Protease của tôm cũng nhƣ của các loài động vật thuỷ sản khác là các protease
nội bào, tập trung nhiều nhất ở cơ quan tiêu hoá, sau đó là nội tạng và cơ thịt. Đặc
biệt là ở tôm do đặc điểm hệ tiêu hoá nôi tạng nằm ở phần đầu nên hệ Enzyme sẽ
tập trung nhiều nhất ở phần đầu, sau đó đến các cơ quan khác.
Protease ở tôm không có dạng pepsin, chủ yếu ở dạng trypsin hoặc protease
serine dạng trypsin và có khả năng hoạt động rất cao.
Một số protease tiêu biểu nhƣ: cathepsin, dipeptidase, carboxypeptidase, trypsin
….
(Nguồn: Bộ nội thƣơng, 1982. Trƣờng đại học Thƣơng nghiệp thƣơng phẩm học
hàng thực phẩm, tập II. HN)
Khả năng hoạt động của các Enzyme tiêu hoá protein khác nhau tuỳ theo loài.
Chuang (1985) nhận thấy khả năng hoạt động của protease thô đƣợc xác định nhƣ
khả năng hoạt động phân giải casein ở tôm càng xanh và tôm đất thấp hơn ở
Penaeus pencillatus, P. monodon và P. japonnicus.
15
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Trân Châu cùng cộng tác viên về
protease đầu tôm biển và thạc sĩ Nguyễn Thị Mỹ Trang về protease đầu tôm bạc
nghệ cho thấy các Enzyme tiêu hoá protein là các Enzyme hoạt động mạnh trong
môi trƣờng kiềm.
Theo Nguyễn Việt Dũng thì protease từ tôm sú lại thể hiện hoạt tính cao ở môi
trƣờng gần trung tính.
Nhƣ vậy, qua một số nghiên cứu của một số tác giả cho thấy Enzyme từ tôm nói
chung là các protease kiềm tính. Các Enzyme này đều có tính chất chung của
Enzyme là:
- Hoà tan đƣợc trong nƣớc, dung dịch nƣớc muối và một số dung môi hữu cơ nên
dựa vào tính chất này để tách chiết chúng.
- Bị kết tủa thuận nghịch bởi một số muối trung hoà (sulphatamon), ethanol, acetone
để thu chế phẩm Enzyme.
- Hoạt tính của Enzyme có thể tăng hoặc giảm dƣới tác dụng của các chất hoạt hoá
hoặc chất ức chế.
- Độ hoạt động của Enzyme chịu ảnh hƣởng lớn bởi các yếu tố: nhiệt độ, pH môi
trƣờng…
2.2.3.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại protease tuỳ theo khả năng thuỷ phân khác nhau mà các
protease có các đặc tính khác nhau. Nhóm Enzyme này có tác dụng thuỷ phân
protide, có tính đặc hiệu rộng rãi, chúng không chỉ thủy phân liên kết peptide mà
còn có thể thuỷ phân cả liên kết ester và có thể xúc tác cho chuyển vị gốc acid
amine. Tuy nhiên, mức độ tác dụng khác nhau.
- Trypsin
Loại Enzyme này có trong dịch vị tuỵ tạng. Trypsin trong động vật thuỷ sản nói
chung và trong tôm nói riêng, tồn tại ở dạng không hoạt động gọi là trypsinogene
chúng đƣợc hoạt hoá bởi Enzyme enterokinase.
Trypsin là loại protease kiềm tính, phân tử lƣợng khoảng 23.800 Da, điểm đẳng
điện ở pH=10,5. Đa số trypsin hoạt động ở pH thích hợp là 8,0; khả năng tác dụng
của trypsin khá mạnh với các loại protide với phân tử lƣợng thấp ở các mối liên kết
peptide, ester. Trypsin từ ruột tôm có pH thích hợp là 7,8 ở 380C khi cho tác dụng
với cơ chất là casein trong 24 giờ.
16
- Peptidase, ereptase (erepsin) và các loại khác
Peptidase tham gia thuỷ phân liên kết peptide trong phân tử protide và các
polipeptide.
Khả năng tác dụng cũng nhƣ tính đặc hiệu của Enzyme này phụ thuộc vào bản
chất của các nhóm nằm kề bên mối liên kết peptide.
- Carbohydrase
Enzyme này xúc tác thuỷ phân các glucid và glucozit.
2.3. Chitin
2.3.1. Đại cƣơng về Chitin [2]
Lịch sử phát hiện
Cách đây hơn 180 năm, Chitin lần đầu tiên đƣợc tìm thấy bởi Braconnot vào
năm 1811, khi ông thu đƣợc một chất có khả năng bền với kiềm và gọi là “Fungin”
từ nấm bậc cao.
Sau đó, tên Chitin đƣợc Odier đề nghị vào 1923 khi tách đƣợc một
polisaccharide từ cánh cứng của bọ da.
Ngày nay, Chitin đƣợc phát hiện ở cả động vật lẫn thực vật.
Phân bố
Chitin hiện diện ở thực vật bậc thấp. Trong thế giới thực vật, Chitin chỉ giới hạn
ở loài nấm, tảo lục, địa y, noãn khuẩn.
Ở tôm, Chitin hiện diện ở dạng kết hợp với các thành phần khác.
Chitin hiện diện ở động vật bậc thấp. Chitin là thành phần cấu tạo nên xƣơng
hữu cơ chính ở động vật không xƣơng sống (trùng đốt, tiết túc, nhuyễn thể, côn
trùng). Đối với ngành tiết túc Chitin chỉ là một trong những thành phần cấu tạo của
bộ xƣơng ngoài. Trong thiên nhiên, dạng Chitin nguyên chất chỉ tồn tại trong nang
của loài mực ống Logigo.
Ở thủy sản, Chitin tồn tại rất nhiều, đặc biệt là vỏ tôm, cua, ghẹ, nang mực,…
hàm lƣợng cao. Vì vậy, phần lớn Chitin đƣợc chiết xuất từ vỏ của các loài giáp xác
nhất là vỏ tôm, kế đó là vỏ cua, ghẹ. Ở vỏ tôm cũng nhƣ vỏ cua, Chitin tạo phức hệ
với protein và thƣờng chứa thêm một tỉ lệ lớn CaCO3.
Chitin tồn tại trong tự nhiên ở dạng tinh thể. Trong tự nhiên hiếm thấy Chitin tồn
tại ở dạng tự do, nó liên kết dƣới dạng phức hợp Chitin – protein, Chitin với các
hợp chất vô cơ,…Khi tồn tại nhƣ thế, Chitin có khả năng đề kháng đối với các chất
17
thủy phân hóa học và Enzyme, gây khó khăn cho việc tinh chế, tách chiết. Tùy
thuộc vào đặc tính cơ thể và sự thay đổi từng giai đoạn sinh lý mà trong cùng một
loài, ngƣời ta có thể thấy có sự thay đổi về lƣợng và chất Chitin.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong việc chiết tách Chitin nhƣng ngƣời ta đã
khẳng định về sự hiện diện của Chitin ở thực vật lẫn động vật dựa vào phép đo
quang học, phân tích bằng tia X và phân cắt bởi Enzyme hay phản ứng hoá học.
Thành phần Chitin của một số phế liệu thủy sản [8]
Phế liệu Thành phần Chitin (%)
Vỏ hến
Vỏ ốc
Vỏ cua đồng
Vỏ tôm đồng
Vỏ tôm biển
0,4
1,24
23,8
30,0
33,1
Cấu tạo
Chitin là một trong những polisaccharide đƣợc tìm thấy nhiều trong tự nhiên,
nhiều thứ hai chỉ sau cellulose.
Chitin đƣợc cấu tạo bởi các đơn vị 2 acetamido-2 deoxy-D glucose nối với nhau
bằng liên kết - 1, 4 glycoside.
Chitin đƣợc xem là dẫn xuất từ cellulose, trong đó gốc – OH ở vị trí C2 đƣợc
thay thế bởi gốc acetamide NHCOCH3. Điểm giống nhau của liên kết glucoside ở
Chitin và cellulose đƣợc thể hiện qua nhiệt lƣợng toả ra tƣơng đƣơng nhau vào
khoảng 29 Kcal/mol.
Công thức hoá học của Chitin (C8H13NO5)n, trong đó:
C = 47.29 %.
H = 6.45 %.
N = 6.89 %.
O = 39.37 %.
18
Công thức cấu tạo của Chitin
Chitin đƣợc tách ra từ nấm, giáp xác, côn trùng có cấu tạo tƣơng tự nhau.
Đặc tính lý hoá học
- Chitin có cấu tạo tinh thể bền vững, hiếm thấy ở trạng thái tự do mà thƣờng liên
kết với protein bởi nối cộng hoá trị dƣới dạng Chitin - protein phức hợp.
- Chitin không tan trong alcol, trong dung dịch acide và kiềm loãng hay đậm đặc, và
các dung môi thông thƣờng.
- Chitin có thể tan trong H2SO4 đậm đặc, H3PO4 78–97% và acide formide khan.
- Trong dung dịch HCl, Chitin có độ triền quang thay đổi từ -140 đến +560. Sự thay
đổi này chứng tỏ có sự thủy giải Chitin.
- Độ phân tán của dung dịch keo Chitin trong các dung dịch muối trung tính ngậm
nƣớc tƣơng đối cao.
- Chitin hấp thụ tia hồng ngoại ở bƣớc sóng = 884-990 cm-1.
- Trong môi trƣờng kiềm đun nóng Chitin sẽ bị khử một số nhóm Acetyl ra khỏi
mạch polymer tạo thành dẫn xuất Chitosan.
Một vài tính chất quan trọng của Chitin thƣơng phẩm [8]
Các chỉ tiêu kỹ thuật Chitin
Kích thƣớc 2 – 5 mm
Độ ẩm < 10%
Tro < 2%
Protein < 3%
Mùi Không mùi
Màu Trắng
2.3.3. Sự tổng hợp Chitin ở loài giáp xác
Billard quan sát trên loài giáp xác Decapoda cho biết sự tổng hợp của Chitin
theo sau giai đoạn lột xác. Glycogen đƣợc sử dụng hoàn toàn và tích tụ khi lớp vỏ
19
mới đƣợc hình thành. Sự tổng hợp Chitin ở giáp xác liên quan đến việc sử dụng
glycogen và nó phải chuyển sang dạng đơn giản hơn là D-glucose.
Sự tổng hợp và phân hủy Chitin ở giáp xác rất tích cực vì phần lớn lớp vỏ bị tiêu
hủy chỉ đƣợc hình thành lại sau mỗi lần lột xác. Trong giai đoạn này sự thiếu thức
ăn làm vỏ mỏng hơn cho thấy khả năng sử dụng Chitin nhƣ một chất biến dƣỡng và
dự trữ.
2.3.4. Ứng dụng của Chitin
Từ những năm 30 của thế kỷ này, việc nghiên cứu về dạng tồn tại, cấu trúc, tính
chất hoá lý và ứng dụng của Chitin đã đƣợc công bố. Cho đến nay, Chitin đƣợc đƣa
vào ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, cả lĩnh vực công nghệ sinh học và đạt
hiệu quả cao.
Trong công nghiệp nhẹ
- Trong công nghệ làm giấy, Chitin là một thành phần phụ gia rất tốt, đặc biệt cho
giấy cao cấp.
- Chitin đƣợc dùng để sản xuất vải, bao, dây điện và dụng cụ bảo hộ lao động do có
khả năng chống nƣớc, lửa và chịu nắng.
Trong công nghệ làm sạch môi trƣờng
Chitin dùng để xử lý nƣớc thải công nghiệp, có khả năng tạo phức chất với
những kim loại nặng, độc hại; dùng để lọc nƣớc sạch cho tiêu dùng.
Trong công nghiệp thực phẩm
- Chitin dùng để bảo quản thực phẩm, rau quả, ngăn cản sự phá huỷ của nấm mốc
và vi sinh vật.
- Khi sử dụng Chitin chất lƣợng nƣớc quả tốt hơn so với khi sử dụng các chất khác
nhƣ: silicasol, gelatin,…
- Chitin đƣợc sử dụng trong thực phẩm chế biến để thu hồi lƣợng protein hao hụt.
- Chitin đƣợc dùng làm phụ gia thực phẩm với tác dụng làm đặc và chuyển thành
sữa.
Trong y tế
+Ngành dƣợc
Chitin có tác dụng ngăn chặn khả năng sinh sản và sự tồn tại đặc trƣng của loài
Anophelles stephensi. Hợp chất Chitin-protein có khả năng diệt đƣợc giun sán mà
không độc đối với cơ thể.
20
+Ngành y
- Từ Chitin sản xuất ra Chitosan có thể dùng sản xuất chỉ khâu phẩu thuật mà không
cần phải cắt chỉ.
- Vì đƣợc chiết xuất từ phế liệu tôm, từ Chitin tạo Chitosan là nguồn nguyên liệu
thiên nhiên sơ cấp để tạo ra glucosamine. Glucosamine, thƣờng kết hợp với
chondroitin sulfate để điều trị bệnh viêm khớp xƣơng mãn tính, một bệnh phổ biến
trên thế giới.
- Chitosan đƣợc phát hiện có tác dụng tăng cƣờng vận chuyển thuốc qua các bề mặt
biểu mô và vì vậy có thể sử dụng Chitosan kết hợp với thuốc để giúp chúng thu hút
về các vị trí nhƣ niêm mạc mũi. Chitosan có thể mở các liên kết tế bào biểu mô nhờ
đó cho phép thuốc đi qua. Tác dụng này có thể đƣợc sử dụng để đƣa thuốc vào cơ
thể bằng cách xông qua mũi thay vì phải tiêm.
- Kết hợp với máu, Chitosan có tác dụng làm đông máu. Vì vậy, sử dụng Chitosan
để băng bó vết thƣơng. Chitosan còn có đặc tính kháng khuẩn, ngƣời ta hi vọng
dùng băng chứa Chitosan để băng vết thƣơng giảm tỷ lệ nhiễm trùng.
- Chitosan có tác dụng vận chuyển gen không có virut. Các dẫn xuất của Chitosan
không độc và có hiệu quả tạo ra gen, nhất là các tế bào ung thƣ vú. Những đặc tính
này rất đáng quan tâm, vì một ngày nào đó các dẫn xuất Chitosan có thể đƣợc dùng
để tạo ra gen trong điều trị chống ung thƣ, cũng nhƣ các dạng thuốc khác.
Trong mỹ phẩm
Chitin dùng làm các chất phụ gia, kem bôi mặt, thuốc mềm da, tăng khả năng hoà
tan sinh học giữa kem thuốc và da, chế tạo thuốc định hình tóc, kem bôi da, lột mặt.
Trong nông nghiệp
+Trong trồng trọt
- Làm phân bón cho cây trồng, là chất kiểm soát sự phân li hơi chất hoá học nông
nghiệp.
- Chitin là thành phần chính trong thuốc phòng trừ sâu bệnh, dùng làm thuốc kích
thích tăng trƣởng cho cây trồng.
- Làm tăng độ nảy mầm hạt và tạo diệp lục tố trên lá, tăng khả năng tăng rễ, thúc
đẩy quá trình ra hoa kết quả.
+Trong chăn nuôi
21
Chitin dùng làm thức ăn tăng trọng cho gia súc, gia cầm, kìm hãm bệnh tiêu chảy ở
gà thịt.
Trong công nghiệp chế biến gỗ: làm tăng độ bền của gỗ.
Trong công nghệ điện tử và bán dẫn: làm màng bọc lót các linh kiện.
Trong công nghệ sinh học: dùng để cố định Enzyme và các tế bào sinh vật.
Một số ứng dụng khác: Chitin bị sulfate hoá hoàn toàn, đƣợc dùng làm chất kết
dính trong kem đánh răng, keo…
2.3.5. Tình hình nghiên cứu Chitin trên thế giới và ở Việt Nam [2]
2.3.5.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ Chitin trên thế giới
Năm 1971, Allan và cộng sự đã dùng Chitosan để kết tủa agaropectin trong agar
và chiết agarose. Somchai đã báo cáo kết quả dùng Chitosan để làm giảm phần tử
điện tích âm trong agaropectin và có thể nhận đƣợc agar tinh khiết hoặc agarose.
Năm 1972, hãng Kyowa Oid and Fat của Nhật lần đầu tiên đƣa vào sản xuất
công nghiệp Chitin.
Năm 1977, Viện kỹ thuật Masachusetts (Mỹ), khi tiến hành xác định giá trị của
Chitin và protein trong vỏ tôm, cua, đã cho thấy việc thu hồi các chất này rất có lợi
nếu sử dụng trong công nghiệp, phần Chitin thu đƣợc, đƣợc dùng sản xuất ra các
dẫn xuất có nhiều ứng dụng khác nhau.
Sản lƣợng Chitin 1990 trên thế giới là 1200 tấn. Nƣớc sử dụng hàng đầu là Nhật
(600 tấn/năm) và Mỹ (400 tấn/năm). Ngoài ra nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp cũng
đang triển khai thêm các cơ sở sản xuất ở qui mô 50 kg Chitin/ngày với giá bán ra là
200-300 France/kg. Ở Mỹ, hàng năm tổng giá trị về các chế phẩm Chitin-Chitosan
sử dụng là 355 triệu USD, trong đó 190 triệu thuộc ngành y tế, sau đó nông nghiệp
(54 triệu) và mỹ phẩm (50 triệu). Theo FAO, nhu cầu Chitin-Chitosan có thể lên tới
36700 tấn/năm trong thập kỷ tới.
(Nguyễn Văn Khoa, 1994)
Các phòng thí nghiệm của Malaysia và công nghiệp làm ngọt nƣớc biển đã
thành lập công ty liên doanh Seafresh Chitosan để khai thác khả năng cung cấp
thƣơng phẩm các chất thƣơng phẩm các chất dẫn xuất của tôm. Công ty này đặc biệt
quan tâm với Chitin và polisaccharide từ vỏ tôm thải bỏ và hƣớng hoạt động chính
vào các thị trƣờng xuất khẩu.
22
Theo tiến sĩ Arisol Alimuniar - giám đốc kỹ thuật, ông hy vọng sản xuất khoảng
150-180 triệu sản phẩm Chitin-Chitosan /năm góp phần cùng các nƣớc sản xuất
chính khác nhƣ Nhật Bản, Mỹ, Na Uy, Canada và Nga. Giá cả của các loại sản
phẩm Chitin-Chitosan biến động từ 30 USD đến 400 USD/kg tuỳ thuộc vào chất
lƣợng sản phẩm, lƣợng bán Chitin và Chitosan đạt khoảng 2 tỷ USD.
(Nguyễn Đổng, 1994)
Nhiều nƣớc nhƣ Nhật, Mỹ, Anh, Hội Chitin thuộc cộng đồng Châu Âu
“ECCHIS” đã và đang nghiên cứu một cách có hệ thống và đề cập nhiều nội dung
khoa học trong đó có việc ứng dụng Chitin nhƣ một chất hấp phụ trao đổi ion để
tinh chế nƣớc giải khát.
Hiện nay, có khoảng 10 công ty lớn, hầu hết ở Nhật, sản xuất Chitin – chitosan
trên thế giới. Công ty Protan biopolymer, một trong những công ty lớn trên thế giới
sản xuất Chitin – Chitosan đã nghiên cứu ra nhiều sản phẩm có nguồn gốc Chitin sử
dụng để xử lý nƣớc, khử các ion kim loại độc, bọc hạt và nhiều ứng dụng khác trong
nông nghiệp.
Ngày nay, ngƣời ta tập trung vào các dẫn xuất của Chitin và khả năng ứng dụng
của những dẫn xuất này. Toàn bộ quá trình hoạt động khoa học của R.A.A.
Muzzarelli (Đại Học Y Khoa Ancona – Ý) tập trung vào Chitin và dẫn xuất của nó.
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều quy trình sản xuất Chitin – Chitosan, với
nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau, nhƣng chủ yếu là vỏ tôm, cua, ghẹ.
2.3.5.2. Tình hình nghiên cứu Chitin ở Việt Nam
Việc nghiên cứu, sản xuất Chitin – Chitosan và các ứng dụng của chúng trong
sản xuất, phục vụ đời sống là một vấn đề tƣơng đối mới ở nƣớc ta.
Năm 1978, trƣờng Đại Học Thủy Sản bắt đầu nghiên cứu chiết tách Chitin –
Chitosan.
Trƣớc yêu cầu xử lý phế liệu thủy sản ngày càng cấp bách, trƣớc những thông
tin khoa học, kỹ thuật mới về Chitin – Chitosan, cũng nhƣ tiềm năng thị trƣờng của
chúng, đã thúc đẩy các nhà khoa học nƣớc ta bắt tay vào nghiên cứu hoàn thiện quy
trình sản xuất Chitin – Chitosan ở bƣớc cao hơn, đồng thời nghiên cứu các ứng
dụng của chúng ở các lĩnh vức khác nhau.
Gần đây, khi Chitin – Chitosan trở thành nhu cầu trong nhiều ngành công nghiệp
và có gía trị thì rất nhiều cơ quan nghiên cứu nhƣ: trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.
23
HCM, Đại Học Tổng Hợp TP. HCM, Đại Học Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ,… đã
tập trung vào nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng công nghệ này. Tuy nhiên, chất
lƣợng sản xuất và những ứng dụng của nó chƣa đƣợc đánh giá đầy đủ.
Ở phía Bắc, Viện Khoa Học Việt Nam đã kết hợp với Xí Nghiệp Thủy Đặc Sản
Hà Nội sản xuất Chitosan và ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và có hiệu quả
bƣớc đầu.
Ở phía Nam, Trung Tâm Công Nghệ và Sinh Học Thủy Sản phối hợp với một số
cơ quan khác nhƣ: Đại Học Y Dƣợc TP. HCM, Phân Viện Khoa Học Việt Nam,
Viện Khoa Học Nông Nghiệp Miền Nam đã và đang nghiêu cứu, sản xuất và ứng
dụng Chitin – Chitosan trong các lĩnh vực: nông nghiệp, y dƣợc và mỹ phẩm.
2.3.6. Các phƣơng pháp chiết tách Chitin
Sơ đồ chung cho quá trình sản xuất Chitin
Nguyên liệu
Khử khoáng
Khử protein
Tẩy màu
Chitin
Nguyên liệu dùng trong sản xuất Chitin có thể sử dụng vỏ tôm, cua, ghẹ, nang
mực,…
Nguyên liệu có thể sử dụng nguyên liệu khô hoặc tƣơi. Tuy nhiên, việc sử dụng
nguyên liệu khác nhau sẽ xử lý ở chế độ khác nhau.
Chitin đã đƣợc tách chiết từ vỏ tôm từ hơn một thế kỉ nay, nhƣng cho đến nay
việc tách chiết này vẫn đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp hóa học là chính.
2.3.6.1. Phƣơng pháp hóa học
Quy tắc chung: loại bỏ tạp chất (protein, khoáng, lipid) từ vỏ tôm.
Ưu điểm: nhanh, dễ thực hiện
Nhược điểm:
- Tốn nhiều hóa chất
- Gây ô nhiễm môi trƣờng
- Ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời lao động
24
- Chất lƣợng sản phẩm lại không cao. Chế phẩm Chitin nhận đƣợc thƣờng có
màu vàng do tác động của các hóa chất đƣợc sử dụng trong quy trình tách chiết (đều
ở nồng độ cao).
Bên cạnh đó, trong phƣơng pháp này, quá trình khử protein đƣợc thực hiện bằng
NaOH:
+ NaOH ảnh hƣởng đến độ nhớt của Chitosan, cụ thể hơn là NaOH cắt mạch
polysaccharide của Chitin, làm giảm độ nhớt của Chitosan xảy ra trong quá trình
deacetyl hoá.
+ Dịch thủy phân protein sẽ loại bỏ do lẫn kiềm đồng thời acid amin của thủy phân
không còn giá trị đích thực của chúng.
Phƣơng pháp của Heckman
Vỏ tôm tƣơi
Rửa sạch
Sấy khô ở 1000C
Nghiền thành bột
Ngâm trong HCl 2N trong 48 giờ
(có lắc hoặc khuấy liên tục)
Ly tâm
Trung hòa bằng dung dịch NaOH ở 1000C trong 12 giờ
Tách cặn
Rửa, ly tâm theo thứ tự: nƣớc, ethanol, ether
Làm khô
Nghiền tinh
Bột Chitin có màu kem
25
Phƣơng pháp của Samuer P. Meyers và Keuns. Lee
Vỏ tôm tƣơi
Rửa sạch và làm khô
Xay nhuyễn, sàng
Tách protein: NaOH 3,5%, 2 giờ, 650C
Lọc, rửa sạch
Tách vô cơ: HCl 1N, 30 phút, nhiệt độ phòng
Lọc, rửa sạch
Tẩy màu bằng Aceton
Rửa sạch, làm khô ở 600C, 6 giờ
Chitin
Phƣơng pháp của Trƣờng Đại học Thủy sản (Nha Trang)
Vỏ tôm tƣơi
Rửa sạch
Phơi khô
Ngâm vỏ tôm trong HCl 5% ở nhiệt độ phòng, 48 giờ
Rửa sạch
Thủy phân bằng NaOH 8% ở 1000C trong 48 giờ
Rửa sạch
Tẩy màu với KMnO4 1%, H2SO4 10% trong 1 giờ
Rửa sạch
26
Khử màu lần 2 bằng Na2S2O3 trong 15 phút
Rửa sạch
Sấy khô
Chitin
Phƣơng pháp của Nguyễn Thị Anh Đào và Nguyễn Thị Thu Thủy (LVTN,
1993)
Phế liệu tôm
Rửa sạch, tách thịt
Vỏ tôm
Rửa sạch, làm khô
Tách protein bằng NaOH 3.5%, W:V= 1:15, 80 – 1000C
75 phút (Tôm thẻ), 90 phút (Tôm choáng)
Rửa sạch
Tách vô cơ bằng HCl 1N, W:V= 1:10 ( Tôm thẻ)
= 1:15 (Tôm choáng)
Ở nhiệt độ phòng, 60 phút (Tôm thẻ), 90 phút (Tôm choáng)
Rửa sạch, làm khô
Chitin thô
Tẩy màu bằng Javel W:V=1:20-1:30, 10 phút
hoặc H2O2 3% / NaOH 5%, W:V= 1:20-1:30,
3 giờ (Tôm thẻ), 4 giờ (Tôm choáng)
Chitin
27
2.3.6.2. Phƣơng pháp sinh học
Trong thời gian gần đây, phƣơng pháp chế biến sinh học, sử dụng các Enzyme
protease để khử protein trong nguyên liệu để thay thế cho NaOH, Enzyme này có
thể có nguồn gốc từ động vật, thực vật hoặc vi sinh vật đã đƣợc nghiên cứu và bƣớc
đầu áp dụng để thay thế phƣơng pháp hóa học nhằm hạn chế những khiếm khuyết
do phƣơng pháp hóa học gây ra.
Trong các loại protease thì chimotripsin papain và protease của vi sinh vật đƣợc
sử dụng hiệu quả.
* Trần Thị Luyến và cộng tác viên trƣờng Đại học Thủy Sản đã nghiên cứu
thành công sử dụng Enzyme papain làm tác nhân thủy phân protein của vỏ tôm
trong công nghệ sản xuất Chitin theo quy trình sau:
Vỏ tôm khô Vỏ tôm tƣơi
Ngâm HCl 10%, tỉ lệ 1W/10V, Ngâm HCl 10%, tỉ lệ 1W/5V,
nhiệt độ phòng trong 5 giờ nhiệt độ phòng trong 5 giờ
Rửa sạch
Khử protein bằng papain 13%, tỉ lệ 1W/5V, pH=5 ÷ 5.5, 70-800C, 4 giờ
Rửa sạch
Tẩy màu
Làm khô ở 600C
Chitin
Quy trình papain cho sản phẩm có độ nhớt cao, đặc biệt độ deacetyl cao. Nhƣ
vậy, để nâng cao chất lƣợng của Chitosan có thể sử dụng Enzyme papain thay thế
cho NaOH khử vỏ tôm.
28
Ngoài ra, Viện Công Nghệ Sinh Học - Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam còn
tách chiết Chitin nhờ sử dụng Enzyme bromelin từ dịch ép vỏ dứa – Enzyme với
hoạt tính thủy phân protein mạnh theo quy trình sau [5]:
Vỏ dứa Vỏ + đầu tôm tƣơi
Nghiền nhỏ Phơi khô
Chiết rút Enzyme protease Sấy lại cho khô giòn ở 400C
bằng nƣớc máy từ 2-3 lần
Nghiền nhỏ
Xử lý bột đầu - vỏ tôm với dịch ép vỏ dứa
đến khi toàn bộ lƣợng khoáng trong nguyên liệu bị loại bỏ hết
(thử với dung dịch HCl)
Rửa sạch
Lƣợng protein còn lại đƣợc loại bỏ tiếp bằng dung dịch NaOH 1% hoặc 2%
Rửa sạch
Tẩy màu với KMnO4 0.1%, C2H2O4 1%
Sấy khô
Chitin
Ưu điểm của phương pháp:
- Sử dụng nguồn protease từ nƣớc ép vỏ dứa, hoàn toàn không cần đến HCl, một
thành phần quan trọng hàng đầu không thể thiếu trong phƣơng pháp hóa học để loại
bỏ chất khoáng.
- Tốn ít NaOH
- Hiệu suất thu hồi Chitin cao hơn
- Chất lƣợng chế phẩm Chitin cũng tốt hơn phƣơng pháp hóa học thông thƣờng.
Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian hơn phƣơng pháp hóa học.
29
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm của phòng Các chất có hoạt
tính sinh học - Viện Sinh học nhiệt đới.
3.2. Nguyên liệu
Nội tạng và vỏ tôm dùng trong thí nghiệm đƣợc thu về từ các công ty chế biến
thủy sản trong thành phố.
Nội tạng đƣợc thu trực tiếp tại bàn xử lý của phân xƣởng chế biến các công ty
trên, sau đó cho vào các túi PE, cấp đông và bảo quản ở - 200C.
Hình 3.1: Nội tạng tôm
Vỏ tôm tƣơi rửa sạch. Một phần để ráo trên rổ thƣa trong 30 phút, đem xay
nhỏ. Một phần đem phơi khô, sau đó sấy lại cho khô giòn ở 400C rồi xay nhỏ.
Đây là 2 nguồn nguyên liệu vỏ tôm khô và tƣơi để thu nhận Chitin.
3.3. Hóa chất và các thiết bị thí nghiệm chủ yếu đã sử dụng
Hoá chất dùng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn dùng cho phân tích trong
phòng thí nghiệm.
Các thiết bị thí nghiệm chủ yếu đã sử dụng:
- Cân điện tử 2200g độ chính xác 10-6(g) SATORIUS – CHLB Đức
- Máy đo quang phổ UV - Vis
- Máy ly tâm lạnh ROTINA - CHLB Đức
- Máy đo pH – PHM 83 Autical pH meter – Đan Mạch
- Bể ổn nhiệt
30
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Các phƣơng pháp sử dụng trong nghiên cứu [4]
3.4.1.1. Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng protein theo Bradford
Ưu điểm
- Dễ sử dụng, hoá chất đơn giản (chỉ cần một loại thuốc thử)
- Độ nhạy cao (có thể phát hiện protein ở hàm lƣợng 1-20 g)
- Ít tốn thời gian
- Phức chất giữa thuốc nhuộm và protein tƣơng đối ổn định.
- Phƣơng pháp này ít bị cản trở bởi các hoá chất sử dụng trong nghiên cứu
protein, n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thử nghiệm khả năng ứng dụng Enzyme protease từ nội tạng tôm trong sản xuất Chitin (74 trang).pdf