MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh sách các bảng sử dụng
Danh sách các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu đề tài
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề
Trang
Chương 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Vai trò và chức năng 1
1.2. Nội dung của quản trị nhân sự 3
1.2.1. Tuyển dụng nhân sự 3
1.2.1.1. Nguồn tuyển dụng 3
1.2.1.2. Nội dung của tuyển dụng nhân sự 5
1.2.2. Đào tạo và phát triển nhân sự 7
1.2.2.1. Đào tạo nhân sự 7
1.2.2.2. Phát triển nhân sự 9
1.2.3. Đánh giá và đãi ngộ nhân sự 9
1.2.3.1. Đánh giá thành tích công tác 9
1.2.3.2. Đãi ngộ nhân sự 11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự 14
1.2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân sự 14
1.2.4.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự 18
1.3. Khái niệm tiền lương 19
1.4. Bản chất, vai trò, chức năng của tiền lương trong nền kinh tế 19
1.4.1. Bản chất của tiền lương 19
1.4.2. Vai trò của tiền lương 20
1.4.3. Chức năng của tiền lương 20
1.5. Các hình thức trả lương 21
1.5.1. Trả lương theo thời gian 21
1.5.2. Trả lương theo sản phẩm 21
1.5.3. Các hình thức trả lương khác 24
Chương 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT VIỄN THÔNG 25
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông 25
2.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và định hướng phát triển của công ty 26
2.2.1. Chức năng 26
2.2.2. Nhiệm vụ 27
2.2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển 27
2.3. Các sản phẩm, dịch vụ cung cấp 28
2.4. Quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty 30
2.5. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty 32
2.5.1 Sơ đồ tổ chức 32
2.5.2. Phân công, phân nhiệm của từng chức danh 32
2.5.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông 34
2.6. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây
2.6.1. Diện tích nhà xưởng 34
2.6.2. Tình hình tài chính của công ty trong 2 năm (2008-2009) 35
2.7. Bảng đánh giá chất lượng công tác của các CB-CNV trong công ty 35
2.7.1. Quá trình thực hiện khảo sát 35
2.7.1. Kết quả khảo sát 36
2.7.2. Ý nghĩa 36
2.8. Quá trình đánh giá về tình hình nhân sự của các CB-CNV của công ty 37
2.8.1. Thực hiện đánh giá nội bộ 37
2.8.2. Ý nghĩa 38
Chương 3: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHÂN SỰ – TIỀN LƯƠNG
3.1. Tình hình nhân sự của công ty trong năm 2009 39
3.1.1. Tình hình sử dụng lao động của công ty trong năm 2009 39
3.1.2. Cơ cấu nhân sự của công ty 40
3.2. Chính sách lương 41
3.2.1. Nguyên tắc trả lương 41
3.2.2. Cách tính lương 42
3.3. Chính sách phụ cấp 45
3.4. Chính sách khen thưởng 49
3.5. Phúc lợi tập thể và các khoản trích nộp của người lao động 50
3.5.1. Phúc lợi tập thể 50
3.5.2. Bảo hiểm xã hội 50
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP 52
4.1. Nhận xét 52
4.1.1. Nhận xét về ưu – nhược điểm của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông 52
4.1.2. Nhận xét chung về toàn bộ công ty (qua chương 2) 53
4.1.3. Nhận xét về thực trạng hệ thống nhân sự – tiền lương của Công ty (qua chương 3) 53
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống nhân sự – tiền lương của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông 54
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
54 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1795 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp cải thiện tình hình nhân sự và tiền lương ở công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Viễn Thông TST, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, nó tác động trực tiếp đến người lao động. Mục đích của người lao động là bán sức lao động của mình để được trả công. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là công cụ để thu hút lao động. Muốn cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện một cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan tâm một cách thích đáng.
Nhân tố nhà quản trị
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra cá định hướng phù hợp với doanh nghiệp.
Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà quản trị phải thường xuyên quan tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm cho nhân viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình. Ngoài ra nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến than và thành công.
Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh trình trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà quản trị đóng vai trò là phương tiện thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của nhân viên. Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản trị nhân sự giúp nhà quản trị học được cách tiếp cận nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm được ra tiếng nói chung với họ.
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có đem lại kết quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản trị với lợi ích chính đáng của người lao động.
Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự:
Mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người. Thật vậy, quản trị nhân sự có mặt trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào đó có mặt ở tấc cả các phòng ban, đơn vị. Hiệu quả của công tác quản trị nhân sự là vô cùng lớn đối với một doanh nghiệp. Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ các biện pháp áp dụng cho nhân viên của một doanh nghiệp để giải quyết tất cả các trường hợp xảy ra lien quan đến công việc đó. Nếu không có quản trị nhân sự mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô kỹ luật. Đây là một công tác hết sức khó khăn vì nó động tới những con người cụ thể có những sở thích năng lực riêng biệt. Việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp nhằm tạo ra được một đội ngũ người lao động nhiệt tình hăng hái, gắn bó với doanh nghiệp.
Muốn hoàn thiện công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp vai trò của nhà quản trị là rất quan trọng. Ngoài kiến thức và sự hiểu biết chuyên môn nhà quản trị phải là người có tư cách đạo đức tốt, công minh. Muốn công tác quản trị nhân sự đạt kết quả tốt nhà quản trị phải biết mình, biết ta, có thái độ công bằng nghiêm minh không để mất lòng ai.
Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự để tạo động lực cho từng người trong doanh nghiệp và kết hợp động lực của tất cả mọi người trong doanh nghiệp. Để tạo động lực cho người lao động phải tiến hành những yếu tố cơ bản tác động lên động cơ làm việc của họ: phải hợp lí hóa chỗ làm để tạo ra năng suất lao động chung cho doanh nghiệp; phải đề cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tự quản cho mỗi cá nhân, mỗi nhóm công tác; mỗi người phải gắn bó với kết quả cuối cùng với công việc mà mình đã đảm nhận; phải có sự phân công lao động rõ ràng, để mọi người biết mình làm việc dưới quyền ai và ai là người kiểm tra kết quả công việc của mình.
Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự là sắp đặt những người có trách nhiệm, có trình độ chuyên môn để làm các công việc cụ thể trong chính sách nhân sự. Là việc hình thành các quy chế làm việc, cải thiện điều kiện lao động, tạo môi trường văn hóa hợp lý gắn bó mọi người trong doanh nghiệp với nhau, đồng thời thu hút được nhân sự từ nơi khác đến, đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao tay nghề người lao động, phải làm cho mọi người luôn thường trực ý nghĩ: “nếu không cố gắng sẽ bị đào thải”.
Vì vậy có thể khẳng định được rằng việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là thực sự cần thiết cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Khái niệm tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất lao động.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền lương là nền tảng sản xuất hàng hóa.
1.4. Bản chất, vai trò, chức năng của tiền lương trong nền kinh tế:
1.4.1. Bản chất của tiền lương:
Tiền lương, tiền công được quan niệm là giá cả của sức lao động được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ lao động của nền kinh tế thị trường.
Nhà nước thực hiện trả lương theo việc, khuyến khích người có tài năng, người lao động làm việc tốt.
Cần phân biệt phạm trù tiền lương với thu nhập. Thu nhập bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phân chia lợi nhuận và các khoản khác ngoài lương.
1.4.2. Vai trò của tiền lương:
Vai trò của tiền lương được thể hiện trên các mặt sau:
Về kinh tế:
Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình, người lao động dùng tiền để trang trải các khoản chi phí trong gia đình như: ăn, ở, mặc, học hành, đi lại, chữa bệnh, vui chơi giải trí,... phần còn lại để tích lũy. Nếu tiền lương bảo đảm đủ để trang trải và có tích lũy sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giàu nước mạnh. Ngược lại, tiền lương thấp sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút, kinh tế gia đình gặp khó khăn.
Về kinh tế xã hội:
Tiền lương không chỉ ảnh hưởng tới tâm tư của người lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực đến người lao động, ngược lại họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp, mất lòng tin vào tương lai.
Có thể nói, tiền lương là một nhân tố tích cực nhất, cách mạng nhất đối với nền kinh tế xã hội.
1.4.3. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương có 4 chức năng như sau:
Tiền lương phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương, phải nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động của họ.
Bảo đảm vai trò kích thích tiền lương. Vì tiền lương mà người lao động phải có trách nhiệm cao với công việc, tiền lương phải tạo ra niềm say mê nghề nghiệp, làm cho người lao động không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng kỹ sảo, chịu khó học hỏi, tìm tòi trong lao động.
Bảo đảm vai trò điều phối tiền lương: với tiền lương thỏa đáng người lao động sẽ tự nguyện nhận mọi công việc được giao, dù ở đâu, làm việc gì, công việc dù có độc hại, nguy hiểm, bất cứ lúc nào thậm chí ngoài giờ làm việc.
Vai trò quản lý lao động của tiền lương: thông qua việc trả lương mà người quản lý kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo sự chỉ đạo của mình, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả, hiệu quả rõ rệt. Hiệu quả của tiền lương không chỉ tính theo tháng mà còn được tính theo ngày, trong từng bộ phận và trong toàn doanh nghiệp.
Các hình thức trả lương:
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mỗi thành viên trong xã hội.
Hiện nay việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
1.5.1. Trả lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng.
Hình thức tiền lương tính thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẫy kinh tế trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động.
Cách tính lương:
Công thức tính lương thời gian:
HSCB x Lcb
Ltg = x N x Hệ số phụ cấp ( nếu có )
22 (hoặc 26)
Trong đó:
Ltg: Lương thời gian
HSCB: Hệ số cấp bậc
Lcb: Lương cơ bản = 650.000đồng/ tháng.
N: số ngày công thực tế làm việc
1.5.2. Trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo khối lượng sản phẩm, khối lượng công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã qui định và đơn giá tiền lương tính cho một sản phẩm, công việc lao vụ đó.
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẫy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên, hình thức tính lương theo sản phẩm để có thể áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này thì doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống định mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ một cách khoa học hợp lý.
Các hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể thực hiện theo những cách sau:
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp ( không hạn chế)
Lsp = Số lượng sản phẩm thực tế (i) x đơn giá lương sản phẩm ( j)
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp:
Lspij = Qij x Đgj
Trong đó:
Lspij: Tiền lương sản phẩm của công nhân i khi thực hiện công việc j
Qij: Số lượng sản phẩm của công nhân i khi thực hiện công việc j
Đgj: Đơn giá lương sản phẩm của công việc j
Lương sản phẩm tập thể:
Lsptt = ( SLsp1 x Đg1) + ( SLsp2 x Đg2) + ...+( SLspn x Đgn)
Trong đó:
Lsptt: Lương sản phẩm tập thể
SLsp1, SLsp2,..., SLspn: Số lượng sản phẩm 1,2,...,n
Đg1,Đg2,...,Đgn: Đơn giá sản phẩm 1,2,...,n
Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm.
Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ: cứ 10% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%, còn vượt từ 11% đến 20% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40%,...
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến cũng được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất.
Lsplt = Qlt x Đg x Hlt
Trong đó:
Lsplt: Lương sản phẩm lũy tiến.
Đg: Đơn giá một đơn vị sản phẩm
Qlt: Sản lượng sản phẩm vượt kế hoạch
Hlt: Hệ số lũy tiến
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp( Lương vượt):
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
HSCB x Lcb
Lv = x N x Hsv
22 (hoặc 26)
Trong đó:
Lv: Lương vượt
Hsv: Hệ số sản phẩm vượt
1.5.3. Các hình thức trả lương khác:
Lương phép:
Nếu trong tháng có Cán bộ công nhân viên nghỉ phép thì lương phép sẽ được tính cho họ như sau:
HSCB x Lcb
Lp = x Np
22 (hoặc 26)
Trong đó:
Lp: Lương phép
Np: Ngày nghỉ phép
Lcb: Lương cơ bản
Lương phụ trội:
Đối với những người hưởng lương thời gian:
Làm vào ngày thường: lương mỗi giờ làm việc bằng 1.5 lương giờ theo mức lương của công ty đang áp dụng.
Làm vào ngày chủ nhật hay ngày lễ: Lương mỗi giờ làm thêm bằng 2 lần theo tiêu chuẩn của công ty.
Tức là: Lpt = Lg x G x H
Lpt: Lương phụ trội
Lg: Lương giờ = (HSCB x 650.000)/ [22 ( hoặc 26) x 8]
G: Số giờ phụ trội
H: Hệ số trích thêm lương ( H =1.5 hoặc H = 2)
Chương 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
Vốn điều lệ : 50 tỷ VNĐ (45% vốn nhà nước)
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
Tên giao dịch : TELECOMMUNICATION TECHNICAL SERVICE JOINT STOCK COMMANY
Tên viết tắt : TST
Giấy ĐKKD số : 0103000095
Trị sở chính : Số 2, Giảng Võ, P. Cát Linh, Q. Đống Đa, Hà Nội.
Fax : 84-4-7366985
Diện thoại : 84-4-366990/7366986
Email : tsthn@hn.vnn.vn
Website :
Chi nhánh tại Tp HCM : 113 Đường Tân Vĩnh, P.6, Q.4, Tp HCM
Fax : 84-8-8906619
Điện thoại : 84-8-8265321
Email : tsthn@hn.vnn.vn
Website :
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Viễn Thông:
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Viễn Thông – TS được chuyển từ Trung tâm KASATY Hà Nội thành Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Viễn Thông: quyết định số 232/2000/QĐ – TCCB ngày 10/03/2000 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Bưu Điện.
Là một đơn vị thành viên Trực Thuộc Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam VNPT. Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam được phê duyệt tại nghị định 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính Phủ.
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Viễn Thông chuyên hoạt động trong các lĩnh vực Điện – Điện tử – Viễn thông – Tin học. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103000095 ngày 07/08/2000 ( lần đầu ) và ngày 30/06/2006 ( đăng ký thay đổi lần 2 ) của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội.
Trụ sở chi nhánh Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Viễn Thông tại TP Hồ Chí Minh: có trụ sở đặt tại số 113 đường Tân Vĩnh – Phường 6 – Quận 4 – TP Hồ Chí Minh.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty:
2.2.1. Chức năng:
Lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, hỗ trợ vận hành các công trình viễn thông, điện, điện tử, tin học.
Xây dựng các công trình viễn thông, điện, điện tử, tin học.
Nghiên cứu sản xuất, lắp ráp các thiết bị bưu chính, viễn thông, điện, điện tử, tin học.
Tư vấn kỹ thuật, lập các dự án đầu tư , thiết kế, thẩm định các dự án công trình, chuyển giao kỹ thuật chuyên ngành viễn thông, điện, điện tử, tin học.
Cho thuê các sản phẩm thiết bị viễn thông.
Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư , phụ tùng, linh kiện, phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
Lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa, trợ giúp vận hành và ứng cứu đột xuất hệ thống thiết bị truyền dẫn quang.
Lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa, trợ giúp vận hành và ứng cứu đột xuất hệ thống thiết bị mạng và dịch vụ ADSL.
Lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa, trợ giúp vận hành và ứng cứu đột xuất hệ thống thiết bị nguồn điện, chống sét, thiết bị phụ trợ.
Cung cấp và triển khai các giải pháp phần mềm quản lý phục vụ mạng viễn thông và các dịch vụ giá trị gia tăng khác như dịch vụ báo hỏng 119, phần mềm cho các Bưu cục, hệ thống Call Center, dịch vụ chăm sóc khách hàng, phần mềm quản lý dự án, phần mềm quản lý nhân lực.
Tư vấn, triển khai các giải pháp thuộc lĩnh vực viễn thông và CNTT.
Tư vấn, thiết kế các công trình xây lắp, lắp đặt thiết bị.
Cung cấp các thiết bị truyền dẫn và thiết bị truy cập.
Cung cấp, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị nguồn.
Cung cấp các thiết bị vô tuyến điểm – điểm, điểm – đa điểm.
V.v………
2.2.2. Nhiệm vụ:
Công ty TST là một trong những đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ xây lắp, bảo dưỡng, sửa chữa, hỗ trợ vận hành cho các thiết bị viễn thông cùng các thiết bị phụ trợ trên mọi miền của đất nước, các vùng sâu, vùng xa.
Công ty TST được tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam giao nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa, hỗ trợ vận hành và ứng cứu đột xuất cho các thiết bị viễn thông như thiết bị cáp quang, viba, …… cùng các thiết bị phụ trợ khác như thiết bị nguồn, thiết bị chống sét, máy điều hòa nhiệt độ…… của các Bưu điện tỉnh, thành phố.
Công ty TST là đơn vị có uy tín truyền thống nhiều năm trong nhiệm vụ phục vụ mạng lưới thông tin cho các Bưu điện tỉnh, thành phố.
Công ty TST có đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên sâu và được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để có thể đảm đương nhiệm vụ mạng lưới Bưu chính – Viễn thông.
Công ty TST luôn lấy phương châm hoạt động là: “chất lượng, hiệu quả và tận tình phục vụ”.
2.2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển:
Bảo dưỡng: không có khách hàng phàn nàn trong lỳ bảo dưỡng.
Ưng cứu: chậm nhất sau 30 phút phải xuất phát khi có lệnh ứng cứu.
Công tác xây lắp: đảm bảo 100% các công trình đạt các chỉ tiêu kỹ thuật khi nghiệm thu.
Thanh toán dứt điểm, kịp thời các phát sinh và doanh thu, chi phí trong năm.
Công tác thương mại: đảm bảo 100% các hồ sơ dự thầu là hợp lệ, không có hồ sơ bị loại.
Luôn quan hệ chặt chẽ với khách hàng để lắng nghe, thấu hiểu và đảm bảo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Khuyến khích sáng tạo, tinh thần làm việc tập thể, cùng trao đổi kinh nghiệm, phát triển kỹ năng, tạo mọi cơ hội đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho toàn thể CB – CNV nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3. Các sản phẩm dịch vụ cung cấp:
Xây lắp, lắp đặt các hệ thống thiết bị viễn thông:
Thiết bị tổng đài.
Thiết bị viba up to 622 Mbps,……
Thiết bị truyền dẫn quang: up to 40 Gbps
Thiết bị ADSL
Thiết bị nguồn: Emerson, Benning, TST,……
Thiết bị truy nhập: Hitron, Sagem,……
Trạm MSC,BST cho thông tin di động
Thiết bị các công trình viễn thông, tin học và lắp đặt thiết bị.
Sửa chữa các thiết bị viễn thông, tin học: AWA, Fujisu, Nortel, Lecent, Siemens, Alcatel, NET, UT……& các thiết bị cung cấp nguồn.
Bảo dưỡng các thiết bị viễn thông:
Thiết bị viba: RMD 1504, DM 1000, CTR 210,DXR 100, Mini link & NERA, Pasolink……
Thiết bị truyền dẫn quang:
Fujisu: FLX 150/600, FLX 600A
Nortel: TN-4X, TN-1X, TN1-C, TN1-P
Lucent: AM 1 – PLUS
Alcatel: 1641M, 1633 FL
Siemens: SMA 1 – K, SMA – R2
Các loại thiết bị quang khác.
5. Cung cấp các thiết bị viễn thông và vật tư phụ trợ:
Thiết bị viễn thông: thiết bị tổng đài, thiết bị truyền dẫn quang, thiết bị chuyển mạch, hệ thống truyền dẫn nhánh ( Fujisu, Nortel, Lecent, Siemens, Alcatel, AWA, Hitron Technologies, Sagem, UTStarcom……).
Các loại cáp: cáp quang, cáp đồng, metallic multipair xables ( viba GSC, Postef, Eupen, Radial, Hengtong group, Shenzhen SDG Information, Ganglong,……)
Thiết bị cung cấp nguồn: bộ chỉnh lưu điện áp, ắc quy, solar ( Emerson, Bening, TST,…)
Cung cấp các giải pháp hạ tầng cho mạng viễn thông, tin học, Datacenter…
Cung cấp các giải pháp hạ tầng cho nông thôn, viễn thông biển.
6. Xây lắp, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị nguồn, thiết bị ADSL:
Thiết bị nguồn:
Bộ chỉnh lưu điện áp: : Emerson, Benning, TST.
Thiết bị ắc quy: Exide, Rocket.
Solar: BP Solar
Thiết bị ADSL
Xây lắp đường truyền cáp quang, cáp đồng: mạng cáp,……
Xây lắp các thiết bị chuyển mạch
2.4. Quá trình sản xuất và kinh doanh của Công ty:
Chính sách
Mục tiêu
Khách hàng
Xem xét của lãnh đạo
Kế hoạch
Kế hoạch
Hợp đồng với khách hàng
Giao việc
Chuẩn bị vật tư nguồn
Xy lắp
Dịch vụ
Thương mại
Xây lắp
Chuẩn bị
Thực hiện
Phương án thi công
Triển khai thực hiện
Giao hàng
Thực hiện xây lắp
Nghiệm thu tạm
Nghiệm thu
Nghiệm thu giai đoạn
Nghiệm thu tổng
Thanh toán
Hồ sơ hoàn công
Thanh quyết toán
Nghiệm thu
Thanh quyết toán
Kiểm soát tài liệu hồ sơ
Kiểm soát thiết bị
Đánh giá nội bộ
Tiếp nhận yêu cầu
Nguồn lực
Khắc phục phòng ngừa
(Nguồn theo phòng Tổ chức hành chính)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quá trình sản xuất và kinh doanh của Công ty:
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty, có những thiếu sót. Công ty thường đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục, phòng ngừa và cải tiến.
Trách nhiệm
Tiến trình/ lưu đồ
Mọi nhân viên
Xác định vấn đề
Xử lý vấn đề
Ghi chép và theo dõi tại các phòng ban liên quan
Cần khắc phục, phòng ngừa & cải tiến
Ghi nhận vấn đề chuyển cho QMR
Vào sổ theo dõi
Tìm hiểu nguyên nhân
Xem xét và đề xuất biện pháp
Duyệt
Thi hành biện pháp
Cán bộ liên quan
Mọi nhân viên
Mọi nhân viên
QMR
QMR, Phụ trách đơn vị, cán bộ quản lý
QMR, Phụ trách đơn vị, cán bộ quản lý
Giám đốc
Đơn vị/cá nhân liên quan
(Nguồn theo phòng Tổ chức hành chính)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quá trình thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục, phòng ngừa và cải tiến
2.5. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty:
2.5.1. Sơ đồ tổ chức:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN THÔNG KÊ
PHÒNG KỸ THUẬT
XƯỞNG SỮA CHỮA ỨNG CỨU
CÁC ĐỘI BÃO DƯỠNG
CHI NHÁNH TPHCM
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
SỐ 1
CHI NHÁNH MIỀN TRUNG
(Nguồn theo phòng Tổ chức hành chính)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức và nhân sự của công ty
2.5.2. Phân công, phân nhiệm của từng chức danh:
Đại hội cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp (trừ những vấn đề thuộc về thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông).
Ban kiểm soát: kiểm soát các hoạt động, kiểm soát kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm của công ty và kiến nghị khắc phục các sai phạm (nếu có).
Ban giám đốc: BGĐ có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời nhận được sự tham gia củ các phòng, ban, phân xưởng, các phòng ban có nhiệm vụ giúp đỡ BGĐ theo dõi và hướng dẫn các bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty. Trong quá trình hoạt động các phòng ban có mối quan hệ qua lại với nhau.
Giám đốc: quản lý, điều hành tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước công ty và tập thể lao động của chi nhánh. Giám đốc chịu trách nhiệm chung và trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính kế toán thống kê của chi nhánh và chỉ đạo hoạt động của tất cả các phòng ban.
Phó giám đốc: là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc, được ủy quyền của giám đốc, thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực được giao phó, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được phân công và giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của chi nhánh khi giám đốc vắng mặt.
Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, bố trí nhân sự một cách hợp lý và khoa học, đề xuất và báo cáo lên BGĐ giải quyết các chính sách chế độ cho CB – CNV như : tiền lương, phúc lợi, khen thưởng, v.v…… và tham mưu cho BGĐ việc đào tạo, điều phối lao động cũng như việc tuyển dụng hay cho thôi việc theo chế độ quy định.
Phòng kinh doanh: xây dựng, theo dõi, kiểm tra toàn bộ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản của công ty.
Phòng tài chính – kế toán thống kê: tham mưu cho giám đốc thực hiện các chức năng quản lý tài chính, quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí, các quỹ trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chỉ tiêu và nguyên tắc quản lý tài vụ và tuân thủ quy định về công tác kế toán tài chính của công ty, theo dõi, ghi chép thình hình thu chi tài chính, lập báo cáo kế hoạch, báo cáo tài chính, theo dõi tình hình kinh doanh, phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, nguồn vốn kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.5.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐÔC
PHÒNG KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN THỐNG KÊ
PHÒNG TỔ CHỨA HÀNH CHÍNH
ĐỘI VIBA
ĐỘI CÁP QUANG
ĐỘI BẢO DƯỠNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN VẬT TƯ-TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
THỦ QUỸ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN THỐNG KÊ
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
ĐỘI VIBA
ĐỘI CÁP QUANG
ĐỘI BẢO DƯỠNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN VẬT TƯ-TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
THỦ QUỸ
(Nguồn theo phòng Tổ chức hành chính)
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức nhân sự của chi nhánh công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST )