MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu của đề tài 2
2.1 Mục tiêu chung 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
4 Phương pháp nghiên cứu 2
4.1 Cơ sở phương pháp luận 2
4.2 Phương pháp thu thập thông tin 2
4.3 Phương pháp phân tổ thống kê, mô tả 3
5 Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 4
1.1 Cơ sở lý luận 4
1.1.1 Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản 4
1.1.1.1 Khái niệm 4
1.1.1.2 Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản 5
1.1.1.3 Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản 7
1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản 10
1.1.2.1 Khái niệm 10
1.1.2.2 Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản 10
1.1.3 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản 12
1.1.3.1 Khái niệm kết quả đầu tư xây dựng cơ bản 12
1.1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản 12
1.1.3.2 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm 14
1.1.4 Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản 14
1.1.4.1 Khái niệm về hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản 14
1.1.4.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản 15
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản 19
1.1.5.1 Điều kiện tự nhiên 19
1.1.5.2 Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB có hiệu quả 19
1.1.5.3 Công tác kế hoạch hóa và chủ chương của dự án 20
1.1.5.4 Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. 20
1.1.5.5 Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư XDCB 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 21
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 21
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 21
2.1.1.1 Vị trí địa lý 21
2.1.1.2 Địa hình 21
2.1.1.3 Khí hậu 21
2.1.1.4 Tài nguyên đất 22
2.1.1.5 Tài nguyên rừng 22
2.1.1.6 Tài nguyên nước 23
2.1.1.7 Tài nguyên khoáng sản 23
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang 23
2.1.2.1 Dân số - Lao động 23
2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 24
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang 28
2.1.3.1 Những thuận lợi 28
2.1.3.2 Những hạn chế, khó khăn 29
2.2 Thực trạng đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010 29
2.2.1 Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản 29
2.2.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 32
2.2.3 Đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành 34
2.2.4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo vùng 38
2.2.5 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấp quản lý 41
2.2.6 Tình hình công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010 42
2.2.6.1 Công tác chuẩn bị đầu tư 42
2.2.6.2 Về công tác đấu thầu và chỉ định thầu 44
2.2.6.3 Việc ứng vốn, cấp phát, thanh quyết toán 44
2.2.6.4 Về quản lý chất lượng công tác giám sát thi công 45
2.2.6.5 Về giá và quản lý giá đầu tư xây dựng cơ bản 45
2.2.6.6 Đánh giá năng lực của các đơn vị thi công xây dựng 46
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010 46
2.3.1 Kết quả và hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 46
2.3.1.1 Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 46
2.3.1.2 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 51
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản 55
2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại 55
2.3.2.2 Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trong công tác đầu tư XDCB 59
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH TUYÊN QUANG 61
3.1 Phương hướng chiến lược đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 – 2020 61
3.1.1 Quan điểm và mục tiêu đầu tư 61
3.1.1.1 Quan điểm 61
3.1.1.2 Mục tiêu đầu tư 61
3.1.2 Đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm 61
3.1.2.1 Mạng lưới giao thông 61
3.1.2.2 Phát triển hạ tầng nông, lâm nghiệp, thủy sản 62
3.1.2.3 Phát triển mạng lưới cấp điện 62
3.1.2.4 Phát triển thông tin liên lạc 62
3.1.2.5 Phát triển các ngành dịch vụ 63
3.1.2.6 Phát triển hạ tầng đô thị 63
3.1.2.7 Hạ tầng các cụm khu công nghiệp 63
3.1.2.8 Các lĩnh vực xã hội 63
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 64
3.2.1. Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB 65
3.2.2 Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm 66
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán 66
3.2.4 Quản lý chặt chẽ trong công tác đấu thầu và chỉ định thầu 67
3.2.5 Quản lý tốt việc cấp phát và thanh toán vốn đầu tư 68
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây dựng 69
3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch 71
3.2.8 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về công tác đầu tư XDCB 72
KẾT LUẬN 74
1 Kết luận 74
2 Kiến nghị 75
2.1 Đối với Nhà nước 75
2.2 Đối với tỉnh 75
82 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5112 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiếm 7,84%, nhưng nguồn vốn này cũng đóng góp vai trò không nhỏ. Hiện nay, vốn từ các doanh nghiệp nhà nước còn ít, chiếm tỷ trọng thấp, nhưng hàng năm cũng đã có sự tăng dần với tốc độ phát triển bình quân là 52,24%.
Trong tổng vốn do bộ, ngành Trung ương quản lý thì vốn tín dụng của Nhà nước chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 65% với tốc độ phát triển là 54,8%. Nguồn vốn này được sử dụng để đầu tư vào các công trình công cộng, công trình tạo cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ nguồn vốn này cơ sở vật chất như: Đường xá, cầu cống, công trình công cộng - xã hội, hệ thống điện nước…được xây dựng tạo cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác sau đó, tạo điều kiện cho thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế của tỉnh, tăng thu nhập, nâng cao đời sống người lao động. Tuy nhiên muốn sử dụng được nguồn vốn này thì cần chứng minh được hiệu quả của dự án đầu tư. Điều này giúp cho công tác lập dự án đầu tư cẩn thận và đảm bảo tính chính xác cao hơn, tránh được phần nào tình trạng thất thoát và lãng phí nguồn vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Việc huy động nguồn vốn tín dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là cần thiết, điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang khá cao, cần huy động vốn từ mọi nguồn vốn với nhiều hình thức.
Nguồn vốn khác ở đây chủ yếu là nguồn vốn viện trợ nước ngoài (ODA) được trên phân bổ và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và vốn ủng hộ của một số các tổ chức khác, phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng sâu, vùng xa, ở những nơi khó khăn, tránh nhà tranh, tre cho các hộ nghèo. Tuy nhiên những năm trở lại đây nguồn vốn này có xu hướng giảm. Điều đó chứng tỏ đời sống của người dân trong những năm gần đây đã cải thiện, trình độ phát triển của tỉnh đã cao hơn trước. Ngoài ra các nguồn vốn từ nước ngoài khác hầu như chưa có trên địa bàn.
2.2.3 Đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành
Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế nhằm mục đích quản lý việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế hiệu quả hơn, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các ngành kinh tế, qua đó xem xét tính cân đối của việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh. Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành phản ánh khối lượng vốn đầu tư xây dựng thực hiện của từng ngành trong từng năm và trong cả giai đoạn 2006 – 2010, qua đó cho thấy tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành, từ đó có những biện pháp phù hợp đảm bảo tiến độ của các công trình đối với từng ngành; mặt khác nó cũng cho thấy được ngành nào có khối lượng vốn đầu tư thực hiện lớn nhất trong kỳ, vốn đầu tư tập trung vào những ngành nào, có phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hay không.
Cụ thể, việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung tỉnh Tuyên Quang sẽ được phân chia theo 11 ngành cơ bản trong nền kinh tế: Công nghiệp; nông, lâm nghiệp, thủy lợi; quản lý Nhà nước; giao thông; giáo dục đào tạo…Dưới đây là khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành kinh tế của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010.
Bảng 3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Ngành
2006
2007
2008
2009
2010
TĐPTBQ (%)
1
Công nghiệp
69,75
95,96
255,82
328,72
500,31
163,65
2
Nông, lâm nghiệp, thủy lợi
222,85
306,18
443,24
561,28
806,35
137,92
3
Quản lý NN
72,41
99,32
139,57
168,34
188,21
126,97
4
Giao thông
327,03
448,96
532,38
657,17
838,4
126,54
5
CSHT đô thị
54,18
74,37
180,43
222,55
282,81
151,15
6
KHCN - MT
30,56
42,01
85,05
109,81
170,23
153,63
7
Giáo dục - đào tạo
110,52
151,78
347,34
434,84
592,76
152,18
8
Y tế - dịch vụ XH
37,05
50,89
85,59
107,16
146,07
140,91
9
Văn hoá, thông tin thể thao
95,21
130,76
219,32
275,42
380,72
141,41
10
Hành chính công cộng
35,58
49,65
154,14
201,32
247,33
162,36
11
Các ngành khác
18,86
25,12
38,12
39,39
80,81
143,86
Tổng
1.074
1.475
2.481
3.106
4.234
140,9
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Qua bảng ta thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong tổng vốn đầu tư XDCB qua các năm giai đoạn 2006 – 2010 thì năm 2010 có tổng vốn đầu tư cao nhất, đạt 4.234 tỷ đồng. Điều đó cho thấy nhu cầu XDCB của tỉnh vẫn đang trên đà tăng mạnh và cơ sở hạ tầng của tỉnh vẫn đang hoàn thiện hơn.
Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang, các ngành chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao trong giai đoạn từ 2006 – 2010 đó là: Giao thông với tổng vốn đầu tư là 2.803,94 tỷ đồng chiếm 22,67%; Nông, lâm nghiệp, thủy lợi với tổng vốn đầu tư là 2.339,9 tỷ đồng chiếm 18,91%; Giáo dục – đào tạo với tổng số vốn là 1.637,24 tỷ đồng chiếm 13,23%. Sở dĩ có sự tập trung vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào 3 ngành nêu trên là do tỉnh Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý cũng như điều kiện phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được hoàn thiện. Mặt khác do hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng tốt được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Các dự án thuộc lĩnh vực giao thông lại luôn đòi hỏi lượng vốn khá lớn, do vậy tỷ trọng vốn dành cho ngành giao thông luôn cao hơn các ngành khác cũng là điều dễ hiểu. Đầu tư cho xây dựng cơ bản là một hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết, một số công trình giao thông quan trọng được xây dựng trong giai đoạn 2006 – 2010 đã đưa Tuyên Quang thay đổi nhanh chóng về nhiều mặt, đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu giải trí cao và các hoạt động phục vụ cho nhu cầu giải trí của con người tăng. Khi đó, ngành dịch vụ phát triển nhanh chóng. Trong thời kỳ hiện nay, phát triển đồng đều giữa các ngành, các lĩnh vực là hết sức cần thiết và trước mắt Tuyên Quang cần đầu tư hơn nữa cho ngành công nghiệp và dịch vụ.
Vốn đầu tư vào ngành nông, lâm nghiệp, thủy lợi cũng tăng đều qua các năm, năm 2006 số vốn đầu tư XDCB là 222,85 tỷ đồng, năm 2010 vốn đầu tư XDCB là 806,35 tỷ đồng, với tốc độ phát triển bình quân là 37,92% cho thấy nguồn vốn này có xu hướng tiếp tục tăng lên trong những năm tiếp theo. Nông, lâm nghiệp, thủy lợi chiếm lượng vốn đáng kể là nhờ các dự án kiên cố hoá kênh mương và đê điều ở các địa phương. Tuyên Quang vốn là một tỉnh nông nghiệp, người dân sống bằng nghề nông là chủ yếu và diện tích đất nông nghiệp cũng khá lớn. Hơn nữa, trong những năm gần đây tình hình mưa lũ diễn biến thất thường, cùng với hạn hán và nắng nóng đang ngày càng gia tăng, nên tỉnh đã tập trung đầu tư kiên cố lại các tuyến đê xung yếu trên địa bàn. Do đó mà lượng vốn đầu tư vào nông lâm nghiệp, thuỷ lợi cũng chiếm tỷ trọng cao.
Vốn đầu tư vào ngành giáo dục đào tạo tăng từ 110,52 tỷ đồng năm 2006 lên 592,76 tỷ đồng năm 2010, tốc độ phát triển bình quân là 52,18% cho thấy tỉnh Tuyên Quang rất quan tâm, chú trọng phát triển nguồn lực con người, nâng cao năng lực, trình độ cho lực lượng lao động của địa phương. Giáo dục – đào tạo chiếm một tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là do trong giai đoạn 2006 – 2010 hàng loạt các công trình xây dựng trường học được phê duyệt và tiến hành xây dựng như: Trường trung học phổ thông Tân Trào với tổng vốn đầu tư là 22,1 tỷ đồng, trường trung học phổ thông kháng Nhật huyện Yên Sơn với tổng vốn đầu tư là 8 tỷ đồng, trụ sở trung tâm giới thiệu việc làm với tổng vốn đầu tư là 6,9 tỷ đồng, trung tâm dạy nghề huyện Yên Sơn với tổng vốn đầu tư là 4,5 tỷ đồng,…
Ngành công nghiệp có tốc độ phát triển bình quân cao nhất 63,65%, phù hợp với xu hướng phát triển của tỉnh đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Có thể thấy lượng vốn XDCB đầu tư vào công nghiệp tăng khá nhanh, đặc biệt năm 2010 tăng 500,31 tỷ đồng so với năm 2006 là 69,75 tỷ đồng cho thấy tỉnh đã trú trọng đầu tư vào công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhất là lĩnh vực công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất điện…
Một số ngành khác nói tới ở đây là an ninh quốc phòng, cấp thoát nước... những lĩnh vực này có lượng vốn chiếm 1,64%. Nhìn chung tỷ lệ này là phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội tỉnh trong giai đoạn này. Việc huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua còn thấp. Năm 2010 đã tạo ra được những bước đột phá trong đầu tư xây dựng cơ bản, tuy nhiên những đột phá này mới chỉ là bắt đầu cho thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó việc huy động vốn cho lĩnh vực văn hóa – xã hội, thể dục thể thao còn thấp, chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của người dân.
Việc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào những ngành như: Giao thông, giáo dục – đào tạo và nông, lâm nghiệp, thủy lợi cho thấy chủ trương của tỉnh là tập trung phát triển những ngành cơ bản, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt, chăm sóc sức khoẻ cho người dân. Việc đầu tư vào ngành giao thông đối với tỉnh Tuyên Quang nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông trong tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và hơn nữa là nhằm thu hút các nhà đầu tư đến với tỉnh Tuyên Quang, gia tăng việc lưu thông, trao đổi hàng hoá trên địa bàn tỉnh. Theo xu hướng bùng nổ công nghệ, hội nhập như hiện nay mà nguồn lao động có trình độ chưa cao, do đó để bắt kịp với kỹ thuật công nghệ, tỉnh đã đầu tư một phần vào giáo dục nhằm tạo nguồn lao động có tay nghề, chất lượng ngay tại địa bàn, như trung tâm dạy nghề huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm Yên... Đầu tư cho y tế - dịch vụ xã hội nhằm tạo cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ cho công tác chữa bệnh cũng như nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Hơn nữa cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành của Tuyên Quang cũng cho thấy một cơ cấu khá hợp lý và vững chắc, Tuyên Quang là tỉnh mới chuyển sang phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ từ một tỉnh nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu từ đó cần đầu tư tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật vững chắc thì mới phát triển bền vững được.
2.2.4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo vùng
Nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố và các huyện trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2006 – 2010 nhằm rút ra những nhận định về công tác xây dựng của từng vùng. Đồng thời dựa trên cơ sở là các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tuyên Quang, quy hoạch của địa phương, đánh giá đúng đắn, hiệu quả của các công trình xây dựng trong từng địa phương, xem xét huyện nào có quy mô đầu tư xây dựng lớn nhất, phần nào đánh giá được nhu cầu phát triển kinh tế của vùng. Ta xem xét vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân theo vùng qua bảng sau.
Bảng 4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân theo vùng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Địa điểm
Năm
TĐPTBQ(%)
2006
2007
2008
2009
2010
1
Thành phố Tuyên Quang
394,16
552,68
983,22
1.182,45
1.683,02
143,74
2
Huyện
Chiêm Hoá
129,13
169,93
219,58
304,95
390,05
131,83
3
Huyện
Hàm Yên
112,38
150,46
244,89
281,97
409,29
138,15
4
Huyện
Na Hang
100,03
125,2
245,09
303,58
369,84
138,67
5
Huyện
Sơn Dương
133,82
185,41
289,04
382,66
488,6
138,23
6
Huyện
Yên Sơn
204,48
291,32
499,18
650,39
893,2
144,57
Tổng
1.074
1.475
2.481
3.106
4.234
140,9
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Qua bảng trên, ta có thể thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân theo vùng tăng liên tục qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong đó, thành phố Tuyên Quang chiếm khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cao nhất trong 6 huyện thị, với tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006 – 2010 là 4.795,53 tỷ đồng, chiếm 38,76% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn tỉnh; tiếp theo là huyện Yên Sơn với số vốn là 2.538,53 tỷ đồng, chiếm 20,52%, huyện Sơn Dương với số vốn là 1.479,53 tỷ đồng chiếm 11,96%. Nhìn chung vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện tăng theo từng năm trong giai đoạn 2006 – 2010.
Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng nhằm mục đích đánh giá xem vùng nào thu hút đầu tư xây dựng cơ bản nhiều, đánh giá nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của vùng đó cũng như chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Những nơi nhu cầu phát triển kinh tế lớn sẽ đòi hỏi một cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng, cụ thể là nhu cầu về nhà xưởng, hệ thống giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện... Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố Tuyên Quang tăng liên tục qua các năm, năm 2006 có số vốn là 394,16 tỷ đồng, năm 2010 có số vốn là 1.683,02 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân là 43,74%. Thành phố Tuyên Quang là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh, do đó hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động chính trị đều tập trung ở đây, hơn nữa thành phố Tuyên Quang là một thành phố mới được thành lập vào cuối năm 2010, nên yêu cầu về một hệ thống vật chất, cơ sở hạ tầng tương xứng là hoàn toàn hợp lý. Huyện Yên Sơn có tốc độ phát triển bình quân là 44,57%, cao nhất so với các huyện, thành phố trong địa bàn tỉnh, huyện cũng là một trung tâm kinh tế lớn thứ 2 của tỉnh Tuyên Quang với các khu công nghiệp, nhà máy tập trung ở đây, vì vậy cũng đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp. Đối với huyện Sơn Dương là một huyện có các khu di tích lịch sử, các điểm du lịch văn hoá nên cần phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông,... Đồng thời cần phục hồi, tôn tạo lại các khu di tích lịch sử cách mạng để thu hút lượng khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, làm tăng thu ngân sách địa phương, nâng cao đời sống nhân dân.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đầu tư vào huyện Na Hang chiếm một tỷ lệ khá nhỏ là 9,25%, tuy nhiên nguồn vốn này tăng đều qua các năm, năm 2006 vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 100,03 tỷ đồng, năm 2010 là 369,84 tỷ đồng. Huyện Na Hang là một huyện miền núi, nằm cách xa trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh nên kinh tế còn nhiều khó khăn, lượng vốn đầu tư vào còn ít tuy nhiên tỉnh cũng đang từng bước tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Lượng vốn đầu tư XDCB vào huyện thời gian qua đã tăng lên đáng kể với các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình 134, 135,...
Bảng trên cũng cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang là tương đối hợp lý, ngoài ra hai vùng là thành phố Tuyên Quang và huyện Yên Sơn thì cơ cấu vốn đầu tư giữa các huyện còn lại là tương đối đồng đều, cho thấy việc phân bổ vốn cho các huyện là tương đối tốt, tạo điều kiện cho các huyện phát triển kinh tế xã hội, tạo nên sự phát triển kinh tế bền vững, không quá chênh lệch kinh tế giữa các vùng trong tỉnh. Huyện Na Hang có số vốn đầu tư thấp hơn so với các vùng khác một phần là do địa phương này là vùng nằm ở xa trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh, địa hình khó khăn cho phát triển kinh tế, phần khác là do vốn đầu tư xây dựng cơ bản là có hạn nên tỉnh cần cân nhắc đầu tư phát triển những địa phương có lợi thế phát triển kinh tế trước. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư vào huyện cũng đã có sự cải thiện đáng kể trong thời gian qua, đó là chính sách đầu tư đúng đắn của tỉnh nhằm tạo sự phát triển kinh tế bền vững. Cũng qua cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng, ta thấy cần tập trung đầu tư vào vùng nào cho phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí, tránh tập trung vào một vùng mà bỏ quên các vùng khác, gây ra hiện tượng mất cân bằng trong phát triển kinh tế giữa các vùng và không đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế.
2.2.5 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấp quản lý
Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý nhằm mục đích theo dõi, đánh giá khối lượng, việc thực hiện vốn đầu tư theo các tiêu chí phân chia dự án đầu tư. Việc phân chia dự án phải căn cứ vào các quy định của pháp luật. Qua việc phân chia này giúp nhà quản lý đánh giá được có bao nhiêu dự án nhóm A, B hay C, tình hình thực hiện các dự án đó.
Bảng 5: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo cấp quản lý
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nhóm dự án
Năm
TĐPTBQ
(%)
2006
2007
2008
2009
2010
B
244
376
1.009
1.196
1.949
168,11
C
830
1.099
1.472
1.910
2.285
128,81
Tổng
1.074
1.475
2.481
3.106
4.234
140,9
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Bảng trên cho thấy khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo cấp quản lý có xu hướng tăng đều qua các năm, tốc độ phát triển bình quân trong giai đoạn 2006 – 2010 là 40,9%. Trong giai đoạn 2006 – 2010, vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu tập trung ở dự án nhóm B và nhóm C; dự án nhóm B có khối lượng vốn đầu tư là 4.774 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 38,59% tổng vốn đầu tư, dự án nhóm C có khối lượng vốn đầu tư là 7.596 tỷ đồng, chiếm 61,41% tổng vốn đầu tư.
Các dự án trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang chủ yếu tập trung vào nhóm C nhiều hơn nhóm B, như vậy các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu có khối lượng vốn nhỏ. Tỷ lệ dự án nhóm C gần gấp đôi lần dự án nhóm B về khối lượng vốn đầu tư. Sở dĩ như vậy là vì vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung chủ yếu là đầu tư vào các công trình trong ngành: Quản lý nhà nước, giáo dục, y tế, giao thông vận tải với các dự án có qui mô vốn nhỏ. Tuy nhiên, tốc độ phát triển bình quân của dự án nhóm B khá cao 68,11%, vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 là 244 tỷ đồng tăng lên 1.949 tỷ đồng năm 2010 cho thấy tỉnh Tuyên Quang cũng đang đầu tư xây dựng các dự án với quy mô lớn, mức vốn đầu tư cao.
2.2.6 Tình hình công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
Những năm qua, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đã bám nghị quyết của tỉnh uỷ Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung cho nông nghiệp nông thôn, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và văn hoá, từng bước xây dựng đô thị, do vậy tạo nên năng lực mới trên tất cả các mặt góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao mức sống, mức hưởng thụ của các vùng, các tầng lớp dân cư, tạo tiền đề thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế phát triển văn hoá xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và đảm bảo trật tự và an toàn xã hội. Tuy vậy, vẫn còn nhiều tồn tại vướng mắc đã hạn chế hiệu quả của công tác đầu tư việc chấp hành các thủ tục về xây dựng cơ bản. Quá trình triển khai thực hiện quy trình và sự đồng bộ hoá còn nhiều vấn đề bất cập cần được đổi mới cho phù hợp với quy định của nhà nước và thực tế địa phương. Nổi lên một số vấn đề như sau:
2.2.6.1 Công tác chuẩn bị đầu tư
Công tác chuẩn bị đầu tư là khâu quan trọng trong kế hoạch hoá đầu tư. Thực tế, lâu nay chúng ta thụ động chưa kế hoạch hoá được công tác này. Trước hết là về chủ trương chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm đúng mức nên khi xây dựng kế hoạch hàng năm về xây dựng cơ bản còn thụ động, lúng túng và thực hiện dự án không đồng bộ gây nên sai sót về quy chế và sự chậm trễ trong quá trình thực hiện công tác chuẩn bị khảo sát, điều tra cơ bản và các số liệu cần thiết cho việc xây dựng dự án…nên quá trình thực hiện đầu tư phải điều chỉnh đi, điều chỉnh lại nhiều lần….
Về qui trình xây dựng dự án:
Nhìn chung các dự án lớn đã lập đúng trình tự theo quy định. Đại bộ phận các dự án có quy mô nhỏ do các huyện, thị hoặc do các xã, phường lập thì hầu hết không đủ nội dung theo các trình tự yêu cầu của một dự án theo quy định cho nên việc thẩm định thường phải sửa đi, sửa lại nhiều lần gây mất thời gian không cần thiết.
Nhiều dự án chưa có chủ trương của tỉnh nhưng các ngành, các huyện thị đã lập đưa lên Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định và trình duyệt nhưng cũng có những dự án đã có chủ trương của tỉnh những việc triển khai xây dựng chậm, chất lượng không cao phải điều chỉnh nhiều lần.
Các dự án khi thẩm định thường vướng mắc nhất là thiếu các thủ tục, các căn cứ khoa học để xây dựng như đã nêu, áp dụng một số định mức chưa thống nhất giữa các Bộ và địa phương gây nên khó khăn trong việc xác định quy mô và khái quát vốn đầu tư.
Nói chung nhiều dự án là còn sơ sài, thiếu căn cứ khoa học và thực hiện chưa theo đúng trình tự, đặc biệt đối với các dự án sản xuất kinh doanh việc tính toán hiệu quả kinh tế, việc thu hồi và trả nợ vốn vay chưa được chuẩn mực.
Về công tác thẩm định dự án:
Lâu nay Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được nhà nước giao cho làm công việc này đã cố gắng làm theo đúng quy trình như: Soát xét các hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư, phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý tổng hợp và các sở quản lý chuyên ngành, hoàn thiện văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.2.6.2 Về công tác đấu thầu và chỉ định thầu
Công tác đấu thầu và chỉ định thầu đã được triển khai theo đúng quy định của nhà nước và các hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương, theo đúng các thủ tục hành chính, nhưng còn một số vướng mắc tồn tại như:
Đối với một số chủ đầu tư:
Hồ sơ kế hoạch mời thầu, đấu thầu tiêu chuẩn thang điểm thường làm chậm và không đầy đủ nhất là các chủ đầu tư không chuyên XDCB, chất lượng hồ sơ kém phải làm đi làm lại gây chậm trễ.
Về quy trình thẩm định cũng như duyệt kế hoạch đấu thầu chỉ định thầu nhưng chưa thực sự khoa học. Duyệt kế hoạch trước rồi mới duyệt hồ sơ mời thầu, thường thẩm định xong một hồ sơ phải mất từ 10 – 15 ngày. Thẩm định và phê duyệt kết quả trúng thầu từ 7 – 10 ngày; ký hợp đồng, duyệt hợp đồng cũng mất 5 – 7 ngày. Như vậy, riêng công tác làm thủ tục đấu thầu cũng mất từ 1 tháng rưỡi đến 2 tháng cho nên hàng năm công trình tháng 4, tháng 5 hoặc tháng 6 mới triển khai được.
Trong đấu thầu các chủ đầu tư chỉ muốn đấu thầu hạn chế, do vậy dẫn đến các nhà thầu có sự dàn xếp, cho nên mức tiết kiệm qua đấu thầu còn hạn chế. Chỉ các công trình đấu thầu rộng rãi mới thực chất rõ ràng, minh bạch và tăng được tính cạnh tranh và tiết kiệm trong xây dựng cơ bản.
Có một số công trình đã thi công xong, hoặc thi công dở dang mới làm kế hoạch chỉ định thầu dẫn đến tình trạng sự việc đã rồi buộc các cơ quan chức năng và UBND giải quyết.
2.2.6.3 Việc ứng vốn, cấp phát, thanh quyết toán
Việc cho vay và cấp phát và thanh quyết toán đều qua Bộ Đầu tư và Kho bạc Nhà nước. Công tác này mấy lâu nay thường chậm trễ: Một mặt do các thủ tục khá rườm rà, cứng nhắc do các ngành dọc quy định, mặt khác là do năng lực các chủ đầu tư chưa làm tròn về trách nhiệm của mình. Một số cán bộ chưa đủ năng lực và trách nhiệm để làm công tác này cho nên khách hàng thường kêu ca nhiều trong khâu cấp phát và thanh quyết toán…đặc biệt việc thay đổi cơ quan cấp phát vốn đầu tư, từ Bộ Đầu tư sang Kho bạc cũng làm cho xáo trộn nề nếp ứng vốn và thanh toán của các nhà thầu và chủ đầu tư, tâm lý các chủ đầu tư không muốn ứng trước vốn cho các nhà thầu đối với khối lượng hoàn thành không lên kịp phiếu giá, các bước giải ngân chậm. Tuy vậy do có sự hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước, công tác ứng vốn và cấp phát trong các năm gần đây đã có nhiều tiến bộ.
2.2.6.4 Về quản lý chất lượng công tác giám sát thi công
Năng lực của các ban quản lý công trình nói chung còn nhiều bất cập, phần lớn các cán bộ đều làm việc kiêm nhiệm nên công tác quản lý của các ban A còn chưa tốt. Công tác quản lý chất lượng và giám sát các công trình xây dựng ngày càng được quan tâm nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp, chưa được làm thường xuyên, đội ngũ giám sát còn mỏng, năng lực còn nhiều hạn chế, còn có vi phạm chế độ về quản lý chất lượng như: Thiếu nhật ký công trình, thiếu báo cáo định kỳ trong xây dựng cơ bản, thiếu cán bộ có năng lực, tâm huyết trong công tác quản lý kỹ thuật, nói chung chất lượng công trình còn kém.
2.2.6.5 Về giá và quản lý giá đầu tư xây dựng cơ bản
Trong thời gian qua, hệ thống đơn giá xây dựng cơ bản được củng cố, soạn thảo tương đối đầy đủ, có hệ thống cung cấp cho các ngành để góp phần tăng cường công tác quản lý xây dựng cơ bản trên địa bàn. Tuy nhiên hệ thống đơn giá của ta hiện nay vẫn đang còn nhiều tồn tại: Giá các loại vật liệu như điện, nước, trang thiết bị nội thất còn chưa đồng bộ. Phản ánh giá còn chậm, chưa kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu thanh quyết toán hàng tháng, làm vướng mắc trong bù giảm kinh phí. Giá một số loại xây dựng chưa đúng, chưa đầy đủ các chi phí và yếu tố đảm bảo sự điều tiết của Nhà nước, còn tình trạng phải trình duyệt bổ sung, điều chỉnh giá qua các ngành, các cấp gây nên sự chậm trễ trong đầu tư và xây dựng. Một số công trình trọng điểm, có tính đặc thù thì trong bộ đơn giá chưa được phản ánh.
2.2.6.6 Đánh giá năng lực của các đơn vị thi công xây dựng
Số lượng các đơn vị thi công tương đối nhiều nhất là các đơn vị tư nhân nhưng nhìn chung năng lực các đơn vị còn yếu kể cả năng lực thi công và năng lực về tài chính (đại bộ phận là vốn vay, vốn tự có rất ít). Đa số các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân do thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, thiếu cán bộ có trình độ kỹ thuật và thiếu thiết bị xây dựng nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến thiến độ thi công các công trình.
2.3 Đánh giá tình hình thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang.doc