Văn chính luận thường bàn đến những vấn đề chính trị, xã hội có tầm cỡ Quốc gia. Do đề cập đến những vấn đề lớn của đất nước nên nó thường phát triển mạnh trong những thời kì mà văn chính luận nổi lên hàng đầu của hiện thực lịch sử. Trong văn chính luận, tính chất và cảm hứng dân tộc nổi bật nhất. Bên cạnh nét chung đương thời, văn chính luận của Nguyễn Trãi còn mang phong cách riêng.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khóa luận Tìm hiểu nghệ thuật sử dụng điển cố trong Quân trung từ mệnh tập của Nguyễn Trãi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguồn gốc
Hoàn toàn
Không hoàn toàn
Truyện, Sử
Kinh Bộ
Về sách Binh Pháp
Thi ca cổ
Văn học dân gian
1. Thỉnh hàng thư
C11
Tinh vệ vô từ điền hải…
x
x
C13
Đặng Vũ dụ địch chi tâm
x
x
Hoàng Bá hoá dân chi chính
2. Nghệ tổng binh quang cập…
C1
vật bất đắc kỳ bình…
x
x
C10
Kê Khang phụ tội, Quan vũ cánh sinh
x
x
C4
Thượng ty hoài nhu
x
x
3. Dữ Thái Giám
C7
Dĩ thù trị thù…
x
x
Sơn Thọ thư
4. Dữ Phương
C1
Thiên chi cung, bất vị…
x
x
Chính thư
5. Hựu đáp
C5
Khởi uế dĩ tự xú
x
x
Phương Chính thư
C9
Nhân giả dĩ nhược chế cường…
x
x
6. Hựu đáp
C1
thiện dụng binh giả, vô hiểm…
x
x
Phương Chính thư
7. Hựu dữ
C1
cổ chi vi tướng giả, nhân nghĩa…
Phương Chính thư
C7
Cân quắc chi nhục
x
x
8. Tái phục
C3
điếu dân phạt tội
x
x
Phương Chính thư
C5
độc vũ cùng binh
x
x
C5
can não đồ địa
x
x
C6
quý tôn chi ưu, bất tại…
x
x
9. Đáp tổng
C1
Thiên địa chi ư…
x
x
binh Vương Thông
C1
phụ mẫu chi ư…
x
x
C5
tiến cống phương vật
x
x
13. Lại dữ Đả Trung
C11
kim thành thang trì
x
x
14. Tái đáp Vương
C1
Việt nhân kiêu bạc,
x
x
Thông thư
tề nhân đa trá
15. Tái dữ Vương
C1
tín giả quốc chi bảo
x
x
Thông, Sơn Thọ thư
C7
bất thành vô vật
x
x
C13
thị kỳ sở dĩ, quan…
x
x
Tên bức thư
Vị trí
Tên điển cố
Mức độ trọn vẹn
Nguồn gốc
Hoàn toàn
Không hoàn toàn
Truyện, Sử
Kinh Bộ
Về sách Binh Pháp
Thi ca cổ
Văn học dân gian
16. Tái dữ Vương
C8
tác xá đạo băng…
x
x
Thông thư
17. Tái dữ
C7
khứ thực khứ binh…
x
x
Vương Thông thư
C8
Văn Công bất tham…
x
x
Thương Quân bất phế
20. Tái đạt Sơn
C4
nhân hữu bệnh tật…
x
x
Thọ thư
21. Dữ Vương
C17
Hồ mã tê Bắc phong…
x
x
Thông thư
Việt điểu sào nam chi
22. Dữ Thái giám
C7
tự cổ giai hữu tử…
x
x
Sơn Thọ thư
23. Tái dữ Sơn Thọ
C9
tự cổ giai hữu tử…
x
x
25. Dữ Đả Trung
C8
Cường như Tần, Phú
x
x
Lương Nhữ Hốt thư
như Tuỳ
26. Tái dữ Vương
C8
Trương Tử dĩ trách nhân chi tâm
x
x
Thông thư
C13
điếu phạt chi sư
x
x
C14
hưng diệt kế tuyệt
x
x
C14
cùng binh độc vũ
x
x
C15
dĩ Yên Phạt Yên…
x
x
27. Tái Phụng
C9
như nhân ẩm thuỷ
x
x
thái giám
28. Dụ Điêu Diêu
C1
Ô phi bản quy…
x
x
thành…
C6
điếu dân phạt tội
x
x
29. Dụ Bắc Giang
C14
Tần chi Bạch Khởi,
x
x
thành thư
Sở chi Hạnh Võ…
30. Dụ Tam Giang
C12
ngọc thạch bất phân
x
x
thành thư
31. Dữ Vương
C6
cùng độc chi họa
x
x
Thông thư
C6
hưng diệt kế tuyệt
x
x
31…
C7
Hán Đường hiếu đại…
x
x
Thang Vũ điếu phạt…
C10
Viễn thuỷ bất năng cứu cận hoả
x
x
C19
bất dĩ phế ngôn
x
x
Tên bức thư
Vị trí
Tên điển cố
Mức độ trọn vẹn
Nguồn gốc
Hoàn toàn
Không hoàn toàn
Truyện, Sử
Kinh Bộ
Về sách Binh Pháp
Thi ca cổ
Văn học dân gian
32. Dữ Vương
C9
tiên thời giả, sát vô xá, hậu…
x
x
Thông thư
C13
quân tử vô túc oán…
x
x
C39
kết thảo hàm hoàn
x
x
33. Tái dụ Vương
C8
tha nhân hữu tâm…
x
x
Thông thư
C1, t3
thiện dụng binh giả…
x
x
C0
Tần thôn tính lục quốc
x
x
C15
Hán Chiệt Liệt nãi…
x
x
C17
Y Doãn dĩ Sằn Dã…
x
x
C19
Yên Chi Mộ Dung, Triệu chi Thạch Lặc…
x
x
C21
thượng chi nhục, phủ trung chi ngư
x
C25
Trương Phi, Lã Bố phản vi quần hạ sở hại
x
x
C32
Đường Thái Tông cầm Kiến Đức…
x
x
C45
Viễn thuỷ bất năng…
x
x
C52
Cân quắc chi di nhục
x
x
34. Dữ Vương
C22
Tuần, Viễn chi tiểu tiết
x
x
Thông thư
C22
Đường Thái Tông sở vị tận trung…
x
x
35. Tái dữ Vương
C16
cùng binh độc vũ
x
x
Thông thư
C39
cùng tắc biến
x
x
C36
Tuần, Viễn chi tiểu tiết
x
x
C37
nhất triêu vô thực…
x
36. Dữ Thái Đô
C6
Bách Lý hề cư Ngu…
x
x
Đốc thư
Lý Tả Xa chi tại Triệu…
36…
C12
Bách Lý Hề cư Ngu…
x
x
C13
Hàn Tín chi khứ sở
x
x
Cơ Tử chi bất thần Chu…
C19
Đường Thái Tông sở vị tận trung…
x
x
C21
khanh khanh ư tiểu tiết
x
x
Tên bức thư
Vị trí
Tên điển cố
Mức độ trọn vẹn
Nguồn gốc
Hoàn toàn
Không hoàn toàn
Truyện, Sử
Kinh Bộ
Về sách Binh Pháp
Thi ca cổ
Văn học dân gian
37. Dữ Vương
C2
Cùng khấu vật bức
x
x
Thông thư
C13
điểu cùng tắc trắc…
x
x
C4
tiểu địch chi kiên, đại địch chi cầm
x
x
38. Dụ Thanh Hoá
đẳng thành thư
C7
cùng binh độc vũ
x
x
40. Dữ Vương
C11
cùng độc chi hoạ
x
x
Thông thư
C14
Hán Đường hiếu đại,
Thang Vũ hưng diệt…
x
x
41. An Nam quốc
C7
Sư xuất dĩ luật…
x
x
thư phụng…
C11
hoài nhu chi đạo
x
x
42. An Nam quốc
C2,3
Thành Thang phạt Kiệt
Vũ Vương phạt Thương
x
x
thư phụng…
C6
hưng diệt chi nghĩa…
x
x
C13
nhậm Châu Thiệu…
x
x
C17
cam đường chi di…
x
x
C27
thị đức giả xương
x
x
43. Dụ Vân Nam
C2
nhân nhân chi tâm…
x
x
Phi tấu thư
C20
cùng độc chi giới
x
x
44. Dữ Vương
C2,3
thiên hạ chi an nguy…
x
x
Thông thư
C6
tâm quả thành…
x
x
45. Dụ Bình Than
C3
Đặng Vũ chi bất…
x
x
Thành thư
Tào Bân chi xưng…
Bạch Khởi, Lý Quảng…
C4
Thánh nhân ninh thất…
x
x
45…
C20
can não đồ địa
x
x
46. Dụ Xương
C13
Ngọc thạch bất phân
x
x
Giang thành thư
49. Dụ thiên hạ
C6
Cao tiết như Tứ Hạo,
x
x
chư hào kiệt chiếu
gia độn như Tử Phòng
50. An Nam quốc
C10
hoài nhu chi đạo
x
x
đầu mục thư…
C12
điểu cùng tắc trác…
x
x
Tên bức thư
Vị trí
Tên điển cố
Mức độ trọn vẹn
Nguồn gốc
Hoàn toàn
Không hoàn toàn
Truyện, Sử
Kinh Bộ
Về sách Binh Pháp
Thi ca cổ
Văn học dân gian
51. An Nam quốc
C3
Cổ Hồ chi lưu liên
x
x
đầu mục thư…
C7
Văn Hầu bất tham phạt
x
x
Nguyên, Thương Quân…
C12
Tha nhân hữu tâm
x
x
52. An Nam quốc
C5
nhất ngôn phẫn sự
x
x
đầu mục Lê Lợi
C7
can não thảo dã
x
x
thư…
C18
Thang, Vũ hưng diệt…
x
x
Hán Đường hiếu đại
53. An Nam quốc
C25,26
Trương Tuần chi thủ Tuy Dương…
x
x
đầu mục Lê Lợi…
C37
cùng độc chi họa
x
x
C45
tam nhân đồng hành
x
x
C46,47
Hán Đường hiếu đại
x
x
Thang Vũ hưng…
54. An Nam quốc
C15
Châu Thái Vương Chi
x
x
đầu mục Lê Lợi…
sự Huân Dục,…
C28
Tha nhân hữu tâm
x
x
56. Dữ Liễu Thăng
C2
hoài nhu chi đạo
x
x
thư
C2
Hán Đường hiếu đại…
x
x
Thang Vũ hưng diệt…
C17
Sái do hữu độc
x
x
57. Dữ tổng binh
C1
Nam Bắc chi nhân
x
x
Sơn đại nhân đẳng thư
sắt do…
58. Tái đáp Vương
C1
thiện dụng binh giả,
x
x
Thông thư
dĩ cưỡng chế nhược
61. Dữ Liễu
C1,2
duy nhân giả vi năng dĩ đại…
x
x
Thăng thư
C20
Thang Thương hưng diệt…
x
x
Hán Đường cùng binh…
BẢNG TỔNG KẾT
Tổng số lần xuất hiện điển cố
110 lần/62 bức thư
Bình quân: 1,77
13 bức không xuất hiện điển cố
20,9%
49 bức có điển cố
79,1%
Bình quân: 24
60 lần xuất hiện trong truyện, sử
54,54%
26 lần xuất hiện trong Kinh Bộ
23,63%
7 lần xuất hiện trong về sách Binh Pháp
6,36%
2 lần xuất hiện trong thi ca cổ
1,82%
15 lần xuất hiện trong văn học dân gian
13,64%
Trong 110 lần điển cố xuất hiện có 78 điển cố khác nhau
1. 請 降 書
Thỉnh hàng thư
(Thư xin hàng)
Hoàn cảnh: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo bắt đầu từ 1418. Thời gian đầu (1418- 1423) nghĩa binh gặp nhiều khó khăn, để tranh thủ thời gian củng cố lại lực lượng, Lê Lợi buộc phải gửi thư giảng hoà với quân Minh.
Tóm tắt nội dung: Kể về việc Tri huyện Đỗ Phú vì hiềm khích riêng mà vô cớ gây tội cho Lê Lợi, khinh nhờn quan trên. Do đó mà Lê Lợi gửi thư kêu oan và kể về tội ác bọn Lương Nhữ Hốt đối với gia quyến Lê Lợi. Đồng thời nói về lòng thành khẩn mong được quan Tổng binh mở cho đường sống.
Điển cố: 2
1. Câu 11, dùng hình ảnh trong sách cổ:
然 精 衛 無 辭 填 海 之 勞 冤 酷 不 顧 死 生 之 報。
Phiên âm: Nhiên Tinh Vệ vô từ điền hải chi lao, oan khốc bất cố tử sinh chi báo.
® (Nhưng chim Tinh Vệ há từ cái nhọc lấp biển, kẻ oan ức không nề sống chết báo thù).
Chú thích:
Chim Tinh Vệ: Theo sách Thuật dị kí chép: Con gái vua Viêm Đế bị chết đuối ở biển Đông sau hoá làm chim Tinh Vệ, hàng ngày ngậm đá ở núi ấy mang ra lấp biển cho hả giận.
2. Câu 13, dẫn nhân vật sử trong sách sử:
今 聞 總 兵 官 大 德 浹 人餘 恩 及 物 以 鄧 禹 諭 敵 之 心 為 心 以 黃 霸 化 民 之 政 為 政 誠 僕 改 過 自 新 之 日 也。
Phiên âm: Kim văn Tổng binh quan đại đức tiếp nhân, dư ân cập vật, dĩ Đặng Vũ dụ địch chi tâm vi tâm, dĩ Hoàng Bá hoá dân chi chính vi chính, thành bộc cải quá tự tân chi nhật dã.
® (Nay ta nghe Tổng binh là bậc đức rải muôn người, ân trùm vạn vật, tâm như Đặng Vũ dụ địch, chính như Hoàng Bá dạy dân, thực là dịp để tôi đổi lỗi sửa mình)
Chú thích:
Đặng Vũ: Được vua Hán Quang Vũ cử làm tiền tướng quân đi đánh quân Xích Mi. Ông hết sức dụ dỗ và chiêu hàng được một số nghĩa quân. Ông đứng đầu trong số 28 danh tướng được vẽ hình treo ở Vân Đài.
Hoàng Bá: Làm Thái thú đời Hán được khen là người khoan hoà, nhân chính.
2. 詣 總 兵 官 及 清 化 府 衛 官 書
Nghệ Tổng binh quan cập Thanh Hoá phủ Vệ quan thư
(Thư gửi quan Tổng binh quân Minh và quan phủ Vệ Thanh Hoá)
Hoàn cảnh: Đây là thư Lê Lợi gửi cho Tổng binh quân Minh lúc bấy giờ là Trần Trí và các viên phủ Vệ ở Thanh Hoá.
Tóm tắt nội dung: Tiếp tục nói về nỗi oan khốc của Lê Lợi, kể tội ác của giặc Minh. Xin được đi miền Tây để chuộc lỗi.
Điển cố: 3
1. Câu 11, mượn ý của một bài thơ cổ:
夫 物 不 得 其 平 則 鳴。
Phiên âm: Phù vật bất đắc kì bình tắc minh.
® (Ôi phàm vật bất bình thì kêu lên)
Câu này mượn ý ở bài Tống Mạnh đông dã tự của Hàn Dũ đời Đường.
2. Câu 4, trích sách Trung Dung:
此 雖 僕 之 罪 亦 猶 上 司 懷 柔 不 盡 其 道 也。
Phiên âm: Thử tuy bộc chi tội, diệc do thượng ty hoài nhu bất tận kì đạo dã.
® (Đó tuy là tội của tôi nhưng cũng là do quan trên vỗ yên không phải đạo)
Hoài nhu: Vỗ yên, lấy từ sách Trung Dung: Nhu viễn nhân dã, hoài chư hầu dã (Đối đãi hoà nhã với khách ở phương xa, tưởng nhớ các nước Chư hầu). Người sau dùng chữ hoài nhu để chỉ việc vỗ yên dân chúng ở nơi xa xôi.
3. Câu 10, nhắc đến nhân vật trong sách sử:
昔 者 稽 康 負 罪 竟 為 晉 室 忠 臣 關 羽 更 生 猶 為 曹 公 報 效。
Phiên âm: Tích giả, Kê Khang phụ tội, cánh vi Tấn thất trung thần, Quan Vũ cánh sinh do vi Tào Công báo hiệu.
® (Xưa kia Kê Khang có tội mà sau trở thành tôi trung của nhà Tấn, Quan Vũ được sống mà trả nghĩa cho Tào Công).
Kê Khang (Đúng ra là Kê Thiệu, con của Kê Khang) Tấn Vũ Đế mời Kê Thiệu làm bí thư thừa. Sau Triệu Vương Luân cướp ngôi cho Thiệu làm thị trung. Đến lúc Huệ Đế lại về làm vua, Thiệu vẫn giữ chức ấy. Khoảng niên hiệu Vĩnh Hưng, bọn Hà Gian Vương khởi binh, Thiệu theo vua đi đánh ở Đãng Âm, lấy thân che cho vua mà bị thương chết, máu bắn vào áo vua. Khi việc đã yên, kẻ tả hữu muốn giặt áo, vua bảo rằng: “Đây là máu của Kê thị trung, đừng giặt”.
Quan Vũ: Tức Quan Vân Trường theo Lưu Bị, lúc đầu bị Tào Tháo (Tào Công) bắt ở Hạ Bì. Tháo đối rất trọng hậu. Gặp khi Viên Thiệu đánh tháo rất gấp, Vũ chém dũng tướng của Thiệu là Nhan Lương để báo ơn Tháo. Tháo dâng biểu xin phong cho Vũ tước Hán Thọ đình hầu. Sau Vũ tìm về với Lưu Bị. Khi Tháo bị thảm bại ở Xích Bích chạy đến đường Hoa Dung gặp Vũ chặn đón, được Vũ tha cho chạy thoát.
3. 與 太 監 山 壽 書
Dữ Thái giám Sơn Thọ thư
(Thư gửi Thái giám Sơn Thọ)
Hoàn cảnh: Khoảng tháng 9 đầu tháng 10- 1424, Lê Lợi viết thư đáp lại ơn về việc Thái giám Sơn Thọ mang sắc sang phong cho Lê Lợi làm tri phủ Thanh Hoá nhưng với ý đồ dùng quan tước để mua chuộc Lê Lợi.
Tóm tắt nội dung: Nói về lòng trung nghĩa của Lê lợi đối với triều Minh. Thành khẩn đội ơn công đức của Thiên triều.
Điển cố: 1
Câu 7, trích từ thành ngữ:
且 古 人 云 以 讎 治 讎 其 禍 不 休。
Phiên âm: Thả cổ nhân vân: dĩ thù trị thù kì hoạ bất hưu
® (Người xưa có câu: Lấy thù trả thù, tai hoạ không dứt)
4. 與 方 政 書
DỮ PHƯƠNG CHÍNH THƯ
(Thư gửi Phương Chính)
Tóm tắt nội dung: Chỉ cho phương Chính thấy việc thất, đắc. Là một nước lớn mà đi đánh nước nhỏ, thắng thì cũng li loạn, mà thua để tiếng chê cười. Tính kế khuyên chúng cởi bỏ giáp binh là cái lợi cho cả đôi bên.
Điển cố: 1
Câu 1, trích Tục ngữ:
僕 聞 ;千 之 弓 不 為 鼷 鼠 而 發 機。
Phiên âm: Bộc văn: Thiên chi cung, bất vị hề thử nhi phát cơ.
® (Tôi nghe cái nỏ nghìn cân không vì con chuột nhắt mà bắn)
5. 又 答 方 政 書
Hựu đáp Phương Chính thư
(Lại thư trả lời Phương Chính)
Hoàn cảnh: Giặc tiến công không ngừng, có thư dụ ta đến để kể tội, nên ta viết thư này đáp lại. Đầu 1425, để tăng cường lực lượng về mọi mặt, Bình Định Vương tiến đánh Nghệ An mở rộng khu giải phóng.
Tóm tắt nội dung: Chỉ ra tội ác của bọn Phương Chính, nêu lên khó khăn của chúng, chính thức ra mặt khiêu khích giặc.
Điển cố: 2
Câu 5, trích Tục ngữ:
而 不 能 改 過 遷 善 乃 猶 起 穢 以 自 嗅 悔 將 何 及。
Phiên âm: Nhi bất năng cải quá thiên thiện, nãi do khởi uế dĩ tự xú, hối tương hà cập.
® (Thế mà không biết sửa lỗi hướng thiện, lại còn bới bẩn lên tự ngửi, hối sao cho kịp).
Câu 9, trong sách Binh pháp:
兵 法 曰 仁 者 以 弱 制 強 智 者 以 寡 敵 眾。
Phiên âm: Binh pháp viết: Nhân giả dĩ nhược chế cường, trí giả dĩ quả địch chúng.
® (Sách Binh pháp có viết: Người nhân lấy yếu chế mạnh, người trí lấy ít địch nhiều).
6. 又 答 方 政 書
Hựu đáp Phương Chính thư
(Lại thư trả lời Phương Chính)
Điển cố: 1
Câu 1, thuộc điển về sách Binh pháp:
夫 善 用 兵 者 無 險 無 不 險 無 易 無 不 易。
Phiên âm: Phù thiện dụng binh giả, vô hiểm vô bất hiểm, vô dị vô bất dị.
® (Kể người dùng binh giỏi thì không đâu là hiểm không đâu là không hiềm, không có đâu là dễ, đâu là không dễ).
又 與 方 政 書
Hựu dữ Phương Chính thư
(Lại thư cho Phương Chính)
Hoàn cảnh: Đầu 1428, Lê Lợi bao vây thành Nghệ An do Phương Chính và Lý An đóng giữ. Nhưng giặc đóng cửa cố thủ không dám giao chiến. Tháng 5 năm Bính ngọ (1426) Nguyễn trãi viết thư khiêu chiến.
Tóm tắt nội dung: Thuận theo thư bọn Phương Chính, nghĩa quân ra đồng bằng, nhưng bọn chúng không dám ra mặt. Nguyễn Trãi chỉ thẳng mặt mà khiêu chiến.
Điển cố: 1
1. Câu 7, trích Sử bộ:
吾 恐 汝 等 不 免 巾 幗 之 辱 矣。
Phiên âm: Ngô khủng nhữ đẳng bất miễn cân quắc chi nhục hĩ.
® (Ta e là bọn mày không tránh khỏi nhục khăn yếm đâu).
Nhục khăn yếm: Trong sách Tấn thư có ghi chữ “cân quắc” là đồ trang sức của đàn bà. Gia Cát Lượng đem quân đi đánh Nguỵ khiêu chiến nhiều mà Tư Mã Ý không chịu ra đánh. Lượng bèn sai đưa đến cho y với ý đồ dùng khăn yếm để làm nhục, ý là hèn nhát như đàn bà.
8. 再 復 方 政 書
Tái phục phương Chính thư
(Lại thư trả lời Phương Chính)
Hoàn cảnh: Sau năm 1425 (sau khi Minh Nhân Tông chết) Phương Chính gửi thư nên ta đáp lại.
Tóm tắt nội dung: Vạch trần bộ mặt thật của giặc Minh, mượn cớ sang diệt họ Hồ lỗi đạo để xâm lược nước ta. Nguyễn Trãi nói về tội ác của chúng với dân ta và lòng oán giận của chính người dân Trung Quốc đối với bọn chúng.
Điển cố: 4
1. Câu 3, trích trong Kinh Bộ:
爾 國 往 因 胡 氏 失 道 假 以 吊 伐 之 名 濟 其 暴 戾 之 寔…。
Phiên âm: Nhĩ quốc vãng nhân Hồ thi thất đạo, giả dĩ điếu phạt vi danh, tế kì bộc lệ chi thực…
® (Nước mày trước đây nhân họ Hồ lỗi đạo, mượn danh nghĩa điếu dân phạt tội để thực hành việc bạo tàn…)
Chữ “Điếu phạt” mượn trong bài Nhạc Phủ của Nguỵ Minh Đế. Tức thương dân khổ mà đánh kẻ có tội để cứu dân. Nhà Minh mượn tiếng đánh Hồ Quí Ly là kẻ tiếm nghịch, phù lập nhà Trần để đem quân xâm lược.
2. Câu 5, trích Sử bộ:
今 民 怨 神 怒 繼 有 大 喪 曾 不 知 內 省 厥 躬 而 乃 黷 武 窮 兵 甘 心 遠 略 使 人 士 卒 暴 露 肝 腦 塗 地。
Phiên âm: Kim dân oán thần nộ, kế hữu đại tang, tằng bất tri nội tỉnh quyết cung nhi nãi độc vũ cùng binh, cam tâm viễn lược, sử sĩ tốt bộc lộ, can não đồ địa.
® (Nay dân oán thần giận, kế tiếp bị đại tang thế mà chẳng biết xét mình sửa lỗi, lại còn dùng vũ lực đánh nhau không thôi, cam tâm xâm lược phương xa, khiến cho sĩ tốt phơi thây, nhân dân chết thảm).
Can não đồ địa: dịch là gan và óc vương vãi bùn đất, cực tả sự chết chóc thảm khốc. Truyện Khoái Thông trong Hán thư: Kim Lưu Hạng phân tranh, sử nhân can não đồ địa (Nay họ Lưu và họ Hạng đánh nhau khiến dân chúng phải chết thảm).
Câu 5, trích Sử bộ:
窮 兵 黷 武。
Phiên âm: Cùng binh độc vũ.
® (Nạn chiến tranh)
Chỉ võ công hiển hách của Tần Thuỷ Hoàng, hán Vũ Đế khi còn sống, sau chỉ hành động lạm dụng sức người, sức của về chiến tranh.
Câu 6, trong sách Kinh Bộ:
吾 恐 季 孫 之 憂 不 在 顓 臾 而 在 瀟 墻 之 內 也。
Phiên âm: Ngô khủng Quý Tôn chi ưu bật tại Chuyên Du, nhi tại tiêu tường chi nội dã.
® (Ta e mối lo của họ Quí Tôn không phải ở nước Chuyện Du mà ngay ở ngay trong nhà mình thôi).
Câu này dùng đúng nguyên văn của Khổng Tử trong sách Luận Ngữ (Qúi thị), Chuyên Du là nước nhỏ thời Xuân Thu ở sát ấp Phí của họ Quí Tôn. Họ Quí cho rằng, nước chuyên Du thành trì kiên cố sẽ là mối lo cho con cháu sau này nên định định đem quân đi đánh. Khổng Tử cho rằng mối lo của họ Quí không phải ở bên ngoài mà ở bên trong, cho nên nói như thế.
9. 答 總 兵 王 通 太 山 壽 等 書
Đáp Tổng binh Vương Thông Thái giám Sơn Thọ đẳng thư
(Thư trả lời tổng binh Vương Thông Thái Giám Sơn Thọ)
Hoàn cảnh: Trước sự lớn mạnh của nghĩa quân, Vương Thông được cử làm tổng binh sang tiép viện. Tháng 11-1426, bị bao vây ở Tốt Động , Chúc Động bọn Vương Thông phải viết thư xin giảng hoà. Đây là thư trả lời của Lê Lợi.
Tóm tắt nội dung: Vừa nói đến ơn đức của Thiên Triều vừa đưa ra yêu cầu cho bọn Vương Thông rút quân thì Lê Lợi lại xin được phụng thờ.
Điển cố: 3
Câu 1, lấy trong Kinh Bộ:
天 地 之 於 萬 物 者 雷 霆 震 怒 而 生 生 之 道 行 乎 其 間。
Phiên âm: Thiên địa chi ư vạn vật giả, lôi đình chấn nộ nhi sinh sinh chi đạo hành hồ kì gian.
® (Trời đất đối với muôn vật, tuy có lúc giận dữ, sấm sét mà ý hiéu sinh vẫn ngầm bên trong).
Câu này lấy ý trong Kinh Dịch. Quẻ phục gồm có ở trên là Khôi (tức là địa), ở dưới là chấn (tức là lôi). Quẻ nói: phục kiến kì thiên địa chi tâm hồ (xem quẻ Phục thì thấy lòng của trời đất). Trong quẻ phục tuy có sấm nhưng lại là hào dương ở dưới và năm hào âm ở trên nói lên cái tâm hoá sinh vô tận của trời đất.
Câu 1, lấy trong Kinh Bộ:
父 母 之 於 眾 子 者 鞭 笞 譴 責 而 鞠 育 之 恩 在 乎 其 際。
Phiên âm: Phụ mẫu chi ư chúng tử giã, tiên si khiển trách nhi cúc dục chi ân tại hồ kì tế.
® (Cha mẹ đối với con cái tuy có lúc trách mắng, roi vọt mà ơn cúc dục vẩn có ở đáy).
Ơn cúc dục chữ lấy trong thiên lục nga của phần Tiẻu nhã trong Kinh Thi, có nghĩa là công ơn nuôi nấng, chăm nom của cha mẹ.
Câu 5, lấy trong Kinh Bộ:
今 現 別 有 表 即令 謹 具進 貢 方 物。
Phiên âm: Kim hiện biệt hữu biểu tức linh cẩn cụ tiến cống phương vật.
® (Nay tôi đã sẵn biểu văn sẽ cho sắm đủ phương vật tiến cống)
Phương vật , sản vật của địa phương. Chữ lấy ở thiên Lữ Ngao trong Kinh Thi: Vô hữu viễn nhĩ, tất hiến phương vật (không kể xa hay gần, đều cống tiến sản vật của địa phương mình).
13. 再 與 打 忠 梁 汝 笏 書
TÁI DỮ ĐẢ TRUNG, LƯƠNG NHỮ HỐT THƯ
(Lại thư cho Đả Trung, Lương Nhữ Hốt)
Hoàn cảnh: Khoảng năm đinh Mùi (1427) nhiều thành quân Minh đã ra hàng, nhưng chỉ huy Đả Trung và tham chính Lương Nhữ Hốt vẫn cố thủ thành Thanh Hoá để chờ viện binh tìm cách xuyên tạc điều kiện giảng hoà của nghĩa quân.
Tóm tắt nội dung: Vạch rõ cho Đả Trung và lương Nhữ Hốt thấy cái lợi của việc rút quân, đồng thời cảnh báo thái độ ngoan cố của chúng.
Điển cố: 1
Câu 11, lấy trong Hán Thư thuộc Sử bộ:
公 等 雖 有 金 城 湯 池 亦 必 委 棄 之 耶。
Phiên âm: Công đẳng tuy hữu kim Thành Thang trì diệc tất uỷ khí chi da.
® (Các ông dù có thành bằng đồng hào nước nóng cũng phải bỏ thôi!)
Thành bằng đồng hào nước nóng là câu lấy ý trong truyện Khoái Thông của sách Hán Thư, có câu: Giai vi kim thành thang trì, bất khả công dã (Đều bằng thành đồng hào nước nóng, không thể đánh được). Ở đây ý nói dù có cố thủ thành trì kiên cố rồi cũng bị thua thôi.
14. 再 答 王 通 書
Tái đáp Vương Thông thư
(Thư lại trả lời Vương Thông)
Hoàn cảnh: Vương Thông lợi dụng thành Đông Quan được nới rộng mà lén lút cho quân mang thư vê xin tiếp viện, bị nghĩa quân xiết chặt vòng vây, bắt được nhiều lính và ngựa. Vịn vào lí do đó Vương Thông trách ta phụ ước.
Tóm tắt nội dung: Giải thích những nghi ngờ của Vương Thông là vô căn cứ, không phải là việc làm của nghĩa quân đối với bọn lính bị bắt, nhắc Vương Thông bỏ lòng nghi ngờ mà dốc lòng hoà hảo.
Điển cố: 1.
Câu 1, nằm trong văn liệu về tục ngữ:
越 人 澆 簿 齊 人 多 詐。
Phiên âm: Việt nhân kiêu bạc, Tề nhân đa trá.
® (Người Việt kiêu bạc, người tề gian trá)
Chỉ hai loại người mang bẩm tính xấu. Nhưng nhiều khi mượn vào ý đó mà người ta vơ đũa cả nắm, nên có những người tốt vẫn bị qui vào hạng người đó .
15. 再 與 王 通 山 壽 書
TÁI DỮ VƯƠNG THÔNG SƠN THỌ THƯ
(Thư gửi Vương Thông và Sơn Thọ)
Hoàn cảnh: Khoảng năm Bính ngọ, quân Minh bề ngoài thì xin giảng hoà nhưng vẫn ngầm đào hào đắp luỹ lo cố thủ để chờ viện binh. Để vạch trần âm mưu đó ta đã gửi thư này.
Tóm tắt nội dung: Vạch ra hàng loạt hành động phản ước của bọn Vương Thông, bề ngoài giả hoà ước trong lại cố thủ chờ viện binh.
Điển cố: 3
1. Câu 1, trích trong Sử bộ:
信 者 國 之 寶。
Phiên âm:Tín giả quốc chi bảo
® (Chữ tín là vật báu của quốc gia)
Trích câu nói của Tấn Văn Công. Thời Xuân Thu, Tấn Văn Công đánh nước Nguyên chỉ mang theo lương thực trong ba ngày, hẹn hết lương thực mà không thắng thì về. Sau ba ngày không hạ được thành nhưng có người vẫn xin ở lại đánh. Văn Công nói: Chữ tín là vật báu của nước và là chỗ cho dân dựa vào. Được Nguyên mà mất tín thì dân dựa vào đâu? Liền cho quân lui 30 dặm để ngỏ ý chữ tín.
Câu 7, trích trong Kinh Bộ:
傳 曰 不 誠 無 物。
Phiên âm:Truyện viết: Bất thành vô vật
® (Truyện nói rằng: không thành thật thì không có gì hết ).
Lấy từ phần truyện (để giải thích Kinh) của sách Trung Dung, là câu mà Tử Tư dẫn lời Khổng Tử để giải thích rộng ra cho rõ nghĩa.
Câu 13, trích trong Kinh Bộ:
孔 子 所 謂 視 其 所 以 觀 其 所 由 察 其 所 安…。
Phiên âm:Khổng Tử sở vi: Thị kì sở dĩ, quanm kì sở do, sát kì sở an …
® (Khổng Tử nói rằng: xem việc làm như thế nào, xét lí do vì sao mà làm, thấy có vui vẻ làm hay không?...)
Trích lời Khổng Tử nói ở chương Vi chính của sách Luận Ngữ, ý nói nếu không thành thật thì dễ bị lộ diện không thể che dấu được.
16. 再 與 王 通 書
Tái dữ Vương Thông thư
(Thư lại gửi Vương Thông)
Hoàn cảnh: Tuy nói là giảng hoà nhưng một số quan nhà Minh như Mã Kì, Phương Chính khiến Vương Thông không thống nhất giữa lời nói và việc làm. Tháng 12 năm Bính ngọ (Tháng 1- 1427) ta gửi thư này.
Tóm tắt nội dung: Phần đầu nhắc lại lời ước của quân Minh. Chỉ ra sự bất nhất của bọn Vương Thông nhằm vào việc phá hoại ước cũ của bọn Mã Kì , Phương Chính.
Điển cố: 1
Câu 8, trích từ thành ngữ:
作 舍 道 旁 三 年 不 成。
Phiên âm: Tác xá đạo băng tam niên bất thành.
® (Làm nhà bên đường ba năm không xong)
Ý nói làm nhà bên đường thì có nhiều người qua lại, bàn tán nên khó làm xong. Ở đây để chỉ việc Vương Thông không giữ lập trường, nghe theo lời bọn hiếu chiến Mã Kì, Phương Chính mà bội ước.
17. 再 與 王 通 書
Tái dữ Vương Thông thư
(Thư lại gửi Vương Thông)
Hoàn cảnh: Nói là sau khi Lê Lợi đem biểu cầu phong lập Trần Cảo làm vua sang thiên triều xong thì quân Minh sẽ rút về nước nhưng chúng không chịu về nước.
Tóm tắt nội dung: Nhắc lại điều ước cũ Vương Thông nhắc nhở chúng phải giữ chữ tín.
Điển cố: 2
Câu 7, trích Kinh Bộ:
古 人 云 去 食 去 兵 不 可 去 信。
Phiên âm: Cổ nhân vân: khứ thực khứ binh bất khứ tín
® (Người xưa nói, bỏ lương thực được bỏ binh khí được nhưng không bỏ chữ tín).
Trích lời nói của khổng Tử trong thiên Nhan Uyên của sách Luận Ngữ. ý nói tín là điều rất quan trọng không thể vứt bỏ.
Câu 8, trích trong Sử bộ:
故 文 公 不 貪 伐 原 之 利 商 君 不 廢 徙 木 之 賞。
Phiên âm: Cố Văn Công bất tham phạt Nguyên chi lợi thương quân bất phế tỉ mộc chi thưởng
® (Cho nên Văn Công không tham cái lợi đánh nước Nguyên, Thương quân không bỏ tiền thương dời cây gỗ)
Nói về chữ tín.
Văn Công không vì tham lợi đánh Nguyên… đã giải thích ở câu 1, trong bức thư thứ 15.
Thương Công không vì bỏ tiền thưởng… Thương Ưởng thời Chiến Quốc cho chôn một cây gỗ dài 3 trượng ở cửa nam Kinh Đô, hứa rằng ai dời được cây gỗ ấy sang cửa Bắc thì được thưởng 10 lạng vàng. Dân lấy làm lạ không ai dám dời. Ông lại tăng tiền thưởng lên 50 lạng vàng. Có người dời được và ông đã giữ đúng lời hứa. Từ đó nói đến Vương Thông từng đọc Thi, Thư mà không học được điều giữ chữ tín của hai vị.
20. 再 達 山 壽 書
Tái đạt Sơn Thọ thư
(Lại thư gửi cho Sơn Thọ)
Hoàn cảnh: Lê Lợi nhân lúc giảng hoà đà nhiều lần viết thư xin tha cho những người ở sách Khả Lam bị quân Minh bắt nhưng chưa có kết quả nên tiếp tục gửi thư cho Sơn Thọ.
Tóm tắt nội dung: Nhắc lại việc lần trước đã xin Sơn Thọ tha cho những người bị bắt ấp Khả Lam nhưng chưa được tha về. Nay nêu lí do là người thân tích xin tha cho.
Điển cố: 1
Câu thứ 4, trích trong Sử Bộ:
人 有 病 疾 則 呼 天 呼 父 母。
Phiên âm: Nhân hữu bệnh tật tắc hô thiên hô phụ mẫu
® (Người có bệnh tật thì kêu cha mẹ)
Mượn ý ở truyện Khuất Nguyên trong Sử kí Tư Mã Thiên: Phù thiên giả nhân chi thuỷ dã, phụ mãu giả nhân chi bản dã. Nhân cùng tắc phản bản, cố lao khổ quyện cực, vị thần bất hô thiên dã (Ôi trời là khởi thuỷ của con người, cha mẹ là gốc của con người, cho nên lúc khổ nhọc mệt mỏi chưa từng có ai không kêu trời, lúc đau đớn thảm thương chưa từng có ai không kêu cha mẹ)
21. 與 王 通 書
Dữ Vương Thông thư
(Thư gửi cho Vương Thông)
Hoàn cảnh: Trước thái độ ngoan cố của Vương Thông. Đầu năm 1427, Lê Lợi tiến công bao vây Bồ Đề và thành Đông Quan. Vương Thông lo sợ cho tên thông sự Nguyễn Nhậm mang thư ra cho Lê Lợi và đây là trả lời của Lê Lợi.
Tóm tắt nội dung: Vạch trần bộ mặt lừa dối của bọn Vương Thông, chỉ trích bọn Mã Kì, Phương Chính. Nêu ra khó khăn của chúng, đe doạ nếu không rút quân thì Lê Lợi sẽ xiết chặt vòng vây.
Điển cố: 1
1. Câu 17, trích trong Cổ thi:
胡 馬 嘶 北 風 越 鳥 巢 南 枝。
Phiên âm: Hồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vh01 (4).doc