Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh

MỤC LỤC

---------------------------------------

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

1. Khái niệm về giao nhận và người giao nhận 3

2. Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại

Việt Nam 11

Kết luận chương 1 13

Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN HOA THANH 14

2.1. Khái quát về CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN HOA THANH 14

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 14

2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 15

2.1.3. Cơ cấu tổ chức 15

2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 15

2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc và các Phòng 16

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 19

2.1.5. Mối quan hệ với các đối tác trong hoạt động kinh doanh của công ty 23

2.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN HOA THANH 24

2.2.1. Phân tích thực trạng qui trình 25

2.2.1.1. Giai đoạn 1:Chuẩn bị chứng từ và chuẩn bị nhận hàng 25

2.2.1.1.1. Hợp đồng ngoại thương (Purchase Contract) 27

2.2.1.1.2. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) 28

2.2.1.1.3. Phiếu đóng gói (Packing List) 28

2.2.1.1.4. Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading –B/L) 29

2.2.1.1.5. Giấy báo hàng đến (Arrival Notice) 30

2.2.1.1.6. Lệnh giao hàng (D/O - delivery order) 30

2.2.1.1.7. Giấy mượn container 30

2.2.1.1.8. Các chứng từ khác (nếu có) 31

2.2.1.1.9. Lập tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu 31

2.2.1.1.10. Chuẩn bị kho bãi,phương tiện ,công nhân bốc xếp 31

2.2.1.2. Giai đoạn 2:nhận hàng từ cảng về kho của công ty. 32

2.2.1.2.1. Làm thủ tục hải quan 32

2.2.1.2.2. Đưa container hàng về kho 36

2.2.1.3 Giai đoạn 3:Quyết toán chi phí giao nhận và tập hợp chứng từ 37

2.2.2. Những ưu điểm và hạn chế của qui trình 38

2.2.2.1. Ưu điểm 38

2.2.2.2. Hạn chế 38

Kết luận chương 2 40

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNGCONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN HOA THANH 41

3.1. Các giải pháp 41

3.1.1 Giải pháp trong việc kiểm tra và áp mã H.S hàng hóa 41

``` 3.1.2 Giải pháp trong việc chuẩn bị , kiểm tra chứng từ và khai báo hải quan 42

3.1.3. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn vốn 43

3.1.4. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,phương tiện vận tải(xe đầu kéo,xe nâng) 44

3.1.5 Giải pháp kiểm tra container 44

3.1.6 Giải pháp nguồn nhân lực,nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận . 46

3.2. Các kiến nghị 47

3.2.1. Đối với Nhà nước 47

3.2.2. Đối với doanh nghiệp 48

Kết luận 50

Tài liệu tham khảo

Phụ lục :

Phụ lục 1 : Cách điền các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu

Phụ lục 2 : Các chứng từ liên quan đến qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5036 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công ty. Tiến hành thanh toán các khoản thu chi, các chứng từ xuất nhập khẩu trong hợp đồng. Lập và trình báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm cho giám đốc cũng như báo cáo thống kê định kỳ các hoạt động tài chính cho Nhà nước. Giao dịch với ngân hàng. Tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty : Bảng 2.1: Bảng phân tích chi phí hoạt động kinh doanh của công ty. Đơn vị tính: đồng,% CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 2008/2007 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.193.205.532 3.148.761.903 3.213.642.401 955.556.371 43,57 64.880.498 2,06 2. Giá vốn hàng bán 1.706.386.418 2.457.463.530 2.480.561.970 751.077.112 44,01 23.098.440 0,94 3. Chi phí hoạt động tài chính - 8.993.164 16.915.286 7.922.122 88,10 4. Chi phí quản lý kinh doanh 445.360.205 587.842.352 588.339.875 142.482.147 32 497.523 0,08 Tổng chi phí 2.151.746.623 3.054.299.046 3.085.817.131 902.552.423 41,94 31.518.085 1,03 Tỷ suất chi phí 98,10% 97%  96% Nguồn: Phòng Kế toán Doanh thu năm 2008 tăng 43,57% so với năm 2007 tương đương 955.556.371đ. Lúc này công ty hoạt động được hơn 01 năm mà doanh thu gần 01 tỉ đồng gần bằng vốn điều lệ,chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả. -Doanh thu năm năm 2009 chỉ tăng 2,06% so với năm 2008 tương đương 64.880.498đ là do cuộc khủng hoảng kinh tế đang ở giai đoạn đỉnh điểm. Lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt nam giảm một cách đáng kể. Nhìn chung, tổng chi phí năm 2008 (3.054.299.046đ) lớn hơn tổng chi phí năm 2007 (2.151.746.623đ) và tổng chi phí năm 2009 (3.085.817.131đ) lớn hơn tổng chi phí năm 2008 (3.054.299.046đ), nhưng ta có thể thấy rằng tỷ suất chi phí là tỉ lệ phần trăm gữa tổng chi phí và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 (97%) lại nhỏ hơn tỷ suất chi phí năm 2007 (98,10%) và suất chi phí năm 2009 (96%) lại nhỏ hơn tỷ suất chi phí năm 2008 (97%). Điều này chứng tỏ rằng, tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả. Do tỷ suất chi phí và tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ nghịch nên khi tỷ suất chi phí của công ty năm 2009 thấp đưa đến tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008 và cũng tạo điều kiện để sinh lợi nhuận càng nhiều. Doanh thu của công ty năm 2009 so với 2008 tăng thêm 2,06%. Sở dĩ, tình hình doanh thu năm 2009 tăng lên không đáng kể là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang ở giai đoạn đỉnh điểm. Bảng 2.2:Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.193.205.532 3.148.761.903 3.213.642.401 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.193.205.532 3.148.761.903 3.213.642.401 Giá vốn hàng bán 1.706.386.418 2.457.463.530 2.480.561.970 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 486.819.114 691.298.373 733.080.431 Doanh thu hoạt động tài chính 4.684.966 7.696.163 13.206.524 Chi phí tài chính 8.993.164 16.915.286 Chi phí quản lý kinh doanh 445.360.205 587.842.352 588.339.875 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 46.143.875 102.159.020 141.031.794 Thu nhập khác 5.465.600 10.659.260 Lợi nhuận khác 5.465.600 10.659.260 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 46.143.875 107.624.620 151.691.054 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 46.143.875 107.624.620 126.402.530 Nguồn: Phòng Kế toán Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: chỉ tiêu này cho biêt khi bán được một đơn vị tiền hàng thì thu được bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu: 46.143.875 Năm 2007: x 100% = 2,01% 2.193.205.532 107.624.620 Năm 2008: x 100% = 3,41% 3.148.761.903 126.402.530 Năm 2009: x 100% = 3,93% 3.213.642.401 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu: do không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu không có gì thay đổi so với tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 chứng tỏ công ty kinh doanh có lời. Năm 2007, cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,0201 đồng lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Năm 2008, cứ 1 đồng doanh thu lại có thể thu được 0,0341 đồng lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Năm 2009, cứ 1 đồng doanh thu lại có thể thu được 0,0393 đồng lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Xem xét bảng 2.1 và 2.2(bảng phân tích hoạt động kinh doanh và bảng phân tích chi phí hoạt động kinh doanh tại công ty), ta có thể nhận thấy mặc dù chi phí năm 2008 có tăng hơn so với năm 2007 nhưng tỷ suất chi phí 2008 lại nhỏ hơn năm 2007; chi phí năm 2009 có tăng hơn so với năm 2008 nhưng tỷ suất chi phí 2009 lại nhỏ hơn năm 2008. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với doanh thu của năm 2008 lớn hơn năm 2007; tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với doanh thu của năm 2009 lớn hơn năm 2008. Điều này cho thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nhìn chung là khả quan và có hiệu quả. Biểu đồ 2.1: Biểu đồ hiển thị kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đơn vị tính: Một triệu đồng. Nguồn: Phòng Kế toán Như chúng ta thấy rằng doanh nghiệp vừa được thành lập khoảng 03 năm, cơ sở vật chất vẫn chưa có gì nên những chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh như trang bị về máy móc, thiết bị, các chi phí quản lý của công ty là tất yếu; giá vốn hàng bán năm sau cũng tăng hơn năm trước. Chi phí bỏ ra nhiều nhưng doanh nghiệp cũng đạt được doanh thu cao, chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã tận dụng khoa học và hiệu quả những khoản đầu tư. Đạt được kết quả đó là do khả năng làm việc của doanh nghiệp, công tác quảng bá dịch vụ công ty, chất lượng phục vụ, đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên ngành, tiết kiệm thời gian và chi phí ở mức có thể… làm cho lượng khách hàng giao dịch với công ty ngày một tăng. Bên cạnh đó vẫn luôn duy trì quan hệ kinh doanh với các khách hàng thân thiết. Từ đó, doanh thu của công ty trong năm 2008 cũng đã vượt hơn năm 2007. 2.1.5. Mối quan hệ với các đối tác trong hoạt động kinh doanh của công ty : Hiện nay, công ty đã thiết lập được quan hệ đại lý với các đối tác tại nhiều quốc gia trên thế giới. Trong đó có không ít công ty, tập đoàn logistics uy tín và được biết đến rộng rãi điển hình: Bảng 2.3: Bảng mối quan hệ đại lý giữa công ty với các đối tác nước ngoài. Quốc gia Đối tác Australia AUST-ASIA Worldwide Shipping Pty., Ltd Ausway International Freight Pty.,Ltd Trung Quốc Globalink Shipping _HongKong .,Ltd Hercules Logistics & Fowarding .,Ltd Lansheng Corporation Matrix Global Logistics Co., Ltd QuingDao Junfeng’l Logistics Co., Ltd Vinpacglobal Multitrans (China).,Ltd Anh Independent Logistic Co., Ltd Freight Care Logistics Co.,Ltd Indonesia PT.BFS Indonesia Ý DB Trans SRL Pty .,Ltd Nhật JCT Corporation Uno Shipping Corporation Hàn Quốc Kimex Air & Sea Co., Ltd K_Leader Logix Co., Ltd Malaysia TMI Shipping Sdn Bhd Philipins Pacific Charter Fowarder Inc. Nga Globalink Logistics Group, Russia Singapore ASD Freight Solution Halford Air Cargo (S) Pte., Ltd DNKH Logistics Logistics Pte., Ltd Nu_Alliance Pte., Ltd UTC Logistics Pte., Ltd Đài Loan Asia Transportation Co., Ltd Beacon International Express Corporation Thái Lan Extra Maritime Co, Ltd Nguồn: Phòng Đại lý Ngoài các đối tác là các đại lý ở nước ngoài, Công ty còn có các khách hàng trong nước. Các khách hàng của công ty chủ yếu có quan hệ làm ăn với các nước trong khu vực châu Á như Nhật bản,Thái Lan,Singapore,Malaysia… Và đây cũng là các đối tác nhập khẩu lâu năm vào thị trường Việt Nam. Công ty có được mối quan hệ tốt với các khách hàng quen thuộc như Công ty C.P Việt Nam, Công ty Hải Nam, ITT, Hồng Hữu, Toàn Phát, Thượng Nhã, AT&T…việc này giúp HTL duy trì tốt hoạt động kinh doanh,đồng thời mở rộng uy tín và thu hút các khách hàng mới. Để hiểu hơn về một trong những hoạt động chính của công ty, chúng ta sẽ xem xét thực trạng quy trình thực hiện ở phần dưới đây. Cụ thể, ta sẽ tìm hiểu qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển của Công ty Hoa Thanh làm dịch vụ cho nhà nhập khẩu diễn ra tại công ty và cảng thành phố Hồ Chí Minh . 2.2. Thực trạng qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh. Về cơ bản qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container như sau : -Khi nhận được thông báo hàng đến, đại diện chủ hàng(người giao nhận, nhà nhập khẩu) mang vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng. -Đại diện chủ hàng mang lệnh giao hàng đến cửa khẩu làm thủ tục hải quan. -Lấy phiếu xuất container và nhận hàng. Tuy nhiên, tùy tình hình thực tế của các công ty giao nhận mà qui trình có những điều chỉnh sao cho phù hợp. 2.2.1. Phân tích thực trạng qui trình : Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển được thực hiện như sau: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển. Giai đoạn 1: Chuẩn bị chứng từ và chuẩn bị nhận hàng Giai đoạn 2: Nhận hàng từ cảng về kho của công ty Giai đoạn 3: Quyết toán chi phí giao nhận và tập hợp chứng từ 2.2.1.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị chứng từ và chuẩn bị nhận hàng Đây là giai đoạn rất quan trọng trong qui trình. Hầu hết, các khách hàng của công ty là nhà nhập khẩu Việt nam chọn phương thức thanh toán bằng điện chuyển tiền(TT), nên bộ chứng từ được gởi từ nhà xuất khẩu tới nhà nhập khẩu không qua ngân hàng kiểm tra mà chỉ nhờ người vận chuyển(các công ty chuyển phát nhanh). Sau đó, nhà nhập khẩu mới chuyển bộ chứng từ tới người giao nhận xử lý và làm thủ tục hải quan. Do đó, chứng từ hay gặp phải những điểm sai sót mà khi làm thủ tục hải quan mới phát hiện. Chính từ điều này, nhân viên phụ trách chứng từ của công ty khi nhận chứng từ từ phía khách hàng là nhà nhập khẩu, việc đầu tiên là phải kiểm tra chi tiết chứng từ. Những lỗi hay mắc phải khi kiểm tra là: chênh lệch về trọng lượng cả bì giữa B/L và Packing list, Commercial Invoice không thể hiện điều kiện giao hàng(Incoterms), số lượng hàng thể hiện trên hợp đồng nhiều hơn so với B/L, mã H.S hàng hóa không phù hợp với luật Hải quan Việt Nam... Sơ đồ 2.3: Sơ đồ đường đi của chứng từ nhập khẩu. Chứng từ của Người xuất khẩu Người vận chuyển Người Nhập khẩu Người giao nhận Hải quan Khi tiếp nhận các chứng từ từ phía khách hàng là người nhập khẩu, nhân viên giao nhận tiến hành kiểm tra các chứng từ. Nếu chứng từ không phù hợp đối với luật hải quan Việt Nam thì người giao nhận sẽ tiến hành chỉnh sửa chứng từ sao cho phù hợp mà không vi phạm luật hải quan. Đây là công việc đòi hỏi người phụ trách phải có kinh nghiệm và nắm rõ luật hải quan. Sau khi chứng từ phù hợp thì họ sẽ lập bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan. Về cơ bản bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan bao gồm: Phiếu tiếp nhận hồ sơ hải quan : 1 bản chính Tờ khai Hải quan: 2 bản chính (bản lưu hải quan và bản lưu người khai hải quan) Tờ khai trị giá tính thuế: 2 bản chính (bản lưu hải quan và bản lưu người khai hải quan) Giấy giới thiệu: 1 bản chính Hợp đồng (Contract ): 1 bản sao y Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 chính, 1 sao y Phiếu đóng gói (Packing List): 1 bản chính, 1 bản sao y Vận đơn (B/L): 1 bản sao y Các bản sao phải được đại diện doanh nghiệp ký tên, đóng dấu, ghi rõ chức vụ và đóng đấu “sao y bản chính”. Nội dung và hình thức các chứng từ này rất đa dạng do tập quán và quy định riêng của các bên. Trong đó, các chứng từ cần chú ý là: 2.2.1.1.1. Hợp đồng ngoại thương (Purchase Contract) Hợp đồng ngoại thương hay còn gọi là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, về bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau, trong đó quy định bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua; còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng. Về hình thức: Theo Công ước của Liên Hiệp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Công ước Vienna 1980), hợp đồng ngoại thương bao gồm hình thức văn bản hoặc bằng bất cứ hình thức nào. Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005 có quy định “mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu (thông tin được tạo ra, gửi và nhận bằng các phương tiện điện tử)… Về nội dung: Để đảm bảo tính hợp lệ của bộ chứng từ hải quan cũng như thuận tiện cho việc khai báo tờ khai, hợp đồng tối thiểu phải đảm bảo các nội dung sau: Thông tin về các chủ thể của hợp đồng (tên thương nhân, địa chỉ kinh doanh, điện thoại, fax, email, họ tên, chức vụ người đại diện…). Doanh nghiệp mở tờ khai nhập khẩu (trong trường hợp không ủy thác nhập khẩu) phải là bên mua trên hợp đồng ngoại thương. Trừ trường hợp có văn bản ủy quyền, người đại diện ký kết hợp đồng phía nhà nhập khẩu phải là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp theo luật pháp Việt Nam. Chữ ký hoặc/và con dấu của các bên Ngày, tháng và số hợp đồng Tên hàng hóa, số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất, xuất xứ, số lượng, đơn giá, tổng giá trị hợp đồng. Điều kiện thương mại quốc tế Phương thức thanh toán Đồng tiền thanh toán 2.2.1.1.2. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, là yêu cầu của người bán yêu cầu người mua trả tiền theo tổng số tiền ghi trên đó. Trên hóa đơn cần thể hiện các nội dung sau: Tên và địa chỉ của các bên có liên quan Số, ngày lập hóa đơn Tên, xuất xứ, đặc điểm của hàng hóa, số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa. Điều kiện thương mại quốc tế. Chữ ký / đóng dấu của người đại diện bên lập hóa đơn. 2.2.1.1.3. Phiếu đóng gói (Packing List) Phiếu đóng gói là bảng kê khai một cách chi tiết tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng. Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá cụ thể như kiện hàng được chia ra làm bao nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng, trọng lượng của bao gói, kích cỡ bao gói, ký mã hiệu hàng hóa (Shipping Mark)…Chứng từ này do người bán lập, trên đó phải thể hiện rõ các thông tin sau: Tên và địa chỉ các bên có liên quan. Cách thức đóng gói, loại, số lượng, trọng lượng hàng hóa trên một đơn vị bao bì, kích thước, tổng khối lượng, trọng lượng, tổng số thùng, số kiện, số khối… Ký mã hiệu hàng hóa Chữ ký/ đóng dấu người đại diện của bên lập 2.2.1.1.4. Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading –B/L) Là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc đã nhận hàng để xếp. Khi nhận vận đơn từ khách hàng cần lưu ý những điểm sau: Vận đơn phải ghi rõ số vận đơn, ngày ký phát và có chữ ký của người chuyên chở Nếu giao hàng bằng vận đơn gốc: vận đơn phải là bản gốc (Original) và có chữ ký/đóng dấu của người chuyên chở (hãng tàu) hoặc đại lý của người chuyên chở hoặc thuyền trưởng của con tàu hoặc người giao nhận và tư cách pháp lý. Nếu chỉ có chữ ký của người vận chuyển, không nêu tư cách pháp lý hoặc không nêu đầy đủ các chi tiết liên quan tư cách pháp lý của người đó thì coi như vận đơn không hợp lệ. Nếu giao hàng không cần vận đơn gốc: vận đơn không nhất thiết phải là bản gốc nhưng phải được đóng dấu “Surrendered” hoặc dấu “Telex Released” của bên ký phát vận đơn. Trên vận đơn phải ghi rõ ngày hàng hóa đã được xếp lên tàu và có đóng dấu “Shipped on board”. Nếu phương thức thanh toán trong hợp đồng là phương thức tín dụng chứng từ, ngoài việc phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện và điều khoản trong L/C, vận đơn phải là vận đơn sạch, đã xếp hàng lên tàu, và phải có chữ ký hậu của ngân hàng phát hành L/C Tên và địa chỉ người nhận hàng (Consignee) trên vận đơn phải trùng khớp với tên người nhập khẩu hoặc được ủy thác nhập khẩu trên hợp đồng và tờ khai hải quan. Tên gọi, số lượng, trọng lượng hàng hóa phải phù hợp với hợp đồng, hóa đơn thương mại và phiếu đóng gói (việc xuất hiện sai biệt giữa số lượng, khối lượng, kích thước hàng hóa trên vận đơn và phiếu đóng gói là trường hợp xảy ra khá phổ biến do đó cần chú ý chi tiết này nhằm kịp thời yêu cầu khách hàng sửa đổi, bổ sung chứng từ cho phù hợp). Ngoài ra trên vận đơn còn phải thể hiện số container, số seal hãng tàu. Tên cảng bốc hàng, hàng dỡ hàng phải phù hợp với điều kiện giao hàng trên hợp đồng ngoại thương và các điều khoản thuê tàu ban đầu. 2.2.1.1.5. Giấy báo hàng đến (Arrival Notice) Chứng từ này thường được gửi cho người nhận hàng sau khi tàu về đến cảng dỡ hàng. Trên thông báo hàng đến cần ghi rõ: Tên người nhận hàng. Ngày tàu cập cảng. Tên tàu, số B/L. Tên hàng, khối lượng, số lượng, số container, số seal. Mức phí, cước phí mà người nhận hàng phải trả khi đến nhận D/O. Các phí này thường bao gồm Phí chứng từ Phụ phí làm hàng (THC-terminal handling charge) Phí nâng hạ container (LO/LO- lift on/lift of) Phí bốc xếp (CFS Charge) 2.2.1.1.6. Lệnh giao hàng (D/O - delivery order) Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng. 2.2.1.1.7. Giấy mượn contauner Nếu người nhập khẩu muốn kéo cont về kho để dỡ hàng, người nhận hàng sẽ phải đóng tiền cược cont tại hãng tàu. Số tiền cược tùy vào quy định của hãng tàu cũng như tính chất của loại hàng hóa được chuyên chở. Sau khi khai báo đầy đủ các thông tin cần thiết (tên công ty, địa chỉ, số container, địa chỉ kho, nơi rút hàng…) lên giấy mượn container và đóng phí cược cont, hãng tàu sẽ cấp cho nhân viên giao nhận giấy mượn container (thường có 03 liên, hãng tàu giữ lại 01 liên và trả cho người cược cont 02 liên) và đóng dấu “hàng giao thẳng” lên D/O (của hãng tàu). Nếu dỡ hàng ngay tại cảng: hãng tàu sẽ đóng dấu “hàng rút ruột” lên D/O (của hãng tàu), thông thường trong trường hợp này,người nhận hàng sẽ không phải đóng tiền cược. Trên giấy mượn container có ghi rõ bãi trả container rỗng. Sau khi dỡ hàng tại kho, container rỗng phải được trả về đúng bãi trong thời hạn quy định của hãng tàu. Khi trả cont rỗng, nhân viên tại bãi container sẽ kiểm tra tình trạng cont rỗng và ghi giấy xác nhận hạ rỗng cho người trả. Hãng tàu sẽ hoàn lại tiền cược cont nếu khách hàng xuất trình đầy đủ 01 giấy mượn container và 01 giấy hạ rỗng . 2.2.1.1.8. Các chứng từ khác (nếu có) Ngoài ra, tùy vào đặc tính của hàng hóa nhập khẩu mà nhân viên giao nhận làm các thủ tục đăng ký tại các cơ quan quản lý có thẩm quyền để bổ sung các chứng từ khác vào bộ hồ sơ khai hải quan như: đối với hàng hóa là thực vật hoặc nguồn gốc từ thực vật thì cần có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật; đối với hàng hóa là nông sản đã được tiêu diệt sâu bọ thì cần có Giấy chứng nhận khử trùng; Giấy chứng nhận xuất xứ; Giấy đăng ký kinh doanh; Hóa đơn cước;… 2.2.1.1.9. Lập tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu Nhân viên giao nhận nên kiểm tra lại các văn bản liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu do chính phủ và các bộ ngành liên quan ban hành để có cơ sở chuẩn bị bồ hơ hải quan một cách hoàn chỉnh nhất (ví dụ: hàng hóa đó có thuộc diện phải xin giấy phép của các bộ quản lý chuyên ngành không? hoặc có thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng không?Mã H.S đã phù hợp chưa?…) Sau khi chuẩn bị đầy đủ các chứng từ cần thiết, nhân viên chứng từ sẽ tiến hành lập tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2002-NK, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có) và tờ khai trị giá tính thuế GATT, phụ lục tờ khai trị giá tính thuế (nếu có). 2.2.1.1.10. Chuẩn bị kho bãi,phương tiện ,công nhân bốc xếp… Nhân viên giao nhận cần phải báo cho nhà nhập khẩu biết thời gian dự kiến hàng về đến kho.Từ đó, họ lên kế hoạch chuẩn bị kho bãi chứa hàng, nhân lực và vật lực dỡ hàng như xe nâng , xe cẩu, công nhân bốc xếp để kịp thời dỡ hàng ra khỏi container càng nhanh càng tốt nhằm giảm thiểu chi phí lưu container. 2.2.1.2. Giai đoạn 2: nhận hàng từ cảng về kho của công ty. Sau khi hoàn tất bộ hồ sơ, nhân viên giao nhận sẽ sắp xếp các chứng từ theo trình tự để tiến hành làm thủ tục hải quan tại cảng. 2.1.1.2.1. Làm thủ tục hải quan Đăng ký tờ khai hải quan: Nhân viên giao nhận tiến hành lấy số thứ tự đợi đến lượt đăng ký tờ khai từ máy in số của hải quan. Nhưng thực tế để đợi đến lượt của mình thì phải mất khoảng 01 ngày làm việc dẫn đến việc chậm trễ giao hàng. Việc này đòi hỏi nhân viên giao nhận phải ứng xử khôn khéo, linh hoạt, sử dụng mối quan hệ thân thiết với cán bộ hải quan để đến lượt mình nhanh nhất. Khi đến lượt, nhân viên giao nhận sẽ nộp hồ sơ vào ô tiếp nhận hồ sơ hàng hóa nhập khẩu do cán bộ hải quan mở tờ khai.(công chức bước 1) Cán bộ hải quan sẽ thực hiện các bước sau: Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai, kiểm tra việc ân hạn thuế (trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dung phải đóng thuế ngay), thông thường doanh nghiệp sẽ được hưởng ân hạn thuế 30 ngày nếu chấp hành tốt pháp luật về thuế. Nếu không được phép đăng ký tờ khai, cán bộ hải quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ cho nhân viên giao nhận, trong đó có nêu rõ lý do không được phép đăng ký tờ khai. Nếu được phép đăng ký tờ khai, cán bộ hải quan sẽ kiểm tra nội dung tờ khai và sự đồng bộ của các chứng từ, số lượng bản chính, bản sao theo yêu cầu. Nếu hồ sơ hợp lệ, các thông tin của tờ khai sẽ được nhập vào hệ thống máy tính. Tại đây, thông tin sẽ được xử lý theo hệ thống quản lý rủi ro và đưa ra lệnh hình thức, mức độ kiểm tra với 3 mức độ. Mức 1 (luồng xanh): Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Mức 2 (luồng vàng): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Mức 3 (luồng đỏ): kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa. Có 3 mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa như sau: + Mức 3a: kiểm tra toàn bộ lô hàng. + Mức 3b: kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho đến khi kết luận được mức độ vi phạm. + Mức 3c: kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho đến khi kết luận được mức độ vi phạm. Kết thúc khâu tiếp nhận hồ sơ, cán bộ hải quan in lệnh hình thức mức độ kiểm tra và ghi số tờ khai, ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô dành cho công chức bước 1 trên lệnh hình thức và ô “Cán bộ đăng ký” trên tờ khai hải quan. Sau đó toàn bộ hồ sơ được chuyển vào lãnh đạo chi cục hải quan tại cửa khẩu xem xét và quyết định mức độ kiểm tra chính thức và ghi ý kiến chỉ đạo cho các bước tiếp theo. Sau khi Lãnh đạo chi cục ký quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, tờ khai sẽ được phân lên bảng điện tử, tùy thuộc mức độ kiểm tra của tờ khai, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành các thủ tục tiếp theo cho phù hợp. Đối với hồ sơ mức 1 (luồng xanh): Lãnh đạo chi cục chuyển lại hồ sơ cho công chức buớc 1 để ký xác nhận, đóng dấu, số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” ở mặt sau của tờ khai hàng hóa nhập khẩu (ô số 38 trên tờ khai ) . Công chức bước 1 chuyển tờ khai cho cán bộ hải quan ở bộ phận phúc tập hồ sơ đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” (thường là Đội phó Chi cục). Cuối cùng hồ sơ được chuyển cho cán bộ hải quan ở bộ phận trả tờ khai đóng dấu “đã làm thủ tục Hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan. Đối với hồ sơ mức 2 (luồng vàng) Lãnh đạo chi cục chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 (cán bộ tính thuế) để kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá mua hàng, thuế suất thuế nhập khẩu, kiểm tra lại mã số hàng hóa (mã HS), các chính sách hiện hành về thuế, đơn giá của từng mặt hàng, giá cả của hàng hóa trên thị trường (căn cứ theo Bảng thống kê giá của Chi cục Hải quan ). Nếu phát hiện hồ sơ có sự sai lệch, hoặc không phù hợp, cán bộ tính thuế đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo chi cục đưa ý kiến chỉ đạo (thông thường đối với hồ sơ rơi vào trường hợp này, Lãnh đạo Chi cục sẽ chuyển hồ sơ sang bước 3 để kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với hồ sơ mức 3 (luồng đỏ): hồ sơ sẽ được chuyển cho cán bộ hải quan kiểm tra hàng hóa để hàng hóa được kiểm tra thực tế trước khi kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá mua hàng, thuế suất thuế nhập khẩu, mã HS. Kiểm tra thực tế hàng hóa(bước 3-kiểm hóa) Khi bộ hồ sơ đã được chuyển nội bộ đến công chức hải quan kiểm tra hàng hóa(kiểm hóa), nhân viên giao nhận sẽ liên hệ và mời 02 cán bộ kiểm hóa xuống bãi container để kiểm tra thực tế lô hàng. Tuy nhiên, trước đó nhân viên giao nhận đã tiến hành các thủ tục đăng ký chuyển container xuống bãi kiểm hóa. Sau khi cắt seal, công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa về tình trạng bao bì, niêm phong hàng hóa và ghi nhận kết quả thực tế vào mặt sau tờ khai theo các nội dung sau: địa điểm kiểm tra, hình thức kiểm tra, mức độ kiểm tra, thời gian kiểm tra, kết quả kiểm tra, các thông tin cần thiết để xác định mã số phân loại hàng hóa; ký tên đóng dấu số hiệu công chức vào ô số 32 của tờ khai “Phần ghi kết quả kiểm tra của hải quan”. Đồng thời cán bộ kiểm hóa sẽ đưa lại bộ hồ sơ cho đại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG LUAN VAN.doc
  • docmuc luc luan van.doc
  • docPHU LUC.doc
Tài liệu liên quan