Theo quy định mới từnăm học 2009 - 2010, BộGD-ĐT (thông tưsố
32) yêu cầu đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học theo lối m ới. Điểm tổng kết
môn học cảnăm của học sinh sẽ được tính bằng điểm kiểm tra định kỳcuối
năm duy nhất, chứkhông tính điểm bình quân của cả2 học kỳnhưtrước đây.
Vì thếgiáo viên sẽbớt cho điểm 5, 6, 7 và tăng những lời nhận xét vềtừng
bài làm của học sinh, nghĩa là thay vì cho điểm sốthấp trên bài làm của học
sinh thì giáo viên chỉnên nhận xét đểhọc sinh rút kinh nghiệm, nhưvậy sẽ
khuyến khích học sinh cốgắng học tập hơn, nhất là đối với học sinh CPTTT.
Dựa theo quy định mới của GD-ĐT nên chúng tôi tiến hành đánh giá năng lực
viết chính tảcủa học sinh CPTTT theo 4 mức độ(giỏi; khá; trung bình; yếu)
dựa trên sốlỗi của học sinh, không cho điểm học sinh mà thống kê sốlỗi học
sinh mắc phải/bài và đưa ra nhận xét trên bài viết của học sinh.
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5967 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, giáo viên hướng dẫn học sinh nhớ từng
mặt chữ của những từ dễ viết sai. Giáo viên cho học sinh luyện tập và nhắc ñi
nhắc lại nhiều lần những lỗi sai, nhằm củng cố nhiều lần ñể hình thành kỹ
năng viết chính tả cho học sinh.
Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm, vì vậy muốn học sinh viết ñúng,
giáo viên phải ñọc ñúng, tạo cơ sở cho việc viết ñúng.
Giáo viên cần nắm ñược các loại lỗi chính tả, nguyên nhân mắc lỗi, các
quy tắc. Đối với loại chính tả có quy tắc, cần cung cấp quy tắc chính tả, xây
dựng các mẹo chính tả ñể giúp học sinh ghi nhớ cách viết một cách khái quát,
có hệ thống. Đối với loại chính tả không có quy tắc, cần cho học sinh ghi nhớ
từng trường hợp chính tả cụ thể, ñặt vào một ngữ cảnh cụ thể ñể xác ñịnh
cách viết ñúng.
1.6. Tiểu kết
38
Dạy viết chính tả có ý nghĩa rất to lớn ở Tiểu học. Để dạy học Chính tả
ở Tiểu học hiệu quả, người giáo viên cần nắm chắc nội dung và phương pháp
tổ chức quá trình dạy học. Nội dung và phương pháp dạy học ñã ñược làm rõ
khi chúng tôi phân tích nhiệm vụ, chương trình, tài liệu dạy học và các cơ sở
khoa học của việc dạy viết chính tả ở Tiểu học. Sự phân tích này sẽ giúp
chúng ta trả lời câu hỏi dạy học Chính tả ở Tiểu học thực chất là dạy cái gì và
cần dựa trên những căn cứ nào ñể tiến hành quá trình dạy học. Bên cạnh ñó
cúng ta còn nhận thấy những khó khăn, thuận lợi của học sinh nói chung và
học sinh CPTTT nói riêng khi học viết Chính tả.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH
CPTTT KHỐI LỚP 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LIÊN CHIỂU – TP ĐÀ NẴNG
2.1 Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Trường Tiểu học Hải Vân là ngôi trường nằm trên ñịa bàn khối Kim
Liên, phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu, TP.Đà Nẵng. Trường ñược
39
thành lập ngày 19/8/1998 theo quyết ñịnh 16 của giám ñốc Sở GD&ĐT TP.
Đà Nẵng (tách trường Tiểu học Hòa Hiệp 3 thành trường Tiểu học Hải Vân
và trường Tiểu học Trần Bình Trọng). Trường Tiểu học Hải Vân ñược chia
làm hai cơ sở: Cơ sở chính ñống tại số 256 Nguyễn Văn Cừ, cơ sở 2 ở làng
Vân - TP. Đà Nẵng.
Từ khi ñược thành lập cho ñến nay trường ñã không ngừng cố gắng, nỗ
lực phát triển cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị lẫn ñội ngũ cán bộ, công nhân
viên. Năm 2007 trường ñược công nhận là trường chuẩn quốc gia mức một.
Không dừng lại ở ñó, vào tháng 5 năm 2009 trường tiếp tục ñược công nhận
là trường ñạt chuẩn quốc gia mức hai. Đây là sự cố gắng, nỗ lực rất lớn của
thầy và trò trường Tiểu học hải Vân - một ngôi trường dù còn gặp rất nhiều
khó khăn về kinh tế lẫn trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ giáo viên.
Năm học 2009-2010 trường Tiểu học Hải Vân có tất cả 13 học sinh
khuyết tật học hòa nhập (ở các khối lớp 1; 2 và 5), riêng khối lớp 2 có số
lượng học sinh CPTTT nhiều nhất (7 học sinh CPTTT ở các lớp 2/1; 2/2; 2/3),
tất cả các em ñều thuộc dạng tật CPTTT ở mức ñộ nhẹ và trung bình.
2.1.2 Quá trình khảo sát
Thời gian tiến hành: Từ 22/2/2010 ñến 20/5/2010
Địa ñiểm: Trường Tiểu học: Hải Vân TP Đà Nẵng
2.1.3 Phương pháp khảo sát
2.1.3.1 Phương pháp ñiều tra bằng phiếu
Qua ñiều tra bằng phiếu ñối với các giáo viên trực tiếp dạy lớp 2 hòa
nhập học sinh CPTTT nhằm nắm bắt thực trạng dạy học chính tả cho học sinh
CPTTT học hòa nhập lớp 2.
2.1.3.2 Phương pháp quan sát
40
Để tìm hiểu thực trạng dạy học môn chính tả của học sinh CPTTT học
hòa nhập lớp 2. Chúng tôi tiến hành dự giờ các tiết dạy học chính tả khối lớp
2 và ñưa ra những nhận xét về thực trạng dạy học môn chính tả
2.1.3.3 Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện
Đây là phương pháp bổ trợ. Qua trao ñổi cụ thể với cán bộ, giáo viên về
các vấn ñề khảo sát, chúng tôi có thể thu nhận thêm ñược các thông tin liên
quan
2.1.3.4 Phương pháp trắc nghiệm
Nhằm khảo sát thực trạng KN viết chính tả của học sinh CPTTT học
hòa nhập lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân – Quận Liên Chiểu – TP Đà nẵng.
Chúng tôi tiến hành xây dựng bài kiểm tra khảo sát ñối tượng học sinh
CPTTT ñể tìm hiểu về tốc ñộ viết chính tả của học sinh; các lỗi chính tả của
học sinh CPTTT.
2.2 Phân tích kết quả khảo sát
2.2.1. Đánh giá về mức ñộ ñiều chỉnh các yếu tố dạy học viết chính tả hòa
nhập lớp 2 cho học sinh CPTTT
Việc ñiều chỉnh mục tiêu bài học, nội dung bài học, phương pháp dạy
học, hình thức và cách kiểm tra ñánh giá trong môn Chính tả cho học sinh
CPTTT học hòa nhập lớp 2 là một việc làm quan trọng và rất cần thiết, nó góp
phần nâng cao KN viết chính tả cho học sinh CPTTT. Vì vậy chúng tôi ñã
tiến hành ñánh giá mức ñộ ñiều chỉnh các yếu tố trong dạy học môn Chính tả
của giáo viên dạy hòa nhập lớp 2 ớ Trường Tiểu học Hải Vân Quận Liên
Chiểu – Thành phố Đà Nẵng, kết quả thu ñược:
Bảng 2.1: Mức ñộ ñiều chỉnh của gv trong dạy học chính tả ñối với học sinh
CPTTT khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân
41
Mức ñộ ñiều chỉnh
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
STT Nội dung ñiều
chỉnh
SL % SL % SL %
1 Mục tiêu bài
học
0 0 0 0 3 100
2 Nội dung bài
học
1 33,3 0 0 2 66,6
3 Phương pháp
dạy học
1 33,3 0 0 2 66,6
4 Hình thức dạy
học
0 0 0 0 3 100
5 Kiểm tra ñánh
giá
0 0 3 100 0 0
Chúng tôi tiến hành khảo sát mức ñộ ñiều chỉnh nội dung dạy học 3
giáo viên của 3 lớp khối lớp 2 Trường tiểu học Hải Vân, qua việc quan sát, dự
giờ các lớp học. Kết quả như sau:
Trên thực tế 100% giáo án lên lớp của giáo viên chưa thể hiện ñược
việc ñiều chỉnh mục tiêu bài học. Điều này ñược thể hiện ở việc giáo viên chỉ
mới ñưa ra những mục tiêu chung dành cho mọi học sinh mà chưa có những
mục tiêu riêng dành cho học sinh CPTTT.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc ñiều chỉnh nội dung bài học
trong dạy học chính tả cho học sinh CPTTT nên 33,3% thường xuyên ñiều
chỉnh nội dung bài học, 66,6% giáo viên không ñiều chỉnh nội dung, chương
trình dạy cho học sinh CPTTT lớp mình. Chất lượng ñiều chỉnh nội dung dạy
học còn hạn chế. Ví dụ như em Vân lớp 2/3 ñọc chậm, viết chậm nên chỉ viết
42
chính tả tập chép không viết chính tả nghe viết, mặc dù viết chậm thế nhưng
ñộ dài bài viết của em như học sinh bình thường; ở lớp 2/1 và 2/2 các em viết
chính tả với nội dung, chương trình như trẻ bình thường, do các em có thể ñọc
và viết như trẻ bình thường. Thế nhưng khi làm bài tập chính tả âm – vần, khả
năng chú ý của học sinh bị phân tán, các em không tập trung vào bài làm,
nhưng giáo viên vẫn dạy học sinh CPTTT trong lớp với nội dung như trẻ bình
thường.
33,3% giáo viên thường xuyên ñiều chỉnh phương pháp, giáo viên còn
sử dụng phương pháp thay thế phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh,
66,6% giáo viên không sử dụng phương pháp ñiều chỉnh mà sử dụng các
phương pháp như học sinh bình thường chủ yếu là phương pháp giao tiếp,
phương pháp luyện tập theo mẫu, ñược giáo viên sử dụng thường xuyên,
phương pháp dạy theo nhóm rất ít ñược sử dụng trong tiết dạy. Có thể nói,
trong các tiết dạy học chính tả, khi vận dụng các phương pháp dạy học ñặc
thù của phân môn chính tả, giáo viên chưa tính ñến sự có mặt của trẻ CPTTT
trong lớp học, nên vẫn chưa ñem lại hiệu quả thật sự trong việc rèn KN viết
chính tả cho học sinh CPTTT.
Thực tế qua quá trình quan sát, dự giờ các tiết dạy cho thấy 100% giáo
viên không ñiều chỉnh hình thức dạy học cho học sinh CPTTT, giáo viên
thường xuyên sử dụng hình thức dạy cả lớp cho học sinh CPTTT như học
sinh bình thường. Thực tế tại Trường Tiểu học Hải Vân thì hình thức dạy cá
nhân cho học sinh CPTTT hầu như là không có, do giáo viên còn chạy theo
chất lượng ñại trà, không có thời gian dạy cá nhân cho học sinh CPTTT.
Kiểm tra ñánh giá là một khâu quan trọng trong dạy học hòa nhập cho học
sinh CPTTT. Tuy nhiên 100% giáo viên chỉ thỉnh thoảng thậm chí rất ít khi
tiến hành kiểm tra ñánh giá mức ñộ nhận thức của học sinh CPTTT. Chính
ñiều này làm cho việc viết ñúng chính tả của học sinh CPTTT bị hạn chế. Vì
43
vậy giáo viên cần phải thường xuyên kiểm tra ñánh giá mức ñộ nhận thức của
học sinh ñể kịp thời nắm bắt ñược trình ñộ nhận thức của học sinh qua mỗi
bài học, mỗi giai ñoạn ñể có sự ñiều chỉnh cho phù hợp với năng lực và nhu
cầu của trẻ nhằm giúp học sinh hạn chế lỗi chính tả.
* Sau ñây là 3 biên bản quan sát khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân,
nhằm ñánh giá mức ñộ ñiều chỉnh nội dung dạy học của giáo viên ñối với học
sinh CPTTT trong lớp hòa nhập
BIÊN BẢN QUAN SÁT MỘT TIẾT DẠY
Phân môn: Chính tả
Tuần 24. Nghe viết “Quả tim khỉ”
Lớp: 2/1 Trường: Tiểu học Hải Vân
Người giảng: Cô Lê Thị Duyến
Ngày thực hiện: 23/ 02/ 2010
Quá trình quan sát
Quan sát việc chuẩn bị của giáo viên
Giáo viên có sự chuẩn bị giáo án
Cách bố trí chỗ ngồi cho học sinh CPTTT: em Nhung ngồi ở bàn ñầu, dãy
thứ ba, theo hướng cửa ra vào. Em Nhi ngồi ở bàn thứ hai dãy thứ hai, hướng
cửa ra vào.
Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học: phương pháp dạy học ñược
giáo viên thường xuyên sử dụng: phương pháp giao tiếp; phương pháp luyện
tập theo mẫu.
Cách ñánh giá của giáo viên ñối với học sinh khuyết tật:
+ Kiểm tra bài cũ GV thường gọi những học sinh khá giỏi ñể kiểm tra,
ñánh giá cho ñỡ mất thời gian.
+ Chọn chấm thường thì bài của học sinh khuyết tật không ñược chọn
Quan sát diễn biến giờ học
44
Hoạt ñộng của giáo viên Hoạt ñộng của HS
bình thường
Hoạt ñộng của HS
khuyết tật
1. Vào bài
Hôm nay các em sẽ nghe viết
một ñoạn trong bài: “ Quả tim
Khỉ “ sau ñó làm bài tập chính
tả phân biệt s/x ; ut/uc
- HS lắng nghe
- HS lắng nghe
2. Hướng dẫn nội dung
Hướng dẫn học sinh viết
chính tả
- Giáo viên ñọc bài chính tả.
- Những chữ nào trong bài
chính tả phải viết hoa ? Vì sao
?
- Tìm lời của Khỉ và của Cá
Sấu. Những lời nói ấy ñặt sau
dấu gì ?
* Luyện viết bảng con: Cá
Sấu, Khỉ, chả, kết bạn.
- Giáo viên ñọc học sinh viết
vào vở
- Giáo viên ñọc lại toàn bài
cho học sinh soát lỗi
- Chấm - chữa một số bài viết
- 1 học sinh ñọc lại
- Cá Sấu, Khỉ. Vì ñó là
tên riêng của nhân vật
trong truyện.
- Đặt sau dấu gạch ñầu
dòng.
- Lời Cá Sấu ñược ñặt
sau dấu gạch ñầu dòng.
- HS viết bảng con
- HS viết vào vở
- HS nghe và soát lỗi
- HS theo dõi lên bảng
- HS lắng nghe
- HS viết bảng con
- HS viết vào vở
- HS nghe
- HS theo dõi lên
bảng
45
chính tả của học sinh bình
thường
Hướng dẫn làm bài tập
* Bài 2b: Yêu cầu học sinh
ñọc ñề .
- Cho HS làm miệng phần bài
tập này
- Gọi 1 HS lên bảng làm
- Cho cả lớp làm bài vào vở
- GV sửa bài
* Bài 3a. Yêu cầu học sinh
ñọc ñề
- Cho HS làm miệng phần bài
tập này
- Gọi 1 HS lên bảng làm
- Cho cả lớp làm bài vào vở
- GV sửa bài
- HS ñọc ñề
- HS trả lời yêu cầu
của GV
- 1 HS lên bảng làm
bài
- Cả lớp làm bài vào
vở
- 1 HS ñọc ñề
- HS trả lời yêu cầu
của GV
- 1 HS lên bảng làm
bài
- Cả lớp làm bài vào
vở
- HS sửa bài ñúng
- HS theo dõi
- HS theo dõi câu
trả lời của bạn
- HS Nhi chép bài
của bạn vào vở
- HS Nhung làm
việc riêng không
làm bài
- HS theo dõi câu
trả lời của bạn
- HS Nhi chép bài
của bạn vào vở
- HS Nhung làm
việc riêng không
làm bài
3. Củng cố bài học
* Nhận xét tiết học
BIÊN BẢN QUAN SÁT MỘT TIẾT DẠY
Phân môn: Chính tả
46
Tuần 24. Nghe – viết: Voi nhà
Lớp: 2/2 Trường: Tiểu học Hải Vân
Người giảng: Cô Dương Thị Mỹ Thanh
Ngày thực hiện: 25/ 02 / 2010
Quá trình quan sát
Quan sát việc chuẩn bị của giáo viên
Giáo viên có chuẩn bị giáo án, nhưng hoạt ñộng của giáo viên chủ yếu
hướng vào học sinh bình thường
Cách bố trí chỗ ngồi cho học sinh CPTTT: Tính từ cửa ra vào, em Vu và
em Thành ngồi dãy thứ 3 bàn thứ 2; hai em này ñược giáo viên xếp ngồi cùng
bàn.
Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học: giao tiếp; luyện tập theo mẫu
Cách ñánh giá của giáo viên ñối với học sinh khuyết tật: ñánh giá như học
sinh bình thường.
Quan sát diễn biến giờ học
Hoạt ñộng của giáo viên Hoạt ñộng của học
sinh bình thường
Hoạt ñộng của HS
khuyết tật
1. Vào bài
Giáo viên giới thiệu bài hôm
nay lớp mình sẽ nghe viết
một ñoạn trong bài: “Voi
nhà”
- HS lắng nghe
- HS lắng nghe
2. Hướng dẫn nội dung
Hướng dẫn viết chính tả
- Giáo viên ñọc bài chính tả
- Câu nào trong bài chính tả
- 1 học sinh ñọc lại
Câu: “ Nó ñập tan xe
- HS lắng nghe
47
có dấu gạch ngang, câu nào
trong bài chính tả có dấu
chấm than ?
- Cho học sinh viết bảng con
các từ: lúc lắc, lo lắng, quặp
chặt, vũng lầy, huơ vòi.
- Giáo viên ñọc
- GV ñọc lại toàn bài viết
cho HS soát lỗi
- Chấm - chữa bài: GV chọn
một số bài viết chính tả của
HS bình thường ñể chấm và
sửa.
Hướng dẫn làm bài tập
* Bài 2a: Gọi học sinh ñọc
yêu cầu
- Gọi 2 học sinh lên bảng
làm bài.
- Lớp theo dõi
- GV sửa bài:
sâu bọ, xâu kim; củ sắn, xắn
tay áo; sinh sống, xinh ñẹp
xát gạo, sát bên cạnh
- Cho học sinh sửa bài
mất “ có gạch ngang
ñầu dòng.
Câu: “ Phải bắn thôi ! “
có dấu chấm than.
- Học sinh viết bảng
con
- Học sinh viết bài
chính tả vào vở
- Học sinh nghe và soát
lỗi
- HS theo dõi GV sửa
bài
- Học sinh ñọc ñề.
- 2 Học sinh lên bảng
làm bài
- Cả lớp làm vở bài tập
- HS sửa bài
- HS viết bảng con
- Học sinh viết vào
vở
- Học sinh nghe
- HS theo dõi GV
sửa bài
- HS theo dõi bài
làm của bạn và
chép vào vở
48
3. Củng cố bài học
* Nhận xét tiết học
- HS lắng nghe - HS lắng nghe
BIÊN BẢN QUAN SÁT MỘT TIẾT DẠY
Phân môn: Chính tả
Tuần 26. Nghe – viết: Sông Hương
Lớp: 2/3 Trường: Tiểu học Hải Vân
Người giảng: Cô Trần Thị Thanh Thủy.
Ngày thực hiện: 11/ 03/ 2010
Quá trình quan sát
Quan sát việc chuẩn bị của giáo viên
Giáo viên có chuẩn bị giáo án, nhưng hoạt ñộng của giáo viên chủ yếu
hướng vào học sinh bình thường, học sinh CPTTT trong lớp ñược học với nội
dung khác.
Cách bố trí chỗ ngồi trong lớp ñối với học sinh CPTTT: Tính từ cửa ra vào
em Hồng ngồi dãy thứ 2 bàn thứ 5 (bàn cuối); em Huy ngồi dãy thứ 2 bàn thứ
2; em Vân ngồi dãy thứ 4 bàn thứ 4 (bàn kế cuối).
Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học: phương pháp giao tiếp;
phương pháp luyện tập theo mẫu; phương pháp thay thế ñối với học sinh
khuyết tật
Cách ñánh giá của giáo viên ñối với học sinh khuyết tật:
- Kiểm tra bài cũ, GV gọi 3 học sinh lên bảng viết 6 từ có chứa vần ưc /
ưt, cả lớp viết bảng con; HSKT chỉ theo dõi trên bảng, không viết vào bảng
con.
- Giáo viên chỉ chấm một số bài viết chính tả của học sinh bình thường;
học sinh khuyết tật không ñược kiểm tra, ñánh giá.
49
Sau khi ñọc xong bài viết chính tả, GVchọn một số bài, chấm và sửa bài
cho học sinh bình thường, học sinh khuyết tật không ñược chú ý ñến vì 3 học
sinh này học theo chương trình riêng
Quan sát diễn biến giờ học
Hoạt ñộng của giáo viên Hoạt ñộng của HS
bình thường
Hoạt ñộng của
HS khuyết tật
1. Vào bài
Giáo viên giới thiệu bài hôm
nay lớp mình sẽ nghe viết một
ñoạn trong bài: “ Sông
Hương”
- HS lắng nghe
- HS lắng nghe
2. Hướng dẫn nội dung
Hướng dẫn học sinh CPTTT
Giáo viên ra bài tập viết cho
HS Hồng và HS Huy (HS
Hồng viết chữ e; HS Huy viết
vần am – rừng tràm
Hướng dẫn viết chính tả
- Giáo viên ñọc bài chính tả
- Đoạn trích viết về cảnh ñẹp
nào ?
- Đoạn văn miêu tả cảnh ñẹp
của Sông Hương vào thời
ñiểm nào ?
- Hướng dẫn học sinh luyện
viết bảng con : phượng vĩ, ñỏ
rực, Hương Giang, dải lụa,
- 2 học sinh ñọc lại
- Sông Hương
- Cảnh ñẹp của Sông
Hương vào mùa hè và
khi ñêm xuống.
- Học sinh viết bảng
con các từ khó .
- HS Hồng Và HS
Huy tập viết theo
yêu cầu của giáo
viên
- HS Vân theo dõi
- HS Vân theo dõi
các bạn viết bảng
- HS Vân chép
50
lung linh.
- Giáo viên ñọc bài -> HS viết.
- GV ñọc lại toàn bài viết cho
HS soát lỗi
- Chọn chấm một số bài viết
Hướng dẫn làm bài tập
Bài 2b:- Gọi 1 học sinh ñọc ñề
bài.
GV chốt bài ñúng :
sức khoẻ, sứt mẻ
cắt ñứt, ñạo ñức
nức nở, nứt nẻ.
Bài 3a
- Gọi 1 học sinh ñọc ñề
- Trái với hay
- Tờ mỏng, dùng ñể viết
chữ lên
- Học sinh viết bài
chính tả
- Dò lại bài và soát lỗi
- HS theo dõi GV sửa
lỗi trên bảng
- Học sinh ñọc ñề bài
- 1 học sinh lên bảng,
lớp làm vào vở
- 1 học sinh ñọc ñề
- 1 học sinh lên bảng,
lớp làm vào vở
- Dở
- Giấy
bài chính tả vào
vở
- HS Vân vẫn còn
chép bài chính tả
vào vở
- HS Hồng Và HS
Huy vẫn tập viết
3. Củng cố bài học
* Nhận xét tiết học
- Học sinh lắng nghe
- Học sinh lắng
nghe
51
2.2.2. Thực trạng KN viết chính tả của học sinh CPTTT học hòa nhập lớp
2 Trường Tiểu học Hải Vân
2.2.2.1. Đánh giá về khả năng viết chính tả của học sinh CPTTT khối lớp 2
Trường Tiểu học Hải Vân
Danh sách học sinh CPTTT khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân
Lớp 2/1 có tất cả 2 học sinh CPTTT (sĩ số lớp 27 học sinh) là:
+ Huỳnh Thị Ngọc Nhi
+ Huỳnh Thị Hồng Nhung
Lớp 2/2 có tất cả 2 học sinh (sĩ số lớp 26 học sinh) là:
+ Ngô Tiến Vu
+ Trương Công Thành
Lớp 2/3 Có tất cả 3 học sinh CPTTT (sĩ số 28 học sinh) là:
+ Nguyễn Thị Thu Hồng
+ Đoàn Lê Anh Huy
+ Trần Thị Thanh Vân
Tuy 3 lớp có tất cả 7 học sinh CPTTT, nhưng chúng tôi chỉ khảo sát
ñược 5 học sinh CPTTT, vì ở lớp 2/3 có tất cả 3 em học sinh CPTTT, nhưng
chỉ có 1 em là viết ñược chính tả tập chép (chính tả nghe viết em không viết
ñược) ñó là em Trần Thị Thanh Vân, em này ñọc ñược vần nhưng còn chậm,
ñọc câu còn rất chậm, còn phải ñánh vần từng chữ, khảo sát trên vở ghi bài
những bài chính tả tập chép của em ñều dưới mức trung bình, và yếu. 2 em
còn lại là Đoàn Lê Anh Huy và Nguyễn Thị Thu Hồng chưa viết ñược chính
tả, giáo viên chủ nhiệm cho tập viết các vần trong chương trình lớp 1. Đối với
Nguyễn Thị Thu Hồng mới viết bằng bút chì, chữ xấu, chưa viết ñược bằng
bút mực, chưa ñọc ñược vần chỉ mới ñọc ñược các nguyên âm ñơn trong như
52
a; ă; â; e...., vì vậy trong lớp vào giờ chính tả trong khi các bạn viết chính tả
thì em lại tập viết các âm trong bảng chữ cái. Còn ñối với em Đoàn Lê Anh
Huy thì viết ñược bằng bút mực, ñọc ñược các vần nhưng với tốc ñộ rất chậm,
khi ñọc vần còn phải ñánh vần vì thế trong giờ chính tả em không viết chính
tả mà tập viết các vần trong chương trình lớp 1: am – rừng tràm; em – tem,
êm – ñêm....
Ở lớp 2/2 có 2 học sinh CPTTT, cả 2 em này ñều viết ñược chính tả
theo chương trình học như các bạn trong lớp. Đối với em Trương Công Thành
ñọc còn chậm, nên khi viết chính tả nghe viết, gặp khó khăn trong chính tả
nghe viết, khảo sát trên vở ghi hầu như những bài chính tả nghe viết em ñều
dưới ñiểm trung bình (dưới 5 ñiểm). Đối với em Ngô Tiến Vu thì ñọc khá hơn
so với em Thành, ñọc như học sinh bình thường, vì vậy mức ñộ mắc lỗi của
em Vu ít hơn so với Thành, các bài nghe viết hầu như trên ñiểm trung bình.
Cả Thành và Vu ñều ñạt ñược trên mức trung bình và khá ñối với chính tả tập
chép.
Ở lớp 2/1 có 2 học sinh CPTTT, cả 2 em ñều viết ñược chính tả theo
chương trình học như các bạn trong lớp, các em ñọc như học sinh bình
thường, nên khi viết chính tả nghe viết không khó khăn gì. Khảo sát trên vở
ghi bài cho thấy, khả năng viết chính tả của Nhung hơn hẳn 4 em học sinh
CPTTT. Nhung ñọc bài nhanh, và nhớ bài tập ñọc nhanh, hầu như những bài
chính tả ñều trên mức trung bình, ña số các bài ñạt ñiểm khá. Nhưng có nhược
ñiểm là học sinh CPTTT tăng ñộng, giảm chú ý, trong giờ chính tả ñôi khi
không chịu viết chính tả mà làm việc riêng, thích thì viết không thích thì ngồi
chơi. Đối với Nhi do khả năng ghi nhớ kém, nên những lỗi sai chính tả lặp lại
nhiều lần. Khảo sát trên vở ghi bài các bài chính tả ñều ñạt mức trung bình và
dưới mức trung bình ñối với chính tả nghe viết, mức khá chính tả tập chép.
53
Qua khảo sát về chất lượng của học sinh CPTTT ở các lớp chúng tôi
nhận thấy, sĩ số của một lớp từ 26; 27; 28 học sinh là hợp lý với một lớp có
học sinh CPTTT, thế nhưng nên chỉ có từ 1 ñến 2 học sinh CPTTT trong một
lớp là hợp lý nhất, như ở 2/3 cả 3 em học sinh CPTTT ñều học yếu, dù ñã ở
lớp 2 nhưng cho ñến nay các em chưa thể ñọc ñược, chưa thể viết ñược chính
tả, 3 em học yếu như vậy lại viết bố trí vào chung một lớp, rất vất vả cho giáo
viên chủ nhiệm lớp, giáo viên không có thời gian ñể theo sát, kiểm tra học
sinh CPTTT lớp mình. Khi ñược hỏi các giáo viên chủ nhiệm về vấn ñề này,
giáo viên giải thích: do các em này từ lớp 1 chuyển lên lớp 2 danh sách củ
như thế nào thì cứ ñể nguyên không thay ñổi, với lại cả Trường chỉ có 3 lớp 2
nên một lớp phải có 3 học sinh CPTTT, và các giáo viên ở các lớp khác
không ai muốn nhận thêm 1 học sinh CPTTT nữa vào lớp mình. Trong khi ñó
trình ñộ học của 4 em học sinh CPTTT thì khá hơn so với 3 em CPTTT lớp
2/3
2.2.2.2. Thực trạng tốc ñộ viết chính tả của học sinh CPTTT
Tốc ñộ viết chính tả là một trong những yêu cầu quan trọng của kĩ năng
viết chính tả, tốc ñộ viết của học sinh không những thể hiện khả năng nghe,
tiếp nhận âm thanh và phản ánh âm thanh qua hình thức chữ viết, còn thể hiện
khả năng nhìn, ñọc và nhớ, ñể viết lại. Nếu tốc ñộ viết của học sinh quá chậm,
sẽ không ñáp ứng ñược yêu cầu trong phân môn chính tả. Để ñánh giá tốc ñộ
viết chính tả của học sinh CPTTT so với học sinh bình thường trong lớp khối
lớp 2 tại Trường Tiểu học Hải Vân TP Đà Nẵng, chúng tôi ñã tiến hành quan
sát dự giờ và kết quả thu ñược thể hiện ở bảng như sau:
Bảng 2.2: Tốc ñộ viết chính tả của học sinh CPTTT khối lớp 2 Trường Tiểu
học Hải Vân so với học sinh bình thường
Số
lượng
Tốc ñộ viết
54
HS
Chậm hơn Nhanh hơn Ngang bằng
SL % SL % SL %
5
1 20% 0 0 4 80%
Qua số liệu bảng thống kê cho thấy, tốc ñộ viết chính tả của học sinh
CPTTT chậm hơn so với học sinh bình thường trong lớp chiếm tỉ lệ 20%. Có
1 em trong tổng số 5 học sinh CPTTT, viết chính tả còn chậm ñó là Trần Thị
Thanh Vân (lớp 2/3). Không có học sinh nào viết với tốc ñộ nhanh. Và 80%
học sinh CPTTT viết với tốc ñộ ngang bằng như các học sinh trong lớp. Tỉ lệ
học sinh CPTTT viết với tốc ñộ như học sinh bình thường cao hơn so với
những học sinh CPTTT viết với tốc ñộ chậm hơn học sinh bình thường, ñiều
này cho thấy khả năng nghe, nhìn của 4 học sinh CPTTT này khá tốt
Bảng 2.3: Tốc ñộ viết chính tả của học sinh CPTTT khối lớp 2 Trường Tiểu
học Hải Vân so tốc ñộ quy ñịnh khoảng 50 chữ/ 15 phút
Tốc ñộ viết TSHS
Chậm hơn Nhanh hơn Ngang bằng
TS % TB số
phút
TS % TB số
phút
TS % TB số
phút
5 1 20 22 4 80 11 0 0 0
Khi chúng tôi tiến hành ño tốc ñộ viết chính tả của học sinh CPTTT so
với chỉ tiêu yêu cầu chung học sinh cần ñạt là khoảng 50 chữ/ 15 phút thì 80%
học sinh CPTTT ñều viết nhanh hơn so với yêu cầu quy ñịnh ( TB số phút
khoảng 50 chữ/ 11 phút), chỉ có 1 em là viết chậm hơn tốc ñộ quy ñịnh. Trong
kết quả về tốc ñộ viết chính tả mà chúng tôi thu ñược, em có tốc ñộ cao nhất
là khoảng 50 chữ / 8 phút (học sinh Huỳnh Thị Hồng Nhung, lớp 2/1), em có
55
tốc ñộ viết thấp nhất là khoảng 50 chữ / 22 phút (học sinh Trần Thị Thanh
Vân, lớp 2/3), kết quả này phản ánh sự không ñồng ñều và chênh lệch về tốc
ñộ viết chính tả giữa học sinh CPTTT khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân.
Nhưng nhìn chung tốc ñộ viết của ña số học sinh CPTTT khối lớp 2 Trường
Tiểu học Hải Vân là khá tốt.
Khi chúng tôi hỏi ý kiến các thầy cô về tốc ñộ viết chính tả của học
sinh CPTTT có ñạt ñược tốc ñộ viết so với yêu cầu là viết ñược khoảng 50
chữ/15 phút không?, 80% giáo viên khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân ñều
cho rằng học sinh viết chậm hơn so với yêu cầu, ñiều này cho thấy giáo viên
chưa có sự quan tâm ñến học sinh CPTTT trong lớp.
Qua quá trình khảo sát tốc ñộ viết chính tả của học sinh CPTTT, chúng
tôi nhận thấy còn nhiều bất cập: những học sinh tuy viết với tốc ñộ như học
sinh bình thường nhưng mức ñộ mắc lỗi rất nhiều, những học sinh viết với tốc
ñộ chậm và chỉ có thể tập chép cũng mắc nhiều lỗi chính tả.
2.2.2.3. Lỗi chính tả của học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 2 Trường Tiểu
học Hải Vân
*Mức ñộ viết chính tả của học sinh CPTTT lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân
Khi hỏi ý kiến của giáo viên dạy trong lớp, 100% giáo viên ñều ñánh
giá khả năng viết chính tả của học sinh CPTTT lớp mình ở mức ñộ trung
bình. Và việc ñánh giá học sinh CPTTT không chỉ dựa vào ñiểm số mà dựa
vào mức ñộ tiến bộ của học sinh. Nhưng trên thực tế theo kết quả khảo sát
qua vở ghi bài của học sinh CPTT chúng tôi nhận thấy 100% giáo viên ñánh
giá dựa trên ñiểm số, giáo viên không thường xuyên kiểm tra ñánh giá học
sinh mà thỉnh thoảng mới chấm ñiểm vào vở và học sinh chỉ biết ñến ñiểm số
mà không rút kinh nghiệm qua lỗi sai của mình.
Khi hỏi các giáo viên chủ nhiệm khối lớp 2, về việc chấm ñiểm học
sinh viết chính tả của học sinh bình thường và học sinh CPTTT như thế nào?.
56
Thì giáo viên cho biết: theo quy ñịnh của Sở giáo dục – Đào tạo TP Đà Nẵng
về việc chấm các bài thi học kỳ ñối với bài viết chính tả, thì học sinh mắc 2
lỗi thì trừ 1 ñiểm (vì lấy thang ñiểm 5)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu – Thành ph.pdf