MỤC LỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn 1
2. Mục tiêu đề tài 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. giới thiệu kết cấu chuyên đề 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về nhập khẩu. 3
1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 3
1.3. Vai trò của hoạt động Nhập Khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. 8
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX 12
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty CP XNK INTIMEX. 12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 13
2.2. Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu đối với công ty. 16
2.3. Phạm vi hoạt động và tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007-2009. 18
2.3.1. Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty. 18
2.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 18
2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian qua. 20
2.3.3.1. Về thuận lợi. 20
2.3.3.2. Về khó khăn. 21
2.4. Tình hình nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty trong giai đoạn 2007 – 2009. 21
2.4.1. Kim ngạch nhập khẩu. 22
2.4.2. Cơ cấu thị trường NK và mặt hàng thực phẩm đông lạnh NK. 26
2.4.3. Chất lượng sản phẩm nhập khẩu. 30
2.4.4. Giá cả mặt hàng nhập khẩu. 31
2.5. Đánh giá hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007-2009. 34
2.5.1. Những Ưu điểm. 34
2.5.2. Những Hạn chế. 35
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX . 38
3.1. Định hướng của công ty đối với hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh trong thời gian tới. 38
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh. 39
3.2.1.Phát huy uy tín thương hiệu và mở rộng mạng lưới phân phối. 40
3.2.2.Đẩy mạnh Marketing nhằm mở rộng thị trường. 41
3.2.3.Tìm nguồn hàng có chất lượng cao để hạn chế rủi ro. 42
3.2.4.Đa dạng hóa sản phẩm nhập khẩu nhằm đẩy mạnh đáp ứng nhu cầu hàng đông lạnh. 44
3.2.5. Thay đổi điều khoản kí kết hợp đồng - mua theo giá FOB. 45
3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng. 46
KẾT LUẬN. 49
PHỤ LỤC:
1/ Một số điểm mới cần lưu ý về thủ tục hành chính trong quy trình giao nhận lô hàng thực phẩm đông lạnh 50
2/ Danh mục tài liệu tham khảo 55
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5181 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặt ,tủ lạnh …mà Intimex được độc quyền nhập khẩu về Việt Nam từ tập đoàn đa quốc gia này.
-Chất lượng hàng hóa cung cấp luôn đem đến sự hài lòng cho khách hàng trong và ngoài nước. Về Xuất khẩu, các sản phẩm nông sản của công ty được 1 mạng lưới cung cấp tại các tỉnh Tây Nguyên-nơi có nguồn nông sản dồi dào màu mỡ ,được chào đón tại hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Về Nhập khẩu thì ngoài Electrolux, các sản phẩm đông lạnh nhập về Việt Nam đều xuất sứ từ Mỹ và Brazil- là những nơi có nguồn cung ổn định, hệ thống kiểm tra chất lượng gắt gao trước khi XK….Đó là những điều mà khách hàng của Intimex luôn muốn hợp tác làm ăn cùng công ty
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, vững vàng về nghiệp vụ. Qua bảng thống kê của phòng TCHC thì có đến 90% cán bộ công nhân viên của Intimex có trình độ đại học tốt nghiệp các trường ngành kinh tế và kinh doanh quốc tế,5% có trình độ cao đẳng, còn lại là trung cấp.Qua đó có thể thấy đây sẽ điều kiện tiên quyết để giúp Intimex vững bước phát triển.
-Công ty có một mạng lưới chi nhánh trải khắp các thành phố lớn của cả nước ( Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,Buôn Mê Thuột…). Văn phòng chính của công ty nằm ngay trục đường chính của TPHCM nên thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới( WTO), hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty đến với nhiều thị trường mới đầy tiềm năng và hứa hẹn.
2.3.3.2. Khó khăn.
Tuy đạt được những thuận lợi nêu trên, nhưng nhìn chung hai năm gần đây, đặc biệt là nửa cuối năm 2008 đến nửa đầu 2009, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn bởi sự khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao, giá cả mặt hàng nông sản xuất khẩu dao động theo chiều hướng không thuận lợi. Và quan trọng hơn cả là sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các doanh nghiệp cùng ngành về chất lượng và giá cả hàng hóa.
Đa số các kho dự trữ hàng hóa của công ty đều nằm tại Bình Dương , KCN Mỹ Phước , Đồng Nai…xa khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nên chi phí vận chuyển khá tốn kém, bên cạnh còn là vấn đề thời gian di chuyển khiến hàng hóa đôi lúc không như kế hoạch dự tính.
Công ty hiện tại chưa có phòng Marketing và phòng Kế hoạch nên còn khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới và áp lực công việc khá cao đối với các phòng ban.
2.4. Tình hình nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty trong giai đoạn 2007 – 2009
Hòa nhịp cùng xu thế của cuộc sống công nghiệp, con người ngày càng bận rộn và như bị cuốn hút vào cuộc sống ấy. Đặc biệt để góp phần dung hòa giữa công việc xã hội với gia đình, các mặt hàng thực phẩm đông lạnh trở nên tiện dụng hơn bao giờ hết, nó giúp con người tiết kiệm được rất nhiều thời gian sau một ngày làm việc vất vả. Sớm nắm bắt nhu cầu trên, công ty đã không ngần ngại đưa mặt hàng thực phẩm đông lạnh vào chiến lược những mặt hàng nhập khẩu. Từ chỗ chỉ là 1 người ngoài cuộc chơi, công ty đã nhận nhập ủy thác cho công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam( VINAFOOD),và đến nay chỉ trong thời gian ngắn, Intimex Hochiminh trở thành một trong những nhà phân phối hàng đầu tại Việt Nam về mặt hàng này.
Có thể nói thành công của công ty thời gian qua đã có sự đóng góp không nhỏ từ hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh. Kết quả mà mặt hàng này đạt được thật đáng khích lệ, và điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
2.4.1. Kim ngạch nhập khẩu.
Các số liệu về kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty được thể hiện trong bảng 2.2 phía dưới đây.
Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: triệu USD; %.
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2008 / 2007
2009 / 2008
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Thịt gà
6,1
11,2
8,2
5,1
183,6
-0,3
73,2
Thịt trâu
0,5
2
2,2
1,5
400
0,2
110
Tổng hợp
6,6
13,2
10,4
6,6
200
-2,8
78,8
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Từ bảng 2.2, ta nhận thấy:
Năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trang sử mới mở ra, tạo điều kiện thuận lợi giúp đất nước ta phát triển trên mọi lĩnh vực và đi đầu là lĩnh vực kinh tế. Điều này, đòi hỏi con người phải không ngừng sáng tạo và năng động hơn trong công việc, nhưng đáp lại đời sống con người sẽ ngày một nâng cao. Do vậy, nhu cầu thực phẩm dành cho bữa ăn cũng phải đa dạng, thực phẩm lựa chọn không chỉ phong phú về chủng loại, đảm bảo yêu cầu dinh dưỡng và quan trọng hơn là thời hạn bảo quản thực phẩm được lâu khi mà ngày nay hầu hết thời gian của con người đều dành cho công việc. Để đáp ứng được nhu cầu trên thì các mặt hàng thực phẩm đông lạnh chính là sự lựa chọn phù hợp nhất. Và đây cũng là yếu tố chính đưa trị giá kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh của Intimex Hochiminh đạt kết quả khá ấn tượng trong năm 2007 với 6,6 triệu USD.
Tiếp nối thành công của năm 2007, sang năm 2008 được xem là năm ngoạn mục nhất của Intimex Hochiminh về nhập khẩu thực phẩm đông lạnh, với trị giá kim ngạch nhập khẩu đạt 13,2 triệu USD tăng gấp đôi so với năm 2007. Kết quả này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Năm 2008 được ghi nhận là một năm có nhiều khó khăn đối với ngành chăn nuôi nước ta. Rét đậm, rét hại đầu năm, dịch bệnh cúm trên các đàn gia súc, gia cầm, cung không đủ cầu, thêm vào đó là giá thức ăn chăn nuôi trong nước tăng cao kỷ lục, tăng trên 40% so với năm 2007. Trong khi đó, giá thực phẩm đông lạnh của thế giới cạnh tranh hơn giá thành nội địa, vì vậy làm cho nhu cầu về thực phẩm đông lạnh nhập khẩu tăng lên.
Đến năm 2009, trị giá kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh của công ty có sự sụt giảm so với năm 2008, với mức giảm 21,2%. Việc giảm này là do ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế, người tiêu dùng phải thắt chặt chi tiêu hơn, vì thế nhu cầu cũng giảm. Song song đó, việc quản lý hàng đông lạnh nhập khẩu được siết chặt hơn trước tình trạng nhiều doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm gia súc, gia cầm đông lạnh không đạt yêu cầu về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều này làm cho công ty phải cân nhắc nhiều hơn khi nhập khẩu.
Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh trong giai đoạn 2007- 2009, ta có biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: triệu USD
13,2
0
2
4
6
8
10
12
14
2007
2008
2009
KNNK thực phẩm đông lạnh
10,4
6,6
Nguồn : TTTM Công ty CP XNK Intimex
Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy cụ thể hơn về tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh. Nếu năm 2007, trị giá kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh của công ty là 6,6 triệu USD thì năm 2009, trị giá kim ngạch nhập khẩu đạt 10,4 triệu USD, tăng 1,6 lần so với năm 2007 với số tăng tuyệt đối là 3,8 triệu USD. Tuy nhiên, so sánh từng năm ta thấy:
Năm 2008, một năm thành công đối với hoạt động nhập khẩu của công ty nói chung và mặt hàng thực phẩm đông lạnh nói riêng. Kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh năm 2008 so với năm 2007 tăng 200%, tương đương 6,6 triệu USD.
Đến năm 2009, kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh chỉ đạt 10,4 triệu USD, giảm 2,8 triệu USD so với năm 2008 và nguyên nhân của sự tăng, giảm ấy như phần trên đã phân tích.
Thời gian qua, đặc biệt là trong hai năm 2007 và năm 2008, không những kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh tăng mà tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty cũng tăng tương ứng. Qua đó, ta thấy rõ hơn về tầm quan trọng của mặt hàng thực phẩm đông lạnh trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Và kết quả này được thể hiện qua bảng 2.3:
Bảng 2.3: Tỷ trọng mặt hàng thực phẩm đông lạnh trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: triệu USD;%
Năm
Mặt hàng
2007
2008
2009
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
TP đông lạnh
6,6
29,2
13,2
42,1
10,4
30,1
Điện gia dụng
5,7
25,2
8,9
28,3
10,2
29,6
Thép
4,3
19,1
3,9
12,4
6,2
18,0
Thiết bị máy
4,1
18,1
3,3
10,5
4,5
13,0
Các loại vật liệu khác
1,9
8,4
2,1
6,7
3,2
9,3
Tổng KNNK
22,6
100
31,4
100
34,5
100
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Từ bảng 2.3, ta thấy mặt hàng thực phẩm đông lạnh có một vị trí quan trọng trong chiến lược các mặt hàng nhập khẩu của công ty. Cụ thể là:
Năm 2007, kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh chiếm 29,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, và tỷ trọng này tiếp tục tăng đáng kể trong năm 2008 với 42,1%.
Tuy nhiên đến năm 2009, tỷ trọng giảm xuống còn 30,1% và nguyên nhân của sự giảm này như các phần trên đã phân tích. Dù vậy, tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm sau luôn tăng so với năm trước đó. Nếu như năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty chỉ đạt 22,6 triệu USD thì giá trị này đã tăng lên đáng kể trong năm 2009 là 34,5 triệu USD. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh nội địa của công ty đạt hiệu quả, song cũng nói lên rằng hoạt động nhập khẩu nói chung và mặt hàng thực phẩm đông lạnh nói riêng đã thực hiện tốt vai trò của một nguồn cung chủ lực. Vượt qua những khó khăn của năm 2009, với đà tăng trưởng như hiện tại, chắc chắn trong thời gian tới, thực phẩm đông lạnh sẽ trở thành mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty.
Đứng các vị trí kế tiếp trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty là Điện gia dụng, Thép, Thiết bị máy móc, Các loại vật liệu khác (như: malt bia, màng PVC,…) cùng với thực phẩm đông lạnh, đây là các mặt hàng góp phần đem lại thành công của hoạt động nhập khẩu thời gian qua với trị giá kim ngạch và tỷ trọng không ngừng gia tăng hàng năm. Và biểu đồ 2.2 sẽ giúp ta nhận thấy cụ thể hơn những điều vừa phân tích:
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007- 2009
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
2.4.2. Cơ cấu thị trường NK và mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu.
2.4.2.1.Cơ cấu thị trường nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu hàng hóa của Intimex Hochiminh rất đa dạng và phong phú, từ các nước trong khu vực, đến các nước Châu Á và Châu Mỹ La tinh. Riêng về mặt hàng thực phẩm đông lạnh thì các nước Châu Mỹ được xem là thị trường nhập khẩu trọng điểm của Intimex. Cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh được thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4: Thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Đon vị tính: triệu USD;%
Năm
Thị trường
2007
2008
2009
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ trọng
Giá
trị
Tỷ trọng
Mỹ
5,35
81,1
10,92
82,8
8,25
79,3
Braxin
0,45
6,82
1,14
8,7
1,12
10,8
Achentina
0,43
6,51
0,57
4,3
0,68
6,5
Ấn Độ
0,25
3,75
0,45
3,4
0,26
2,5
Các nước khác
0,12
1,82
0,11
0,8
0,08
0,9
Tổng cộng
6,6
100
13,2
100
10,4
100
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, Hoa Kỳ luôn là thị trường nhập khẩu chủ yếu của Intimex Hochiminh về hàng thực phẩm đông lạnh. Kể từ khi Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam- Hoa Kỳ ( gọi tắt là BTA) có hiệu lực vào ngày 10/12/2001, với việc cam kết thực thi cho nhau những lợi ích hữu hình, đặc biệt là sự nới lỏng và dỡ bỏ dần về những rào cản thương mại đã làm cho mối quan hệ giữa hai phía ngày một lớn mạnh hơn. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Intimex Hochiminh nói riêng, không chỉ kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường Hoa Kỳ tăng lên hàng năm mà kim ngạch nhập khẩu cũng tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2007, kim ngạch nhập khẩu đạt 5,35 triệu USD, chiếm 81,1% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh, thì tỷ trọng này trong năm 2008 là 82,8% với giá trị kim ngạch đạt 10,92 triệu USD.
Năm 2009 tuy cả kim ngạch nhập khẩu và tỷ trọng đều giảm so với năm trước đó, chỉ đạt 8,25 triệu USD, chiếm tỷ trọng 79,3% nhưng Hoa Kỳ vẫn giữ vị trí cao nhất.
Bên cạnh Hoa Kỳ, Braxin là thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh lớn thứ hai của Intimex Hochiminh. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này trong năm 2007 là 0,496 triệu USD đạt tỷ trọng 7,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh. Đến năm 2008, kim ngạch này tiếp tục tăng và đạt 1,14 triệu USD. Năm 2009 có sự sụt giảm và nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng chung từ cuộc suy thoái kinh tế thế giới đã làm tác động không nhỏ đến tình hình tiêu thụ trong nước, vì vậy dẫn đến kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này cũng giảm theo.
Ngoài hai thị trường lớn Mỹ và Braxin, thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty còn có Achentina, Ấn Độ và các nước khác, kim ngạch nhập khẩu tuy chưa cao nhưng tất cả đều là thị trường nhập khẩu tiềm năng của Intimex Hochiminh trong thời gian tới.
Từ bảng 2.4, để chi tiết hơn về cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009, ta có biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty ở từng thị trường giai đoạn 2007- 2009
0
2
4
6
8
10
12
Mỹ
Braxin
Achentina
Ấn Độ
Các nước khác
2007
2008
2009
Đơn vị tính: triệu USD.
Nguồn : TTTM Công ty CP XNK Intimex
2.4.2.2.Cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu:
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: triệu USD; %
Năm
Mặt hàng
2007
2008
2009
2008 / 2007
2009 / 2008
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Thịt gà
6,1
11,2
8,2
5,1
183,6
-3,0
73,2
Thịt trâu
0,5
2
2,2
1,5
400
0,2
110
Tổng cộng
6,6
13,2
10,4
6,6
200
-2,8
78,8
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Thời gian qua, có thể nói thịt gà đông lạnh ( với các nhãn hiệu nổi tiếng như: Koch, Simmons, Keystone, Foster Farms...) là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu đứng vị trí số một trong cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của Intimex Hochiminh. Mặt hàng thịt gà đông lạnh có mức tăng ấn tượng nhất là trong năm 2008 với kim ngạch nhập khẩu tăng 83,6% so với năm 2007. Năm 2009 tuy kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 8,2 triệu USD, giảm 26,8% so với năm 2008 nhưng nhìn chung, mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh. Bởi lẽ, so về nhu cầu thị hiếu, sự phong phú trong chế biến và quan trọng hơn là về giá cả rất phù hợp với điều kiện kinh tế của người tiêu dùng Việt Nam.
Đứng vị trí thứ hai trong bảng cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của Intimex Hochiminh đó là thịt trâu đông lạnh. Nếu năm 2007, kim ngạch nhập khẩu là 0,5 triệu USD thì đến năm 2008, trị giá kim ngạch nhập khẩu đạt 2 triệu USD, tăng gấp 4 lần năm 2007. Và kim ngạch này tiếp tục tăng trong năm 2009 với 2,2 triệu USD, tăng 10% so với năm 2008. Kết quả này cho thấy, thịt trâu đông lạnh là sự lựa chọn của nhiều người tiêu dùng hiện nay, nhất là khi được chế biến mùi vị của thịt càng trở nên hấp dẫn, làm kích thích nhu cầu tiêu dùng hơn trong khi nguồn cung trong nước của mặt hàng này ngày một khan hiếm khi mà mức độ cơ giới hóa ngày càng tăng, do vậy, các hộ chăn nuôi dần giảm đi số lượng.
Từ bảng trên, ta thấy, thịt gà và thịt trâu đông lạnh là hai mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu chủ lực của Intimex Hochiminh. Nhu cầu tiêu thụ của hai mặt hàng này ở thị trường trong nước ngày một tăng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động nhập khẩu nhằm đẩy mạnh đáp ứng nhu cầu. Do vậy, kim ngạch nhập khẩu cũng có sự thay đổi qua các năm và điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ 2.4.
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009 Đơn vị tính: triệu USD
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
2.4.3. Chất lượng sản phẩm nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác và lựa chọn sản phẩm nhập khẩu, cả ba vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Đối với hàng thực phẩm đông lạnh, yêu cầu đấy lại càng được quan tâm nhiều hơn, bởi đây là mặt hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Sản phẩm chỉ được bán ra thị trường sau khi lô hàng đã có giấy chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong những năm qua, Intimex Hochiminh có được thuận lợi đó là: Bên cạnh nguồn cung tương đối ổn định, thì thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty đều là những thị trường lớn. Cụ thể như mặt hàng thịt gà đông lạnh thì Hoa Kỳ luôn là thị trường truyền thống, hay đối với thịt trâu đông lạnh thì thị trường Ấn Độ luôn được ưu tiên. Chất lượng sản phẩm của những thị trường này (với các đối tác: Commodities, Allana) có tính ổn định cao và đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm như sản phẩm không bị nhiễm vi khuẩn E.coli, Salmonnella (đây là những vi khuẩn có tác hại rất xấu đến sức khỏe con người, gây nên các bệnh Tiêu chảy và thương hàn). Vì vậy, đây là những đối tác uy tín của công ty thời gian qua.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt chất lượng sản phẩm là mục tiêu cao nhất, là chìa khóa để làm nên thương hiệu, là nền tảng để tăng sức cạnh tranh. Và đây cũng là phương châm kinh doanh của Intimex Hochiminh. Những kết quả công ty đạt được trên lĩnh vực nhập khẩu nói chung và mặt hàng thực phẩm đông lạnh nói riêng, đã chứng minh rằng các đối tác trong nước cũng như người tiêu dùng đánh giá rất cao chất lượng hàng thực phẩm đông lạnh của Intimex Hochiminh.
2.4.4. Giá cả mặt hàng nhập khẩu.
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến lợi nhuận. Đối với hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu, sẽ là thuận lợi cho công ty nếu giá cả cạnh tranh và có tính ổn định cao. Có thể nói, thời gian qua, thực phẩm đông lạnh ngoại nhập chiếm ưu thế hơn sản phẩm trong nước và nguyên nhân chính là giá nhập khẩu thực phẩm đông lạnh thấp hơn giá bán của thị trường nội địa. Điển hình như thịt gà đông lạnh nhập khẩu ( với các loại như: Đùi gà góc tư, Đùi tỏi, Cánh gà) có giá bán trung bình là: 1,2- 1,3 USD/kg ( tương đương 24.000- 25.000 đ/kg). Trong khi đó, vì giá thức ăn tăng cao nên giá thịt gà nội cũng tăng có giá từ 30.000- 35.000 đ/kg. Trước nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng, đây chính là cơ hội để công ty gia tăng số lượng nhập khẩu nhằm đẩy mạnh hoạt động phân phối ở thị trường nội địa.
Để cụ thể hơn về tình hình giá cả một số mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty thời gian qua, ta có bảng 2.6.
Bảng 2.6: Giá một số mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Đơn vị tính: giá CIF, USD/tấn,%.
Năm
Mặt hàng
2007
2008
2009
2008 / 2007
2009 / 2008
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt
đối
Tương đối
Thịt gà
1.050
1.150
1200
100
109,5
50
104,3
Thịt trâu
1.600
2.000
2.600
400
125
600
130
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Về hàng thực phẩm đông lạnh, công ty thường nhập theo điều kiện giá CIF nên giá sẽ cao hơn so với giá FOB do có cước tàu và bảo hiểm cho hàng hóa . Và nhìn vào bảng 2.5, ta thấy đơn giá bình quân của các mặt hàng đều tăng qua các năm. Cụ thể là:
Đối với thịt gà đông lạnh, nếu như năm 2007, giá bình quân của mặt hàng này là 1.050 USD/tấn, thì đến năm 2008 có giá là 1.150 USD/tấn, tăng 9,5% (tương ứng 100 USD/tấn) so với năm trước đó. Với mức giá này, tuy giá trị kim ngạch nhập khẩu thực phẩm đông lạnh tăng lên ấn tượng (13,2 triệu USD trong năm 2008) nhưng đã phần nào làm giảm đi lợi nhuận chung của công ty vì mức tăng của chi phí, nhất là khi tình hình tỷ giá biến động theo chiều hướng không thuận lợi như đã đề cập ở bảng1.1. Năm 2009, giá cả tiếp tục tăng, với giá 1.200 USD/tấn tăng 4,3% so với năm 2008. Cùng với sự suy thoái của nền kinh tế thế giới, năm 2009 thật sự là năm khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của công ty.
Riêng về thịt trâu đông lạnh, mặt hàng này có giá khá cao, từ 1.600 USD/tấn năm 2007, tăng lên 2.000 USD/tấn trong năm 2008 với mức tăng tương đối 25%. Và năm 2009, giá nhập khẩu của mặt hàng này là 2.600 USD/tấn, tăng 30% so với năm 2008.
Tuy giá cả thời gian qua có sự gia tăng, nhưng về mặt số lượng, nhìn chung các mặt hàng đều tăng lên hàng năm. Và biểu đồ 2.6 sẽ giúp ta cụ thể về điều này:
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện số lượng nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Thịt gà đông lạnh:
Thịt trâu đông lạnh:
Nguồn: Trung tâm thương mại Công ty CP XNK Intimex.
Qua biểu đồ 2.5, ta thấy số lượng nhập khẩu thịt gà và thịt trâu đông lạnh của công ty có sự gia tăng đáng kể. Chẳng hạn như thịt trâu đông lạnh, số lượng nhập khẩu chỉ đạt 280 tấn trong năm 2007 nhưng đến năm 2008, đã tăng lên đến 750 tấn, tăng gần 3 lần so với năm 2007. Điều này cho thấy, bên cạnh thực phẩm tươi sống thì người tiêu dùng nội địa còn có sự lựa chọn khác cũng không kém tính phong phú và đa dạng, đó là các mặt hàng thực phẩm đông lạnh.
2.5. Đánh giá hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007-2009.
2.5.1. Những ưu điểm.
Nội lực chính là sức mạnh, là điều kiện tiên quyết cho sự trường tồn của doanh nghiệp. Nhưng để sức mạnh ấy được phát huy, doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực, dày công xây dựng và vun đắp. Với những gì đạt được trong thời gian qua, đặc biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu, có thể nói Intimex Hochiminh đã và đang thực hiện được mục tiêu của mình. Và cơ sở để thực hiện những mục tiêu đó là:
Uy tín thương hiệu- Uy tín Công ty
Với phương châm: “Uy tín là hàng đầu”, đã giúp Intimex Hochiminh xây dựng được chỗ đứng trên thương trường qua suốt chặng đường 15 năm hình thành và phát triển, đưa công ty trở thành một trong những nhà Nhập khẩu và Phân phối lớn của cả nước. Cũng chính vì sự uy tín đó mà Intimex đã có thể huy động một nguồn vốn rất lớn từ các Ngân hàng hàng đầu hiện nay như Vietcombank,Military bank, Agribank…các ngân hàng luôn sẵn sàng cho Intimex vay vốn. Tạo điều kiện cho Intimex phát triển hệ thống bán lẻ siêu thị trên Buôn Mê Thuột, thâu tóm công ty CP Bê Tông Hòa Cầm tại Đà Nẵng- vốn là 1 thương hiệu Bê tông nổi tiếng trước đây nhưng đang đứng bên bờ vực phá sản, mua lại nhà máy gạch Tuynel của công ty cổ phần cà phê CÔNG CHÍNH – 1 đại gia về nông sản tại Lâm Đồng…và đầu tư vào hàng loạt các dự án khác tại Đắc Nông
Năng lực đội ngũ quản lý
Công ty có đội ngũ quản lý tốt, dày dạn trong lĩnh vực nông sản và thực phẩm đông lạnh, luôn xây dựng được các phương án kinh doanh tối ưu, điều hành và giải quyết tốt những vấn đế phát sinh trong công việc, góp phần làm nên hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Công ty không chỉ có đội ngũ quản lý giỏi mà còn có đội ngũ nhân viên đạt yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được thể hiện qua hiệu quả công việc được giao phó.Nghiệp vụ khai báo hải quan – lấy hàng nhanh chóng kịp thời, tiết kiệm chi phí & nghiệp vụ bán hàng- giúp tạo lợi nhuận …luôn được đẩy mạnh phát huy, giúp công ty tiết kiệm được nguồn chi phí rất lớn, tạo thế cạnh tranh mạnh mẽ do bản chất hàng thực phẩm đông lạnh vấn đề lưu cont lưu bãi phát sinh rất nặng nề nếu nằm lâu ngày tại cảng.
Hệ thống phân phối
Riêng đối với mặt hàng thực phẩm đông lạnh, hiện tại, Intimex Hochiminh đang phát triển rất nhanh về hệ thống phân phối. Với các kênh phân phối trải dài từ Nam ra Bắc, khách hàng của công ty là các doanh nghiệp nhỏ lẻ, bán tại các chợ cũng như các siêu thị tên tuổi khác như : CO.OPMART, BIGC….Không chỉ cung cấp cho khách hàng mua sỉ, song song đó, công ty còn cho ra đời các trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ tiện ích ở nhiều tỉnh thành lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Buôn Ma Thuột,Tây Ninh....
Nguồn lực tài chính
Như đã phân tích ở trên, với uy tín cũng như năng lực vốn có của mình thể hiện qua vốn điều lệ và tài sản cố định là các phân xưởng nhà máy. Điều đó khiến cho hoạt động nhập khẩu của công ty có nhiều thuận lợi trong vấn đề huy động ngoại tệ để thanh toán cho khách hàng nước ngoài,vậy nên Intimex Hochiminh không những tạo được lòng tin nơi đối tác mà còn có uy tín cao từ các ngân hàng như: Vietcombank, Agribank, Eximbank,…
2.5.2. Những Hạn chế.
Bên cạnh những thế mạnh đạt được, trong hoạt động nhập khẩu, công ty còn gặp một số yếu điểm sau:
Thiếu bộ phận Marketing
Với vai trò là một nhà nhập khẩu và phân phối hàng đầu, thì hoạt động Marketing giữ vị trí vô cùng quan trọng.Bởi lẽ, đây chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với khách hàng, đến với những thị trường tiềm năng, góp phần xây dựng và quảng bá hình ảnh doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.Tuy nhiên,hiện tại Intimex chưa có một bộ phận Marketing riêng rẽ để đảm bảo nhiệm vụ phát triển thương hiệu, mà công việc này vẫn do bộ phận bán hàng phụ trách, đây là điểm yếu của công ty trong hiện tại, bởi về lâu dài sẽ làm giảm đi tính năng động trong hoạt động kinh doanh của công ty do bộ phận này không có chuyên môn về Marketing cũng như họ sẽ không thể đảm nhận cả hai công việc là marketing và bán hàng-2 công việc mà sự khó khăn cũng như áp lực là rất lớn.
Hệ thống kho bãi còn hạn chế
Với đặc thù của mặt hàng thực phẩm đông lạnh là luôn được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ -180C, do đó vào năm 2007, công ty đã cho xây dựng một kho lạnh chứa hàng tại Bình Dương với sức chứa 1