MỤCLỤC
Lờicảmơn
Mụclục--------------------------------------------------------------------------- i;ii;iii
--------- i
Danhmụccáchình------------------------------------------------------------------- iv
Danhmụccácbảng------------------------------------------------------------------- v
Danhmụccácbiểuđồ--------------------------------------------------------------- vi
Danhmụcchữ viếttắt-------------------------------------------------------------- vii
CHƯƠNG1. MỞĐẦU---------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Lý do chọn đềtài--------------------------------------------------------------- 1
--------------------------------------------------------------------------------------1.2. Mụctiêu nghiên cứu----------------------------------------------------------- 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu------------------------------------------------------ 1
1.3.1. Vùng nghiên cứu đượckhảo sát--------------------------------------- 1
1.3.2. Đốitượng đượcnghiên cứu-------------------------------------------- 1
1.3.3. Phương pháp đượcvận dụng đểthu thập số liệu-------------------- 2
1.3.4. Phương pháp vàcông cụ phân tích dữ liệu--------------------------- 2
1.4. Phạmvinghiên cứu------------------------------------------------------------ 2
CHƯƠNG2. THỰCTRẠNGNGHÈOCỦANGƯỜIDÂNTPLONGXUYÊN
--------- 3----------------------------------------------------------------------------------------- 3
2.1. Tình hình chung củatỉnh An Giang------------------------------------------ 3
2.1.1. Đặcđiểm------------------------------------------------------------------ 3
2.1.2. Thành tựu kinh tế-------------------------------------------------------- 4
2.2. Tổng quan tình hình kinh tếTPLong Xuyên------------------------------ 5
2.3. Hiện trạng nghèo đói ---------------------------------------------------------- 9
2.3.1. Mộtsố quan niệmvềnghèo đói----------------------------------------9
2.3.2. Chuẩn nghèo đóivàphương pháp xácđịnh------------------------ 11
2.3.3. Kháiniệmnghèo ------------------------------------------------------- 12
2.3.3.1. Nghèo theo tiêu chícũ---------------------------------------- 12
2.3.3.2. Nghèo theo tiêu chímới-------------------------------------- 12
2.3.3.3. Cận nghèo------------------------------------------------------ 12
2.3.4. Tổng quan nghèo đói-------------------------------------------------- 13
2.3.5. Thông tin cơbản củahộ nghèo--------------------------------------- 14
i
2.3.5.1. Nhân khẩu vàlao động củahộ-------------------------------14
2.3.5.2. Trình độ văn hóa---------------------------------------------- 15
2.3.5.3. Nhàởcủahộ -------------------------------------------------- 15
2.3.5.4. Hố xícủahộ---------------------------------------------------- 16
2.3.5.5. Điện vànướcsinh hoạtcủahộ------------------------------ 16
2.3.5.6. Nghềnghiệp củahộ ------------------------------------------ 17
2.3.5.7. Thu nhập củahộ----------------------------------------------- 19
2.3.5.8. Chitiêu củahộ------------------------------------------------- 19
CHƯƠNG3. MỘT SỐCHƯƠNGTRÌNHXĐGNTẠITPLONGXUYÊN
----------------------------------------------------------------------------------------------- 21
3.1. Tổng quan chương trình------------------------------------------------------ 21
3.2. Cáchoạtđộng củachương trình XĐGN----------------------------------- 21
3.2.1. Hỗ trợvềtín dụng------------------------------------------------------ 21
3.2.2. Hỗ trợnhàởcho ngườinghèo---------------------------------------- 22
3.2.3. Thựchiện giảiquyếtviệclàm---------------------------------------- 22
3.2.4. Cácchính sách hỗ trợkhác--------------------------------------------22
3.2.4.1. Chính sách bảo trợxãhội------------------------------------ 22
3.2.4.2. Chính sách y tếchămsócsứckhỏe------------------------- 23
3.2.4.3. Hỗ trợvềgiáo dục--------------------------------------------- 23
3.2.4.4. Công tácđào tạo cán bộ XĐGN, hướng dẫn ngườinghèo
làmăn--------------------------------------------------------------------------------------- 23
3.3. Hoạtđộng XĐGNcủacáctổ chứccộng đồng---------------------------- 23
3.4. Đánh giáchương trình XĐGN---------------------------------------------- 24
3.4.1. Đánh giácủaBCĐchương trình XĐGN---------------------------- 24
3.4.1.1. Những mặtmạnh---------------------------------------------- 24
3.4.1.2. Những mặtcòn hạn chế-------------------------------------- 25
3.4.2. Đánh giácủangườinghèo vềchương trình XĐGN--------------- 25
3.4.2.1. Những mặtđạtđược------------------------------------------ 25
3.4.2.2. Những trởngại------------------------------------------------- 26
CHƯƠNG4. NGUYÊNNHÂNNGHÈOĐÓI, TÍNHĐADẠNGCỦA
NGHÈOĐÓI, HÀMHỒIQUYTƯƠNGQUANVÀGIẢIPHÁP
XĐGN-------------------------------------------------------------------------------------- 29
4.1. Nguyên nhân nghèo----------------------------------------------------------- 29
4.1.1. Từ gócđộ nhìn nhận củaBCĐchương trình XĐGN--------------29
4.1.2. Nguyên nhân nghèo từ kếtquảđịnh lượng------------------------- 29
ii
4.2. Tính đadạng củanghèo đói------------------------------------------------- 30
4.2.1. Nghèo đóivàdinh dưỡng--------------------------------------------- 30
4.2.2. Nghèo đóivàmôitrường sống--------------------------------------- 31
4.2.3. Nghèo đóivàbình đẳng xãhội, đặcbiệtlàbình đẳng giới------- 31
4.2.4. Nghèo đóivàmôitrường pháp lý------------------------------------ 31
4.2.5. Nghèo đói- thịtrường lao động vànắmbắtcơhội---------------- 31
4.2.6. Nghèo đóivàvốn xãhội---------------------------------------------- 32
4.2.7. Nghèo đóivàpháttriển------------------------------------------------ 32
4.3. Phân tích sự tácđộng củahàmhồiquy tương quan---------------------- 33
4.4. Giảipháp----------------------------------------------------------------------- 35
4.4.1. Vềnâng cao nhận thức------------------------------------------------ 35
4.4.2. Giảiquyếtlao động việclàmcho ngườinghèo-------------------- 35
4.4.3. Tuyên truyền vận động ngườidân không nên sinh con nhiều, chỉ
nên sinh từ 1 -2 con--------------------------------------------------------------------------- 35
4.4.4. Hỗ trợvốn cho ngườinghèo------------------------------------------ 35
4.4.5. Hỗ trợgiáo dụcnâng cao dân trí------------------------------------- 36
4.4.6. Hỗ trợnhàởcho ngườinghèo---------------------------------------- 36
4.4.7. Hỗ trợđiện, nước------------------------------------------------------- 36
4.4.8. Hỗ trợngườinghèo vềy tế--------------------------------------------36
CHƯƠNG5. KẾT LUẬN- KIẾNNGHỊ----------------------------------------------- 37
5.1. Kếtluận ---------------------------------------------------------------------------- 37
5.1.1. Thựctrạng nghèo củahộ -------------------------------------------------- 37
5.1.2. Đánh giáchương trình XĐGNtạiTPLong Xuyên-------------------- 37
5.2. Kiến nghị--------------------------------------------------------------------------- 38
5.2.1. Xãhội------------------------------------------------------------------------ 38
5.2.2. Vốn--------------------------------------------------------------------------- 38
5.2.3. Thịtrường--------------------------------------------------------------------38
5.2.4. Xây dựng cơsởhạtầng cho vùng nghèo-------------------------------- 39
5.2.5. Quản lý vàthựchiện------------------------------------------------------- 39
Phụlục------------------------------------------------------------------------------------------- a
Phụ lục1. Tỷ lệhộ nghèo TPLong Xuyên quacácnăm---------------------------------- a
Phụ lục2. Đánh giácủangườidân nghèo vềthụ hưởng cácchương trình--------------b
Phụ lục3. Kếtquảchạy hàmhồiquy tương quan------------------------------------------ b
Phụ lục4. Biên bản hộinghịbình xéthộ nghèo-------------------------------------------- e
Phụ lục5. Phiếu kêkhaihộ giađình---------------------------------------------------------- f
75 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2400 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng xóa đói giảm nghèo tại TP Long Xuyên, tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h quyền địa phương đánh giá hộ
nghèo. Biểu đồ 11 dưới đây cho thấy thu nhập của người nghèo chủ yếu từ việc làm
thuê mướn là chính, có đến 43% 7 tạo ra thu nhập từ làm thuê. Cho nên chỉ cần một
ngày họ không có việc làm thì khoảng thu này giảm xuống một cách đáng kể.
Dựa vào đây ta thấy rõ nghề nghiệp đối với người nghèo rất quan trọng vì
trình độ của họ còn thấp nên bắt buộc họ làm những việc đơn giản như thế để có thu
nhập. Tuy nhiên, vấn đề trình độ không thể thay đổi một cách nhanh chóng được,
cho nên việc làm mướn vẫn cứ tiếp tục xảy ra và tình trạng nghèo vẫn cứ tiếp diễn.
Biểu đồ 11: Thu nhập bình quân người/tháng của hộ nghèo
(Nguồn: Số liệu điều tra)
1.2.5.8. Chi tiêu của hộ
Theo số liệu điều tra cho thấy, việc chi tiêu của hộ nghèo chủ yếu tập trung
vào lương thực - thực phẩm chiếm đến 77%, tỷ lệ chi tiếp theo đó là đi lại chiếm đến
13%. Các khoản chi còn lại cho điện, nước, y tế giáo dục, may mặc, chi khác dều
chiếm tỷ lệ không đáng kể. Ta cũng nhận ra rằng người giàu và người nghèo đều có
điểm chung đó chính là chi tiêu nhiều nhất cho ăn uống. Tuy nhiên, người giàu chi
cho ăn ngon, còn người nghèo chi cho ăn uống vì số đông là chủ yếu. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến việc chi cho lĩnh vực này rất cao là do số nhân khẩu
19
77,019%
1,156%
0,801%
0,000%
1,517%
2,155%
4,253%
12,738%
Chi lương thực - thực phẩm
Chi đi lại
Chi điện, nước
Chi y tế
Chi giáo dục
Chi vui chơi, giải trí
Chi may mặc
Chi khác
THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TP LONG XUYÊN – TỈNH AN GIANG
7 Số liệu điều tra
trong gia đình các hộ nghèo đều cao trung bình 4,33 người/hộ.Do đó, gánh nặng càng
chồng chất lên người tạo ra thu nhập để nuôi sống gia đình, vì việc làm của hộ nghèo
thường không ổn định. Đây là vấn đề các cấp chính quyền địa phương cần quan tâm
để giúp đỡ họ.
Biểu đồ 12: Cơ cấu chi tiêu bình quân người/tháng của hộ nghèo
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp chi tiêu và thu nhập
Đvt: đồng/người/tháng
Cao nhất Thấp nhất Trung bình
Thu nhập 500.000 100.000 300.000
Chi tiêu 472.500 235.000 353.750
Dư (tích lũy) 27.500 -135.000 -53.750
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Từ số liệu tổng hợp như trên cho thấy, khoản chi tiêu của người dân cao hơn
khoản thu nhập trung bình đến 1,18 lần, nếu tính trên số người có khoản thu nhập
cao hơn chi tiêu thì số tiền thừa ra không cao cũng chỉ khoản 6% số tiền thu nhập họ
kiếm được. Khoản dư đó không đủ cho họ tích lũy để có thể buôn bán hay duy trì
cuộc sống lâu dài. Nếu trong gia đình đột xuất bị bệnh từ 1-2 người thì khoản tích lũy
đó không đủ để lắp vào khoản chi ra. Do đó, họ phải ăn trước trả sau, vay nóng ở bên
ngoài với lãi suất 20%/tháng. Mặc dù, lãi cao nhưng đây là cách giải quyết tốt nhất
khi họ cần đến.
Theo số liệu điều tra 100 hộ nghèo tại xã Mỹ Hòa thì có đến 85 hộ đã phải
vay nóng bên ngoài. Họ trả góp hàng ngày để có tiền mua lương thực – thực phẩm
duy trì cuộc sống của gia đình.
20
THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TP LONG XUYÊN – TỈNH AN GIANG
Chương 3. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH XĐGN
TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
3.1. Tổng quan chương trình
Ngay từ năm 1992, XĐGN đã được triển khai ở một số tỉnh, TP, đến năm
1994 trở thành phong trào ở tất cả các tỉnh, TP trong cả nước. Trong giai đoạn 1992
– 1997, phong trào XĐGN đã được các địa phương và các tổ chức đoàn thể phát
động để trợ giúp hộ nghèo về đời sống và sản xuất. Đến năm 1997 nhiều mô hình
XĐGN thành công đã xuất hiện và được nhân rộng. Sự phối hợp lồng ghép các
chương trình kinh tế - xã hội khác với XĐGN bước đầu đã đem lại kết quả. Cuộc
sống của các hộ nghèo ngày càng được cải thiện hơn. Để tập trung được nguồn lực
triển khai một cách đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, XĐGN đã trở thành chương
trình mục tiêu quốc gia. Chính vì vậy, ngày 23/07/98 Thủ tướng Chính phủ đã ký
quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN giai đoạn 1998 – 2000
(gọi là chương trình 133). Tháng 09/2001 tiếp tục phê duyệt chương trình XĐGN &
VL giai đoạn 2001 – 2005 (gọi là chương trình 143).
3.2. Các chương trình XĐGN
3.2.1. Hỗ trợ về tín dụng
Trong các năm qua, dự án tín dụng đã đầu tư cho hơn 7.500 lượt hộ nghèo
vay vốn để phát triển SXKD gắn với các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác
của thành phố, với số tiền gần 22 tỷ 500 triệu đồng thông qua nhiều hình thức đa
dạng cho vay như: trả góp theo định kì ngày-tuần-tháng, chu kỳ vay ngắn hạn hoặc
dài hạn và đầu tư trực tiếp cho hộ nghèo và cận nghèo để phát triển SXKD hoặc
thông qua các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp tư nhân để thu hút giải quyết việc
làm cho lao động nghèo và cận nghèo có được thu nhập và từng bước ổn định đời
sống.
Từ đó, dự án tín dụng cho người nghèo ngày càng được quan tâm và củng cố,
đơn vị đầu tư vốn phân công cán bộ phối hợp với địa phương tham gia quản lý chặt
chẽ, đảm bảo đồng vốn đến tận tay người nghèo, khắc phục tình trạng cho vay tràn
lan làm mất vốn cũng như tình trạng vay nặng lãi bên ngoài. Với cách làm chặt chẽ,
thiết thực, phù hợp điều kiện của hộ vay và một phần cũng do nỗ lực bản thân của
các hộ nghèo chí thú làm ăn nên từng bước đa số hộ nghèo đều làm ăn có hiệu quả,
tích lũy được vốn làm ăn hoặc mua sắm các phương tiện phục vụ sinh hoạt và vươn
lên thoát nghèo một cách bền vững.
Ngay từ đầu năm 2006, tại các phường xã đã điều tra, thống kê lại các mô
hình chăn nuôi, buôn bán nào cần vốn để thành lập tổ vay vốn phù hợp với từng mô
hình. Mỗi mô hình sẽ bầu ra một tổ trưởng có nhiệm vụ liên hệ với địa phương và
ngân hàng để vay vốn. Mỗi mô hình được hỗ trợ 7.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, ban quản lý nguồn vốn của TP sẽ tổ chức cho vay với các đối
tượng vừa thoát nghèo để giúp họ thoát nghèo một cách bền vững, họ sẽ được cho
vay với mức 5.000.000 đồng/hộ, với mức lãi suất 1% và thời gian thu hồi từ 6 tháng
– 1 năm theo dạng vốn góp hàng tháng.
21
THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TP LONG XUYÊN – TỈNH AN GIANG
3.2.2. Hỗ trợ nhà ở cho người nghèo
Thông qua các phong trào vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người
nghèo và xã hội từ thiệnthành phố đã huy động mọi nguồn lực để thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và
hộ khó khăn cụ thể là: cất sửa 242 căn nhà tình nghĩa và 1.342 căn nhà đại đoàn kết
với tổng trị giá 5 tỷ 900 triệu đồng. Bên cạnh đó, bằng nguồn vốn ngân sách thành
phố đã xây dựng 10 căn hộ (diện tích 32 m2/căn) tại khu dân cư Xẽo Trôm phường
Mỹ Phước để cho đối tượng bộ đội phục viên, CNVC khó khăn về nhà ở được thuê
nhà với giá 90.000đồng/tháng).
Ngay từ đầu năm nay, tại các địa phương đã thống kê các hộ nhà tạm và vận
động các đoàn thể, Mặt trận cất nhà cho các hộ này, mỗi căn trị giá 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng, nền lót bằng gạch tàu, lộp tole.
Từ đây cho thấy bằng mọi nỗ lực của mình thành phố cố gắng xóa nhà tre lá,
tạm bợ để người nghèo có được chỗ ở vững chắc hơn.
3.2.3. Thực hiện giải quyết việc làm
Trong năm năm qua các cấp chính quyền của TP đã giải quyết việc làm mới
cho 33.736 lao động, bình quân hàng năm số người có việc làm mới có xu hướng gia
tăng, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn tăng từ 75,42% năm 2000 lên 80%
năm 2005. Trong đó, khu vực kinh tế tư nhân giải quyết trên 90% lao động xã hội,
thu hút vào các lĩnh vực sau: sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm
34,97%, giao thông vận tải - xây dựng chiếm 13,6%, thương mại và các ngành dịch
vụ chiếm 38,97%, sản xuất nông nghiệp chiếm 6,3%, lĩnh vực khác 6,16%, trong đó
người lao động tự đi làm ngoài tỉnh chiếm 20,75%, giải quyết việc làm trong mùa
nước nổi cho người lao động có nhiều chuyển biến tích cực và đã thu hút giải quyết
việc làm cho 2.035 lao động.
Toàn bộ kết quả trên là do có sự chủ động phối hợp của các ngành và
phường, xã tích cực triển khai thực hiện kế hoạch của thành phố về chương trình
XĐGN & VL. Nhìn chung, công tác giải quyết việc làm tuy đã đạt kết quả khả quan
nhưng chủ yếu là lao động giản đơn và làm việc tại địa phương, thu nhập còn thấp,
cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm.
3.2.4. Các chính sách hỗ trợ khác
3.2.4.1. Chính sách bảo trợ xã hội
Các chính sách bảo trợ xã hội thường xuyên cho những đối tượng yếu thế ở
cộng đồng như người già neo đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi và cứu trợ đột xuất cho
những hộ khó khăn do bị thiên tai lũ lụt, hỏa hoạnđều được quan tâm giúp đỡ kịp
thời với gần 5.300 lượt hộ được hỗ trợ với tổng trị giá tiền và hàng hóa trên 6 tỷ 200
triệu đồng. Bên cạnh đó các nguồn Quỹ như Quỹ cây mùa xuân, Quỹ hỗ trợ trẻ em
nghèo, Quỹ khuyến họcdo Mặt trận và đoàn thể các cấp tích cực vận động đã giúp
đỡ cho hơn 9.200 lượt hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn.
Các chương trình này thực hiện ngày càng thường xuyên và đều đặn nên hỗ
trợ kịp thời cho người dân.
22
THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TP LONG XUYÊN – TỈNH AN GIANG
3.2.4.2. Chính sách y tế chăm sóc sức khỏe
Các ngành chức năng của TP đã chủ động xây dựng các chương trình phòng
chống dịch bệnh, thực hiện tốt việc tuyên truyền trong nhân dân về các chương trình
y tế quốc gia nhằm nâng cao nhận thức giữ gìn vệ sinh môi trường, không để xảy ra
dịch bệnh lớn tại cộng đồng, từng bước làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đối với
các bệnh nguy hiểm, đặc biệt là đối với trẻ em nghèo. Bên cạnh đó việc tổ chức đi
lưu động để khám và cấp thuốc miễn phí cho các đối tượng xã hội cũng luôn được
quan tâm thực hiện cho hơn 5.220 lượt người và 659 trẻ em với tổng trị giá tiền
thuốc điều trị trên 120 triệu đồng; phẩu thuật vá môi hở hàm ếch miễn phí cho gần 20
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; giới thiệu mổ mắt đem lại ánh sáng cho 350 người
thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo và hộ có hoàn cảnh khó khăn;
cấp trên 200 chiếc xe lăn, 150 chân tay giả và dụng cụ chỉnh hình cho người tàn tật.
Cũng chính nhờ chính sách quan tâm đến sức khỏe của người dân một cách
đúng mức như hiện nay nên đời sống của người dân cũng được đảm bảo
3.2.4.3. Hỗ trợ về giáo dục
Vào cuối năm 2005, có 6.240 lượt học sinh con em hộ nghèo, hộ cận nghèo
và khó khăn được ngành giáo dục thực hiện chính sách miễn giảm học phí và các
khoản đóng góp với tổng kinh phí gần 250 triệu đồng, các ngành và đoàn thể vận
động hỗ trợ dụng cụ học sinh như cặp học, tập viết, xe đạp cho trên 1.720 lượt học
sinh có hoàn cảnh nghèo, khó khăn với tổng kinh phí gần 400 triệu đồng. Ngoài ra,
bình quân mỗi năm Quỹ khuyến học thực hiện trợ cấp học bổng cho gần 100 học
sinh nghèo vượt khó với mức trợ cấp từ 200.000 đến 500.000 đồng/học sinh.
Do thực hiện tốt chính sách hỗ trợ giáo dục, cho nên, con em các hộ nghèo
được đến trường học hành đúng theo độ tuổi, giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học nửa chừng.
Đồng thời với chủ trương đa dạng hóa trường lớp, chất lượng giảng dạy đều được
ngân sách thành phố đầu tư nâng lên rõ nét nhất là khu vực ngoại ô, nên từng bước
giảm khoảng cách chênh lệch về trình độ giữa thành thị và nông thôn.
3.2.4.4. Công tác đào tạo cán bộ XĐGN, hướng dẫn người nghèo
làm ăn
Hàng năm, thành phố đều tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác
XĐGN từ phường xã đến khóm ấp, đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả thực
hiện chương trình XĐGN. Qua tập huấn đã giúp cho cán bộ cơ sở nắm được các nội
dung cơ bản trong công tác XĐGN, xây dựng được kế hoạch XĐGN cho từng địa
phương, đồng thời đề ra các giải pháp hỗ trợ cho người nghèo một cách thiết thực.
Mặt khác, thành phố cũng đã thực hiện trên 220 lớp tập huấn và bồi dưỡng
ngắn ngày cho gần 2.300 lượt học viên về các kiến thức khoa học kỹ thuật như chăn
nuôi gia súc, thủy sản, phòng ngừa dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi, các nghề thủ
công mỹ nghệ, thêu, may(trong đó hơn phân nửa thuộc đối tượng hộ nghèo, cận
nghèo).
3.3. Hoạt động XĐGN của các tổ chức cộng đồng
Bên cạnh các nguồn vốn vay từ các dự án tín dụng các hộ nghèo còn được hỗ
trợ từ nguồn vốn tiết kiệm của Hội Phụ nữ và Quỹ vì đồng đội của Hội Cựu chiến
binh đã giúp cho hơn 1.300 lượt hội viên nghèo vay với số tiền gần 2 tỷ 200 triệu
23
THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TP LONG XUYÊN – TỈNH AN GIANG
đồng để làm ăn hoặc mua bán nhỏ, góp phần giúp các hộ nghèo có điều kiện vươn
lên thoát nghèo
Mặt khác, từ các nguồn lực huy động thành phố đã thành lập Ban quản lý vốn
XĐGN hoạt động như một tổ chức tín dụng, thực hiện chức năng quản lý quỹ XĐGN
của thành phố, để phục vụ cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn
về kinh tế và hộ gia đình chính sách vay vốn làm ăn và giải quyết việc làm theo quy
mô nhỏ với lãi suất ưu đãi.
3.4. Đánh giá chương trình XĐGN
3.4.1. Đánh giá của Ban chỉ đạo chương trình XĐGN
3.4.1.1. Những mặt mạnh
Công tác XĐGN & VL là vấn đề quan trọng và bức xúc mang tính cấp bách
và lâu dài nên luôn được sự quan tâm và tập trung chỉ đạo điều hành của cấp ủy,
chính quyền các cấp. Ban điều hành chương trình XĐGN & VL các cấp thường
xuyên thực hiện tốt việc kiểm tra để đẩy mạnh và lồng ghép các biện pháp thực hiện
các chương trình phát triển kinh tế xã hội hỗ trợ cho chương trình XĐGN & VL, đã
một số kết quả sau:
• Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, các ngành và đoàn thể các cấp
ngày càng được nâng lên, luôn quan tâm và tập trung chỉ đạo, điều hành và
phối hợp thực hiện chương trình có hiệu quả.
• Ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức đoàn thể đã huy động các
nguồn vốn cho người nghèo vay với lãi suất ưu đãi, các tổ tương trợ tiết
kiệm, tổ tự nguyện góp vốn hỗ trợ cho người nghèo trong việc phát triển
kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, nuôi trồng thủy sản để tạo điều kiện
ổn định cuộc sống và vươn lên thoát nghèo của hộ.
• Các chính sách trợ giúp cho hộ nghèo theo tiêu chí A-B-C (A: Hộ nghèo có
chí thú làm ăn, lo cho con ăn học; B: Hộ nghèo không chí thú làm ăn; C:
Hộ nghèo không chí thú làm ăn, không chấp hành mọi chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước, rượu chè bê tha, cờ bạc) đã phân loại, đã có
tác động tích cực tạo sự chuyển biến về nhận thức trong hộ nghèo, nhiều hộ
cố gắng vươn lên thoát nghèo khá vững chắc.
• Việc giải quyết việc làm luôn được chú trọng nhằm hỗ trợ trực tiếp cho
người lao động tự tạo việc làm và có thu nhập thông qua các nguồn vốn lãi
suất ưu đãi. Đặc biệt, nguồn quỹ XĐGN của thành phố tuy không nhiều
nhưng đã góp phần tích cực giúp cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách
và những người yếu thế có điều kiện và cơ hội tự tạo được việc làm.
• Quy chế cơ sở dân chủ địa phương thời gian qua đã trở nên gần gũi và phổ
biến với người dân, đặc biệt là người nghèo. Người nghèo có thể góp ý của
mình vào các công trình ở địa phương, có thể tham gia trong hội nghị bình
xét người nghèo.
• Tỷ lệ hộ nghèo của thành phố tuy không giảm nhanh và cao so với các địa
phương khác trong tỉnh (bình quân 0,65%/năm), nhưng đời sống của người
dân nói chung và của hộ nghèo nói riêng luôn được cải thiện đáng kể và ổn
định vững chắc, đặc biệt là khoảng cách chênh lệch về cơ sở hạ tầng và
24
THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TP LONG XUYÊN – TỈNH AN GIANG
mức sống của người dân ở khu vực nông thôn và thành thị đang ngày càng
thu hẹp dần.
3.4.1.2. Những mặt còn hạn chế
Nhìn chung, trong các năm qua do tác động của nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan như ảnh hưởng lũ lụt, giá cả thị trường luôn biến động, việc làm và thu
nhập của người nghèo thiếu ổn định nên luôn làm biến động về tăng giảm hộ nghèo,
nên chương trình XĐGN & VL của thành phố còn những mặt hạn chế sau:
• Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác XĐGN & VL,
còn giao khoán cho cán bộ phụ trách; trong quản lý điều hành còn có những
mặt chưa sâu sát và nắm hết công việc, chưa tổ chức điều tra thống kê tình
hình thiếu việc làm của người lao động để có kế hoạch và giải pháp thực
hiện phù hợp.
• Cán bộ phụ trách XĐGN ở nhiều phường xã còn yếu về trình độ và năng
lực, chưa nhịêt tình với công việc, nhận thức còn đơn giản độc lập, nên thời
gian qua thiếu sự phối hợp giữa cán bộ lao động-thương binh xã hội với cán
bộ XĐGN để thực hiện tốt vai trò của mình.
• Đa số hộ thoát nghèo đều có mức sống chưa vững chắc và ổn định. Một số
hộ còn lúng túng trong phương thức làm ăn, thiếu ý chí vươn lên và còn tư
tưởng an phận hoặc ỷ lại vào chính sách trợ giúp của Nhà nước và cộng
đồng xã hội.
• Tuy mức sống của người dân nghèo có được cải thiện lên nhưng so với mức
tăng trưởng kinh tế và mức sống của người dân nói chung thì trên thực tế
mức sống của người nghèo vẫn còn tụt hậu. Do vậy, khó có khả năng đẩy
mạnh chất lượng sống của người nghèo.
3.4.2. Đánh giá của người nghèo về chương trình XĐGN.
3.4.2.1. Những mặt đạt được
a. Tình hình giáo dục
Khi được hỏi về sự thụ hưởng giáo dục thì có 51% hộ được phỏng vấn cho
rằng chính quyền địa phương rất quan tâm đến họ về mặt này. Cụ thể là hỗ trợ cho
con em họ về tập vở, dụng cụ học tập và được tặng quần áo, quà vào các dịp lễ, Tết,
được miễn giảm chi phí học tập,Trên thực tế xã đã hỗ trợ được 112 em có hoàn
cảnh khó khăn về vốn để duy trì việc học tập. Từ những việc làm thiết thực này đã
tạo ra một động lực lớn cho con em họ cố gắng đến lớp không để bỏ dỡ nửa
chừng.Tuy nhiên, số người nghèo cần được sự quan tâm và giúp đỡ của xã còn nhiều
b. Y tế và sức khỏe cộng đồng
Theo đánh giá của các hộ nghèo có đến 44% hộ dân cho rằng chương trình có
tác động rất lớn tới đời sống của hộ. Phòng y tế xã, phường thường tổ chức tuyên
truyền, phát tờ bướm về các bệnh sốt xuất huyết, bệnh phụ khoa, kế hoạch hóa gia
đình,đến người dân. Bên cạnh đó, chính quyền xã cũng đã hướng dẫn cho 560 lượt
đối tượng hộ nghèo, khó khăn điều trị bệnh tại trạm y tế xã và chuyển về phía trên
25
THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TP LONG XUYÊN – TỈNH AN GIANG
khi có nhu cầu. Nhờ có các chương trình này người dân có được nhận thức để bảo vệ
sức khỏe của bản thân và gia đình.
c. Chương trình khuyến nông, lâm, ngư, bảo vệ thực vật
Theo số liệu điều tra cho thấy, chỉ có 13% hộ cho rằng chương trình này có
tác động tích cực đến họ chủ yếu là các hộ trồng lúa nhưng diện tích trồng rất ích từ
1-2 công lúa, số hộ còn lại không có ý kiến về chương trình này vì đây là khu vực
thành phố nên số người làm thuê mướn cho nông nghiệp gần như rất ít, chủ yếu các
hộ này sử dụng nhân công tại nhà.
d. Tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật
Nhìn chung các hộ có trồng lúa thì mới tham gia vào lĩnh vực này, có 9/13 hộ
trồng lúa cho rằng chương trình này đã hỗ trợ rất nhiều cho việc làm lúa, họ biết
được kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch để lúa không bị thất thoát. Đầu năm nay, tại xã
đã triển khai các lớp tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng nấm bào ngư, trồng sen,
ấu,để người dân có được việc làm trong thời gian nông nhàn.
3.4.2.2. Những trở ngại
a. Tình hình giáo dục
Thu nhập của người dân còn rất thấp, có được thu nhập ngày hôm nay họ
phải nghĩ cách để lo cho ngày mai. Cho nên con cái của họ cũng là nguồn để tạo ra
thu nhập, mặc dù còn dưới tuổi lao động nhưng các em cũng phải phụ cho gia đình
để kiếm cái ăn, cái mặc nên đành phải bỏ học giữa chừng, làm cho tỷ lệ trẻ em dưới
16 tuổi tham gia lao động chiếm đến 18,6% trên tổng số hộ nghèo. Nếu chính quyền
địa phương thật sự có quan tâm thì hỗ trợ thật nhiều về mặt học phí để không phải
chạy tiền khắp nơi cho con đi ăn học. Bên cạnh đó, gia đình có quá nhiều người ăn
theo nên họ không có khả năng cho con đi học tiếp. Họ cần có những lớp học đêm
mở gần khóm ấp để cho con em họ có thể tham gia vì buổi sáng phải đi kiếm tiền.
Trong khi trình độ học vấn là chìa khóa để giúp người dân thoát nghèo thì
chính quyền địa phương chưa thật sự giúp đỡ hết sức mình. Do đó, tình trạng này vẫn
cứ tiếp tục tiếp diễn thì người nghèo khó có khả năng thoát nghèo bền vững.
b. Nước sạch và điện thấp sáng
Khi được phỏng vấn thì gần như 100/100 hộ cho rằng mặt này chưa có tác
động lớn đến đời sống của họ. Bởi vì, họ sử dụng thường là nước sông rạch, phải
xách hoặc gánh từ dưới sông rạch lên để sinh hoạt và khi họ tắm giặt cũng trên con
sông và con rạch đó.
Còn điện thấp sáng thì các hộ quá nghèo không có điện để sử dụng vì câu
điện tư bên ngoài nên chi phí điện hàng tháng rất cao (2.500/1 kw), có khi nhà nghèo
quá người ta sợ không có tiền trả nên không cho câu điện. Nếu người dân nghèo phải
tiếp tục chịu cảnh như thế này thì họ sẽ không có được số tiền tiết kiệm từ khoảng
thu nhập và họ sẽ dễ bị nhiễm bệnh khi sinh hoạt bằng nước sông rạch, nhất là phụ
nữ rất dễ bị bệnh phụ khoa.
Trên thực tế, chính quyền xã cũng đã thừa nhận chưa quản lý chặt chẽ vấn đề
này. Bởi vì họ chưa năng động trong việc tìm cách hỗ trợ cho người dân nghèo nằm
ngoài vùng điện khí hóa, nước sạch vệ sinh môi trường. Họ còn để cho người dân tự
xoay sở lấy. Tuy nhiên, người dân nghèo lại không có khả năng để thực hiện, nên rất
cần có sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền của địa phương.
26
THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TP LONG XUYÊN – TỈNH AN GIANG
c. Sự quan tâm và kết hợp của chính quyền địa phương với
người dân.
Theo số liệu điều tra 100 hộ cho thấy, có đến 61% ý kiến cho rằng họ không
được thụ hưởng nhiều từ chương trình này. Các hộ này cho biết, chính quyền địa
phương khi thực hiện chương trình hay kế hoạch gì họ ít khi thông báo cho người
dân biết. Cũng chính vì tư tưởng độc đoán này sẽ làm cho người dân nghèo có cảm
giác không ai quan tâm đến họ, nên họ rất bất cần khi được hỏi về sự quan tâm của
chính quyền. Do đó, chính quyền địa phương cần phải nỗ lực phát huy hơn nữa tinh
thần “tương thân tương ái”, đoàn kết giúp đỡ nhau để họ thoát nghèo bền vững.
d. Được học nghề và giới thiệu việc làm
Số liệu điều tra cho thấy có đến 80% hộ cho rằng họ không được địa phương
tổ chức dạy nghề hay giới thiệu việc làm cho nên có đến 47% hộ nghèo đi làm thuê,
mướn để kiếm sống. Số hộ còn lại thì thấy rằng họ được học nghề nhưng không tìm
được việc làm đúng nghề mà mình đã học và cuối cùng cũng làm thuê, mướn vì
không được chính quyền địa phương giới thiệu nơi làm. Trong năm qua, địa phương
đã tổ chức cho được 150 – 200 người dân được học các nghề như sữa xe, thêu,
may,tuy nhiên, chỉ giải quyết được 0,65% - 0,86% tổng số dân của địa phương để
có việc làm. Nhìn chung, đây cũng là nguyên nhân sâu xa làm cho người dân vẫn
nghèo vì không được đào tạo nghề nên việc làm không ổn định.
e. Các tổ chức (CLB khuyến nông, hội phụ nữ, đoàn thanh
niên,) quan tâm.
Có thể nói Hội phụ nữ là một tổ chức quan trọng giúp cho các chị em phụ nữ
nghèo không có việc làm hay làm việc vào thời gian nhàn rỗi rất hiệu quả. Thế
nhưng, khi được hỏi về các mặt này thì chị em cho biết họ không nhận được gì từ hội
phụ nữ như không cho vay vốn, không được tiết kiệm cho hội,thực tế Hội chỉ xem
mối quan hệ thân thích mà hỗ trợ cho nhau, còn các hộ “nghèo rớt mồng tơi” thì
chẳng được gì. Người dân quá bức xúc trước tình trạng này nhưng họ là người “thấp
cổ bé họng” thì không có khả năng để phản ánh. Nếu có nhiều mặt tiêu cực ảnh
hưởng đến người nghèo như thế thì không bao giờ họ thoát được cái nghèo luôn đeo
bám họ.
f. Vay vốn và sử dụng vốn
Khi nói đến vay vốn người dân nghèo rất bất mãn, họ cho rằng vay vốn là
việc khó khăn nhất vì có đến 29% hộ cho biết họ không có tài sản thế chấp nên họ
không thể vay được vốn. Bên cạnh đó chính quyền địa phương không tuyên truyền
cho họ biết hình thức và những điều kiện ưu đãi cho người nghèo. Chính quyền nơi
đây khi cho vay đã không xét duyệt tường tận hoàn cảnh khó khăn của từng hộ, họ
cho vay theo quán tính, cho người thân và những gia đình không khó khăn để vay,
khi hộ nghèo hỏi đến thì họ bảo là: “Không còn đơn để cho vay nữa”. Một nghịch
cảnh quá vô lý, cũng chính vì thế các hộ nghèo họ mong sao chính quyền địa phương
có cái nhìn xa và nhìn rộng hơn.
g. Được hỗ trợ kịp thời khi thiên tai (hạn hán, lũ lụt, lỡ
đất,)
Vùng ven sông nối dài từ cầu Hoàng Diệu vào Mỹ Hòa là khu nhà cất đa số
dưới mé sông, cho nên khi chính quyền di dời nhà của dân đi thì họ đã không tạo
điều kiện cho người nghèo có được chỗ ở khác, họ không cho vay tiền để mua nền
27
THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TP LONG XUYÊN – TỈNH AN GIANG
nhà trả chậm và không cho người dân có được nơi ở ổn định. Tất cả người nghèo
phải sống chen chút nhau trong một xóm chỉ toàn mồ mã chưa khai quật hết. Có hộ
khi bị di dời cho đến nay đã 4-5 năm mà chưa có được chỗ ở, họ phải thuê nhà của
người khác hàng tháng phải trả đến 200.000 đồng 8 tiền thuê, có hộ phải ở đậu với
gia đình người khác.
8 Số liệu điều tra
Người dân không an cư thì không thể lập được nghiệp, điều quan trọng bây
giờ là giải quyết cho người nghèo có được nơi ở ổn định để họ yên tâm làm việc lo
cho cuộc sống gia đình để có cơ hội thoát nghèo.
h. Cấp hộ khẩu
Số liệu điều tra cho thấy, có đến 20% hộ nghèo đến địa phương sinh sống lâu
năm nhưng không có hộ khẩu, khi được hỏi nguyên nhân họ cho biết vì không có đủ
tiền để làm, mỗi lần làm phải mất đến cả triệu bạc, trong khi thu nhập của họ thì rất
thấp. Một khi không có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1158.pdf