MỞ ĐẦU. 1
1. Lí do chọn đề tài.1
2. Mục đích nghiên cứu.1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
4.Nhiệm vụ nghiên cứu.2
5. Phương pháp nghiên cứu.2
6. Cấu trúc của đề tài.2
CHƯƠNG 1. TÍNH CHẤT TỪ CỦA VẬT RẮN . 3
1.1. Mômen từ nguyên tử.3
1.1.1. Mômen từ nguyên tử khi chưa có từ trường ngoài .7
1.2. Các trạng thái từ của vật chất.7
1.2.1. Trạng thái nghịch từ.7
1.2.3 Trạng thái sắt từ .9
1.3. Đặc điểm của vật liệu sắt từ .10
1.3.1. Đường cong từ hóa.11
1.3.2. Sự phụ thuộc độ cảm từ theo độ từ hóa của vật liệu sắt từ.11
1.3.3. Từ dư .12
1.3.4. Nhiệt độ Curie.12
1.3.5. Một vài đặc tính của khác của chất sắt từ .13
1.4. Phân loại vật liệu sắt từ .14
1.4.1. Vật liệu từ mềm.14
1.4.2. Vật liệu từ cứng.14
1.4.3. Vật liệu ghi từ.15
CHƯƠNG 2. HẠT NANO TỪ TÍNH . 16
2.1. Công nghệ nano.16
2.1.1. Khái niệm và nguồn gốc của công nghệ nano .16
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 47 trang
47 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu về hạt nano từ và ứng dụng của nó trong đời sống, y học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g các hạt proton và notron cũng có mômen từ. Tuy nhiên mômen 
từ của chúng rất nhỏ so với mômen từ của electron. Ta có thể coi mômen từ 
của hạt nhân có đóng góp không đáng kể vào mômen từ nguyên tử, mà chủ 
yếu là đóng góp của mômen từ của electron. 
Vậy khi tính mômen từ nguyên tử (hay phân tử) ta tính tổng vector của 
tất cả các mômen từ quỹ đạo mP và mômen từ riêng msP của tất cả các electron 
: 
1
( )
z
m mi msi
i
P P P
  
Trong đó: 
 mP : mômen từ nguyên tử. 
 z : số thứ tự của nguyên tử trong bảng hệ thống tuần hoàn. 
Như vậy, mômen từ nguyên tử nói lên bản chất của từ học, có thể coi 
như đặc trưng cho tác dụng của một dòng điện khép kín trong nguyên tử (hay 
phân tử). Với mỗi nguyên tố khác nhau thì giá trị mômen từ nguyên tử của 
chúng là khác nhau. Độ lớn của mômen từ nguyên tử quyết định bởi số lượng 
spin “down” và spin “up” trong lớp chuyển tiếp – lớp điện tử không điền đầy 
trong cấu hình điện tử của nguyên tố.[9] 
7 
1.1.1. Mômen từ nguyên tử khi chưa có từ trường ngoài 
 - Đối với các chất thuận từ, nghịch từ 
 Khi chưa có từ trường ngoài, do chuyển động nhiệt nên các mômen từ 
nguyên tử sắp xếp hoàn toàn hỗn loạn, không có phương ưu tiên. Vì vậy, 
mômen từ tổng hợp trong toàn vật bằng không và vật không có từ tính hay nó 
còn được gọi là nhóm phi từ. 
 - Đối với các chất sắt từ 
Khi không có từ trường, mômen từ của vật khác không và chính là 
mômen từ tự phát. Tổng mômen từ của vật liệu đã bị từ hóa trên một đơn vị 
thể tích gọi là độ nhiễm từ hay độ từ hóa hay từ độ M của vật liệu. Gọi là độ 
từ cảm hay hệ số từ hóa của vật liệu. 
1.2. Các trạng thái từ của vật chất 
1.2.1. Trạng thái nghịch từ 
Vật liệu từ ở trạng thái 
nghịch từ là vật liệu từ có độ 
cảm từ âm( 0  ), độ lớn nhỏ 
(cỡ 10-6 0 ), ít phụ thuộc vào 
nhiệt độ. 
Trong một vật liệu 
nghịch từ, các nguyên tử 
không có môment từ riêng khi 
không có từ trường ngoài đặt 
vào. 
Điều này được giải 
thích do chất nghịch từ có 
nguyên tử mà trong đó mặt phẳng quỹ đạo của các electron song song với nhau 
và có qũy đạo giống nhau. Trên các quỹ đạo ấy, các electron đều chuyển động 
(a ) (b) 
Hình 1.3.(a) Mô hình sắp xếp mômen từ 
nguyên tử; (b) Sự phụ thuộc của 
1  vào 
nhiệt độ.[9] 
8 
cùng vận tốc nhưng ngược chiều nhau và do đó làm mômen từ quỹ đạo của 
chúng luôn trực đối nhau. Do đó tổng mômen từ quỹ đạo luôn bằng không. 
Dưới tác dụng củatừ trường ngoài, các electron đều có mômen từ cảm 
ứng cùng chiều nhau và ngược chiều với từ trường ngoài. Kết quả là mômen 
từ của mỗi nguyên tử khác không thì làm cho toàn bộ chất nghịch từ có mômen 
từ khác không và ngược chiều từ trường ngoài. 
Tất cả vật liệu đều có hiện tượng nghịch từ xuất hiện nhưng thường bị 
bao phủ bởi các hiệu ứng như hiện tượng thuận từ, sắt từ lớn hơn. Giá trị 
của độ cảm từ là độc lập với nhiệt độ.. 
Ví dụ về một số chất thể hiện rõ tính nghịch tư như: khí trơ, hợp chất 
hữu cơ, một số kim loại: Cu, Zn, Au, Ag,  
Vật liệu nghịch từ lý tưởng là vật liệu siêu dẫn (là vật mà ở dưới nhiệt 
độ cT , điện trở của vật bằng không) vì nó có 0  và 
1
4
  , lớn gấp nhiều 
lần so với các chất nghịch từ khác. 
1.2.2. Trạng thái thuận từ 
Là vật liệu từ có độ cảm từ dương 0  , giá trị nhỏ (cỡ 5 310 10  ).  
phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phụ thuộc này tuân theo định luật Curie[9] 
C
T
  
 T: nhiệt độ tuyệt đối. 
 C: nhiệt độ Curie 
Khi chưa có từ trường ngoài, các electron định xứ không tương tác với 
nhau, ở các trạng thái mà mỗi nguyên tử có một mômen từ định hướng hỗn 
loạn do sự chuyển động nhiệt. Vì vậy, mômen từ tổng hợp toàn vật thuận từ 
bằng không và vật không có từ tính. 
9 
Việc áp đặt một từ trường ngoài đã tạo ra một sự sắp xếp một ít các 
mômen này, do đó toàn bộ vật thuận từ có mômen từ khác không và mômen 
từ tổng hợp sẽ cùng chiều với từ trường ngoài. Đây là hiệu ứng thuận từ. Khi 
tăng nhiệt độ, do sự chuyển động nhiệt sẽ tăng lên, nó sẽ trở nên khó sắp xếp 
các mômen từ nguyên tử, vì vậy độ cảm từ sẽ giảm xuống. Tuy nhiên đối với 
kim loại kiềm thì độ cảm thuận từ hầu như không phụ thuộc nhiệt độ.[7] 
Hình 1.4. (a) Sự sắp xếp các mômen từ; (b) Sự phụ thuộc của  vào nhiệt độ [9] 
Một số chất thuận từ: 
Các nguyên tử, phân tử sai hỏng mạng có số điện tử lẻ: Na tự do, ôxit 
nitơ dạng khí (NO),  
Các nguyên tử tự do với lớp vỏ không đầy: các nguyên tố chuyển tiếp, 
các nguyên tố nhóm Uran,  
Các kim loại: thuộc nhóm 3d (nhóm sắt) : Cr, Mn, Co, ; nhóm kim 
loại thuộc nhóm 4f (nhóm đất hiếm): Sm, Pm, Pr,  
1.2.3 Trạng thái sắt từ 
Là vật liệu có 0  , có giá trị lớn (cỡ hàng vạn, có một vài chất sắt từ 
chế tạo đặc biệt có thể lên tới hàng triệu). 
 (a) (b) 
10 
Trong các vật sắt từ, khi nhiệt độ của vật thấp hơn một nhiệt độ xác định 
nào đó thì tồn tại độ từ hóa tự 
phát. Tức là chất sắt từ tồn tại 
mômen từ tự phát ngay cả khi 
không có từ trường ngoài. 
Khi từ trường ngoài 
bằng không và ta tiếp tục tăng 
nhiệt độ, thì độ từ hóa tự phát 
giảm đi và giảm tới nhiệt độ 
xác định nói đến ở trên. Với 
mỗi chất sắt từ sẽ có một nhiệt 
độ xác định mà tại đó tính chất 
từ của nó biến mất hay độ từ hóa bằng không. 
Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ Curie ( cT ).Ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ Curie, 
chất sắt từ trở thành chất thuận từ. Ở nhiệt này sẽ có sự thay đổi một số tính 
chất của vật liệu như: hệ số giãn nở nhiệt, nhiệt dung của vật liệu, biến dạng từ 
giảo,..... 
Sự phụ thuộc của  vào T được biểu thị qua định luật Curie - Weiss: 
c
C
T T
 
Một số chất sắt từ: Fe, Ni, Co,, một số hợp kim, kim loại đất hiếm. 
1.3. Đặc điểm của vật liệu sắt từ 
 Chất sắt từ là những chất ở những nhiệt độ thấp hơn một nhiệt độ xác 
định nào đó đã tồn tại độ từ hóa 0M , ( 0 0M  ), ngay cả khi không tác dụng từ 
trường ngoài. Độ từ hóa này gọi là độ từ hóa tự phát. 
Hình 1.5. (a) Sự sắp xếp các mômen từ 
nguyên tử; (b) Sự phụ thuộc của 
1  vào 
nhiệt độ [9] 
Hình 7a Hình 7b 
1
T cT
O 
sI
I 
(a) (b) 
11 
Cũng giống như chất thuận từ, chất sắt từ có độ cảm từ 0m  , nhưng 
chất sắt từ có những tính chất từ rất mạnh. Độ từ thẩm của chúng rất lớn (có 
thể lên tới hàng vạn, hàng triệu). 
Để đặc trưng cho vật liệu sắt từ, ta thường dùng từ độ (I), cảm ứng từ ( B ), 
độ cảm từ (  ) và độ từ thẩm ( ). Liên hệ giữa các đại lượng: 
0 0( )B H I H        (hệ SI) 
4 (1 4 )B H H I H       (hệ CGS) 
1.3.1. Đường cong từ hóa 
Là đường biểu diễn sự phụ 
thuộc của I vào H. Sự phụ thuộc này 
là phi tuyến. 
Đoạn đầu OA, quá trình từ 
hóa hầu như thuận nghịch và tăng 
chậm. Đoạn AB tăng nhanh hơn và 
là quá trình không thuận nghịch. 
Đoạn BC tăng chậm cho đến giá trị bão 
hòa (trong chất sắt từ xảy ra hiện tượng bão hòa từ). Từ độ ứng với đoạn này 
là từ độ bão hòa kĩ thuật, kí hiệu sI . 
1.3.2. Sự phụ thuộc độ cảm từ theo độ từ hóa của vật liệu sắt từ 
Sự phụ thuộc được biểu diễn trên đường Xtêlêtôp (hình 1.7). Ở vùng từ 
trường thấp,  tăng nhanh và đạt gái trị cực đại axm . Tiếp tục tăng H,  giảm 
ứng với giá trị bão hòa từ. Sự biến đổi của  phản ánh sự phụ thuộc phi tuyến 
của từ độ I vào H. Sở dĩ chất sắt từ dễ dàng từ hóa là trong chất sắt từ ở dưới 
nhiệt độ đặc trưng là nhiệt độ Curie ( cT ), trật tự từ tự phát ( 0SM  ) 
Hình 1.6. Đường cong từ hóa [9] 
[9]cơ bản 
12 
ngay cả khi không có từ trường ngoài.Trật tự từ tự phát tồn tại trong các miền 
(đômen) với các đômen từ định hướng khác nhau ở các đômen khác nhau. 
Hình 1.7. Sự phụ thuộc của  vào H 
Các số liệu thực nghiệm chỉ ra rằng chỉ nên dùng chất sắt từ khi cần có 
từ trường ngoài không quá vài Tesla (T). 
1.3.3. Từ dư 
Các chất sắt từ đều có tính từ dư, nghĩa là khi không còn từ trường ngoài, 
các chất sắt từ vẫn còn từ tính. 
Nguyên nhân là do sự liên kết giữa các mômen từ và các đômen từ. Khi 
H = 0, các mômen từ không lập tức bị quay trở lại trở lại trạng thái hỗn độn 
như chất thuận từ mà còn giữ được từ độ (I) ở giá trị khác không. Có nghĩa là 
đường cong đảo từ sẽ không khớp với đường cong từ hóa ban đầu. Nếu ta từ 
hóa và khử từ theo một chu trình kín của từ trường ngoài, ta sẽ có đường cong 
khép kín gọi là đường cong từ trễ. 
1.3.4. Nhiệt độ Curie 
Thực nghiệm chứng tỏ rằng, khi tăng nhiệt độ của các vật liệu sắt từ thì 
từ dư của nó giảm. Khi nhiệt độ đạt tới giá trị cT nào đó thì tính từ dư bị mất 
hẳn. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ Curie (hay điểm Curie). Trên nhiệt độ Curie, 
13 
các chất sắt từ trở thành thuận từ; và trên đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của 
1  
vào nhiệt độ là một đường thẳng (hình 1.8). 
Hơn nữa, khi đó không những các tính chất đặc trưng của chất sắt từ bị 
mất đi, mà một số tính chất vật lý 
 ( ví dụ nhiệt dung, độ dẫn điện) cũng 
thay đổi. 
Độ từ hóa của chất sắt từ tuân theo 
định luật Curie-Weiss: 
c
C
T T
 
.
Các tính chất của sắt từ lại xuất 
hiện nếu làm lạnh sắt từ xuống dưới 
cT .
Các chất sắt từ khác nhau có nhiệt độ Curie khác nhau. 
1.3.5. Một vài đặc tính của khác của chất sắt từ 
 - Từ độ bão 
Là từ độ đạt được trong trạng thái bão hòa từ. Khi đạt được từ độ bão 
hòa thì các mômen từ song song với nhau. 
 - Lực kháng từ 
Từ trường ngoài cần thiết để khử mômen từ của mẫu sắt từ hay là giá trị 
để từ đổi chiều. Đôi khi lực kháng từ còn gọi là trường đảo từ. 
 - Dị hướng từ tinh thể 
Là năng lượng liên quan đến sự định hướng của các mômen từ và đối 
xứng tinh thể của vật liệu. Do tính dị hướng của cấu trúc tinh thể, sẽ có sự khác 
nhau về khả năng từ hóa khi ta từ hóa theo các phương khác nhau dẫn đến vật 
liệu từ có phương dễ từ hóa, phương khó từ hóa. Năng lượng cần thiết để quay 
mômen từ từ trục khó sang trục dễ gọi là năng lượng dị hướng từ tinh thể. 
 I 
sI
cT
1
O 
T 
Hình 1.8. Sự phụ thuộc của từ độ 
(I) và 
1  vào nhiệt độ 
14 
 -Tồn tại cấu trúc đômen 
Trong vật liệu sắt từ thì momen từ không hoàn toàn trật tự trong cả thể 
tích của mẫu mà chỉ tồn tại trật tự trong từng vùng có kích thước xác định và 
vùng đó được gọi là đômen từ. 
1.4. Phân loại vật liệu sắt từ 
Có nhiều cách khác nhau để phân chia các vật liệu sắt từ. Cách thông 
dụng nhất là phân chia theo khả năng từ hóa và khử từ của vật liệu. Theo cách 
phân chia đó thì vật liệu sắt từ gồm hai nhóm chính là: vật liệu từ cứng và vật 
liệu từ mềm và vật liệu ghi từ. 
1.4.1. Vật liệu từ mềm 
 Vật liệu từ mềm là vật liệu từ có lực kháng từ Hc nhỏ hơn 150 Oe, chu 
trình trễ hẹp, cảm ứng từ bão hoà cao. Nhiệt độ Curi cao, chu trình đường cong 
từ trễ của vật liệu từ cứng và từ mềm có thể được so sánh như trên hình 1.9 
Hình 1.9. So sánh đường cong từ trễ của vật liệu từ cứng và từ mềm 
1.4.2. Vật liệu từ cứng 
- Khái niệm 
 Vật liệu từ cứng (nam châm vĩnh cửu) là loại vật liệu từ có lực kháng 
từ cao (trên 150 Oe), chu trình từ trễ rộng, cảm ứng từ dư tương đối cao và bền 
vững. 
- Yêu cầu với vật liệu từ cứng 
Lực kháng từ (
cBH ) lớn. 
15 
Cảm ứng từ dư (
rB ) lớn. 
Tích năng lượng từ cực đại (BH)max lớn. 
Nhiệt độ Curie (Tc) lớn. 
Bền về mặt cơ học, hóa học. 
1.4.3. Vật liệu ghi từ 
Các tính chất từ của vật liệu này nằm trong khoảng trung gian giữa vật 
liệu từ cứng và từ mềm. Điều này đảm bảo cho việc lưu giữ các tín hiệu (Hc 
lớn để lưu giữ thông tin) đồng thời phải là vật liệu có thể dễ dàng ghi được các 
tín hiệu cần ghi (Hc nhỏ, là vật liệu dùng làm đầu ghi từ) 
16 
CHƯƠNG 2 
 HẠT NANO TỪ TÍNH 
2.1. Công nghệ nano 
2.1.1. Khái niệm và nguồn gốc của công nghệ nano 
Công nghệ nano là ngành công nghệ liên quan đến việc thiết kế, phân 
tích, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc điều khiển 
hình dáng, kích thước trên quy mô nanômét (1nm = 10-9 m) . Ở kích thước 
nano, vật liệu sẽ có những tính năng đặc biệt mà vật liệu truyền thống không 
có được đó là do sự thu nhỏ kích thước và việc tăng diện tích mặt ngoài. 
Ý tưởng cơ bản về công nghệ nano được đưa ra bởi nhà vật lý học người 
Mỹ Richard Feynman vào năm 1959, ông cho rằng khoa học đã đi vào chiều 
sâu của cấu trúc vật chất đến từng phân tử, nguyên tử vào sâu hơn nữa. Nhưng 
thuật ngữ “công nghệ nano” mới bắt đầu được sử dụng vào năm 1974 do Nario 
Taniguchi một nhà nghiên cứu tại trường đại học Tokyo sử dụng để đề cập khả 
năng chế tạo cấu trúc vi hình của mạch vi điện tử. 
2.1.2. Cơ sở khoa học của công nghệ nano 
Công nghệ nano dựa trên những cơ sở khoa học chủ yếu sau: 
Chuyển tiếp từ tính chất cổ điển đến tính chất lượng tử: Đối với vật liệu 
vĩ mô gồm rất nhiều nguyên tử, các hiệu ứng lượng tử được trung bình hóa 
với rất nhiều nguyên tử (1 µm có khoảng 1012 nguyên tử) và có thể bỏ qua 
các thăng giáng ngẫu nhiên. Nhưng các cấu trúc nano có ít nguyên tử hơn thì 
các tính chất lượng tử thể hiện rõ ràng hơn. 
Hiệu ứng bề mặt: Khi vật liệu có kích thước nm, các số nguyên tử nằm 
trên bề mặt sẽ chiếm tỉ lệ đáng kể so với tổng số nguyên tử. Chính vì vậy các 
hiệu ứng có liên quan đến bề mặt, gọi tắt là hiệu ứng bề mặt sẽ trở nên quan 
trọng làm cho tính chất của vật liệu có kích thước nanomet khác biệt so với vật 
liệu ở dạng khối. 
17 
Kích thước tới hạn: Các tính chất vật lý, hóa học của các vật liệu đều có 
một giới hạn về kích thước. Nếu vật liệu mà nhỏ hơn kích thước này thì tính 
chất của nó hoàn toàn bị thay đổi. Người ta gọi đó là kích thước tới hạn. Vật 
liệu nano có tính chất đặc biệt là do kích thước của nó có thể so sánh được với 
kích thước tới hạn của các tính chất của vật liệu. 
Bảng 1: Độ dài tới hạn của một số tính chất của vật liệu 
Lĩnh vực Tính chất Độ dài tới hạn (nm) 
Tính chất điện 
Bước sóng điện tử 10-100 
Quãng đường tự do 
trung bình không đàn 
hồi 
1-100 
Hiệu ứng đường ngầm 1-10 
Tính chất từ 
Độ dày vách đômen 10-100 
Quãng đường tán xạ 
spin 
1-100 
Tính chất 
quang 
Hố lượng tử 1-100 
Độ dài suy giảm 10-100 
Độ sâu bề mặt kim 
loại 
10-100 
2.1.3. Phân loại vật liệu theo kích thước 
Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất một chiều có kích thước 
nanomet. Về trạng thái của vật liệu, người ta phân chia thành ba trạng 
thái, rắn, lỏng và khí. Vật liệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay, chủ 
yếu là vật liệu rắn, sau đó mới đến chất lỏng và khí. Về hình dáng vật liệu, 
người ta phân ra thành các loại sau: 
Vật liệu nano không chiều (cả ba chiều đều có kích thước nano, không 
còn chiều tự do nào cho điện tử), ví dụ: đám nano, hạt nano. 
18 
Vật liệu nano một chiều là vật liệu trong đó hai chiều có kích thước 
nano, điện tử được tự do trên một chiều (hai chiều cầm tù), ví dụ: dây nano, ống 
nano. 
Vật liệu nano hai chiều là vật liệu trong đó một chiều có kích thước 
nano, hai chiều tự do, ví dụ: màng mỏng. 
Ngoài ra còn có vật liệu có cấu trúc nano hay nanocomposite trong đó 
chỉ có một phần của vật liệu có kích thước nm, hoặc cấu trúc của nó có nano 
không chiều, một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau. 
2.1.4. Ứng dụng của một số nano 
- Ứng dụng của hạt nano bạc 
Do thể hiện tính kháng khuẩn tốt nên nano bạc thường được sử dụng để 
làm chất khử trùng, kháng khuẩn, khử mùi,  Có thể kể một vài sản phẩm 
chứa hạt nano bạc như các dụng cụ chứa thực phẩm, đồ may mặc, các thiết bị 
điện tử,y tế, . 
Hình 2.1. (a) Bình sữa làm bằng nhựa có pha thêm nano bạc; (b) Dược phẩm 
có sử dụng nano bạc; (c) Thiết bị điện tử có sử dụng nano bạc 
- Ứng dụng của hạt nano vàng 
Bên cạnh hạt nano bạc nói trên thì hạt nano vàng lại có tính chất về 
quang học và tính chất từ nổi trội nên nó được ứng dụng nhiều trong đời 
Hình a 
Hình b 
 Hình c 
19 
sống như: Dẫn thuốc truyền thuốc trong y học, làm đẹp, ứng dụng trong đồ 
ăn thức uống 
 (a) (b) 
Hình 2.2. ( a) Hạt nano vàng sử dụng trong truyền dẫn thuốc; ( b) Hạt nano 
vàng trong làm đẹp 
2.2. Hạt nano sắt từ 
2.2.1. Cấu trúc tinh thể và tính chất của Fe3O 
2.2.1.1 Cấu trúc tinh thể của Fe3O4 
Hạt ôxit từ Fe3O4 có cấu trúc tinh thể ferit lập phương cấu trúc spinel 
đảo, thuộc nhóm đối xứng Fd3m, hằng số mạng a = b = c = 0.8396 nm. Số phân 
tử trong một ô cơ sở Z = 8 gồm 56 nguyên tử trong đó có 8 ion Fe2+, 16 ion 
Fe3+, 32 ion O
2-. 
Hình 2.3. Các vị trí tứ diện và bát diện 
Bán kính của nguyên tử Oxy lớn (cỡ 1.32A0) do đó ion O2- trong 
mạng hầu như nằm sát nhau tạo thành một mạng lập phương tâm mặt[11]. 
Cấu trúc spinel có thể xem như được tạo ra từ mặt phẳng xếp chặt của 
Vị trí tứ 
diện 
Vị trí bát 
diện 
Ox
y 
Fe 
20 
các ion O2- với các lỗ trống tứ diện và bát diện được lấp đầy bằng các ion 
kim loại. Các ion kim loại chiếm vị trí trống bên trong và chia làm hai 
nhóm: 
Nhóm các chỗ mạng 8A (nhóm A) gọi là chỗ tứ diện, loại này có 
vô số phối trí bằng bốn tức là mỗi ion kim loại được bao bởi bốn ion O2-. 
Nhóm chỗ mạng 16B (nhóm B) gọi là chỗ bát diện, loại này có số 
phối trí bằng sáu tức là mỗi kim loại được bao bởi sáu ion O2-. 
Hình 2.4. Cấu trúc spinel đảo của Fe3O4 
Với cấu trúc spinel đảo của Fe3O4, ion Fe3+ được phân bố một 
nửa ở nhóm A và một nửa ở nhóm B, còn các ion Fe2+ đều nằm ở nhóm 
B. Sự phân bố này phụ thuộc vào bán kính các ion kim loại, sự phù 
hợp cấu hình electron của các ion kim loại và ion O2-, năng lượng tĩnh 
điện của mạng. 
2.2.1.2. Tính chất của Fe3O4 
- Mômen từ 
Đại lượng đặc trưng cho từ tính của vật liệu là độ từ hoá hay từ độ, đó 
là tổng các mômen từ trong một đơn vị thể tích hoặc một đơn vị khối lượng. 
Khi không có từ trường ngoài, các mômen từ tự phát sắp xếp theo một trật 
tự ổn định và vật liệu đạt đến trạng thái bão hoà từ trong từng đômen. Độ từ 
hóa cho một đơn vị khối lượng được tính theo Magnheton- Bohr theo công 
thức sau:[4] 
21 
MS = 
AB
MS
N
m
Trong đó S là mômen từ bão hòa, MS là từ độ bão hòa, NA là số 
Avogadro, mM là khối lượng. 
Sự phân bố mômen từ spin của Fe3+ và Fe2+ trong một ô cơ sở của Fe3O4 
được trình bày trong sơ đồ 1. 
Sơ đồ 1. Sự phân bố các mômen từ spin của ion Fe3+, Fe2+ trong một 
ô mạng của Fe3O4 
Ion 
Vị trí B 
 (bát diện) 
Vị trí A 
(tứ diện) 
Mô men từ tổng 
Fe3+ 
(S =5/2) 
        Mô men từ bị khử 
hoàn toàn         
Fe2+ 
(S =2) 
    
- 
    
        
 là mômen từ của một ion Fe2+ (có spin tổng cộng S = 2) ,  là mômen 
từ của ion Fe3+ (có spin tổng cộng S = 5/2). 
Mômen từ spin của ion Fe3+ ở hai phân mạng khử lẫn nhau nên không 
đóng góp vào sự từ hoá của vật liệu. Còn ion Fe2+ với các mômen spin sắp xếp 
theo cùng một hướng sẽ có mômen tổng đảm bảo sự từ hoá. Vì vậy, độ từ hoá 
của ferit từ Fe3O4 có nguồn gốc từ mômen từ của ion Fe2+. 
- Tính chất từ trong các hạt nanô Fe3O4 
 Magnetite (Fe3O4) thuộc loại vật liệu ferit từ: Trong đó các mômen từ 
sắp xếp thành hai phân mạng phản song song nhưng độ lớn mômen từ trong 
hai phân mạng không bằng nhau dẫn đến từ độ tổng cộng khác không ngay cả 
khi từ trường ngoài bằng không và được gọi là từ độ tự phát (hình 1.6). Ở loại 
vật liệu này tồn tại nhiệt độ chuyển pha Tc (nhiệt độ Curie), khi T > Tc trật tự 
từ bị phá vỡ và vật liệu trở thành thuận từ. 
22 
Đối với hạt ferit từ Fe3O4, hình dạng của vòng từ trễ được xác định một 
phần bởi kích thước hạt. Các nghiên cứu [10,11]đã chỉ ra rằng bản thân kích 
thước hạt cũng ảnh hưởng đến cấu trúc đômen của vật liệu và từ đó ảnh hưởng 
đến đường cong từ hoá của vật liệu đó. 
Hình 2.5 Sự định hướng của các lưỡng cực từ: (a): thuận từ; (b): sắt từ; 
(c): phản sắt từ; (d): ferit từ 
Hình 2.6. Đường cong từ hoá của vật liệu từ phụ thuộc vào kích 
Khi hạt có kích thước lớn nó có cấu trúc đa đômen. Mỗi đômen có véctơ 
từ độ hướng theo các hướng khác nhau. Vì vậy cần có một từ trường ngoài đủ 
lớn để định hướng tất cả các véctơ từ độ của mỗi đômen theo hướng của từ 
trường ngoài, giá trị của lực kháng từ HC lớn, đường cong từ hóa phình ra. Khi 
kích thước của hạt từ giảm đến một giới hạn nhất định về kích thước thì sự 
hình thành các đômen không còn mạnh và không còn được ưu tiên nữa. Lúc 
này hạt từ sẽ tồn tại như những đơn đômen (single domain), ở giới hạn này giá 
Đa 
đômen 
Đơn 
đomen 
Siêu 
thuận từ (2) Siêu thuận từ 
M 
H 
(1) Sắt từ 
(1) 
(2) 
23 
trị của Hc giảm đi nhiều, đường cong từ hoá thu hẹp lại. Bán kính giới hạn để 
hạt tồn tại như một đơn đômen rC = 84nm[13]. 
Khi hạt từ đạt đến kích thước rất nhỏ nó trở thành trạng thái siêu thuận 
từ. Đường cong từ hoá của hạt siêu thuận từ là một đường thuận nghịch, có từ 
dư Mr bằng không và giá trị của lực kháng từ Hc bằng không. 
Lực kháng từ phụ thuộc rất nhiều vào kích thước của hạt, khi kích thước 
hạt giảm thì lực kháng từ tăng dần đến giá trị cực đại rồi tiến về không. Hình 
2.7 cho sự phụ thuộc của lực kháng từ vào kích thước hạt [10] 
Hình 2.7. Sự phụ thuộc của độ kháng từ vào đường kính hạt nano từ[11] 
- Hiện tượng hồi phục trong chất lỏng từ 
Có hai cơ chế hồi phục quay xuất hiện trong chất lỏng từ: Hồi phục 
Brown (còn gọi là hồi phục Debye) và hồi phục Néel [12]. Hồi phục Brown 
liên quan đến chuyển động của các hạt bên trong chất lỏng từ và được đặc 
trưng bởi chuyển động quay nội hạt. Hồi phục Néel liên quan đến sự quay 
mômen từ của các hạt. Thời gian hồi phục trong trường hợp này gọi là thời 
gian hồi phục Néel và được cho bởi công thức: 
TN = T0 exp(
Tk
E
B
B ) = T0 exp(
Tk
VK
B
u ) 
Với T0 =10-9(s), V là thể tích hạt, EB là hàng rào năng lượng dị hướng. Đối với 
hạt hình cầu dị hướng đơn trục năng lượng dị hướng có biểu thức: 
E = K.V.sin2 
24 
Ở nhiệt độ phòng hàng rào năng lượng EB của các hạt có kích thước 
nanomét có thể so sánh được với năng lượng nhiệt vì vậy mà từ độ có thể dao 
động giữa hai hướng có năng lượng cực tiểu. Sự dao động này của từ độ là do 
kích thích nhiệt giữa hai hướng của trục dễ gọi là hồi phục siêu thuận từ. Như 
vậy hiện tượng hồi phục siêu thuận từ là một trong những tính chất chỉ có ở 
hạt nanô từ, nó liên quan trực tiếp đến dị hướng từ của tinh thể. 
Hình 2.8. Đồ thị năng lượng dị hướng phụ thuộc vào góc α 
Với hạt có kích thước không đổi thì sẽ tồn tại một nhiệt độ TB được gọi 
là nhiệt độ blocking. Tại nhiệt độ này (hoặc lớn hơn) năng lượng dị hướng từ 
bị thắng thế bởi năng lượng nhiệt và các hạt nanô trở nên hồi phục siêu thuận 
từ. Lúc này từ độ hướng theo phương của từ trường ngoài. Dưới nhiệt độ này 
thì từ độ sẽ hướng theo phương của trục dễ. Công thức xác định nhiệt độ 
Blocking của hạt nanô siêu thuận từ: 
B
B
B
k
E
T
25
 
- Lý thuyết Néel 
Năm 1949, Néel đã chỉ ra rằng, khi năng lượng dao động nhiệt lớn hơn 
năng lượng dị hướng thì mômen từ tự phát của hạt có thể thay đổi từ hướng 
của trục dễ sang hướng khác ngay cả khi không có từ trường ngoài [10]. 
Mỗi hạt có mômen từ là  = MS.V và nếu có từ trường ngoài đặt vào thì 
mômen từ sẽ định hướng theo hướng của từ trường ngoài còn năng lượng 
EB 
  /2 0 
E 
25 
chuyển động nhiệt sẽ hướng ngược lại, giống như chất thuận từ bình thường. 
Tuy nhiên mômen từ của nguyên tử hoặc ion trong chất thuận từ bình thường 
chỉ cỡ vài Magheton-Bohr nhưng với một hạt nanô thì cỡ vài nghìn Magheton-
Bohr. 
Trong những hạt siêu thuận từ không có hiện tượng từ trễ. Đường cong 
từ hóa tính theo ham Langevin cho hệ thuận từ được xác định theo công thức: 
SM
M
 = L(a) = coth (a) – 1/a 
2.2.2.Các phương pháp chế tạo hạt từ nano 
- Phương pháp phun – nung 
Hình 2.9. Sơ đồ biểu diễn phương pháp phun nung 
 Theo phương pháp này, các oxit được điều chế bằng cách hòa tan các 
muối clorua kim loại hoặc muối nitrat kim loại theo tỉ lệ cần thiết trong dung 
môi thích hợp. Sau đó, hỗn hợp dung dịch nàu được phun thành những giọt 
nhỏ cỡ vài micromet dưới dạng sương mù vào trong lò phản ứng có nhiệt độ 
cao như trong hình 2.9. 
- Phương pháp nghiền bi 
Nguyên liệu ban đầu được đưa vào trong cối nghiền cùng với các viên 
bi to và nặng. Khi cối quay, các viên bi này cũng quay theo đồng thời chuyển 
động rơi tự do. Các viên bi sẽ va đập vào nhau và vào vật liệu. Vật liệu do đó 
được nghiền nhỏ sau nhiều giờ, có khi lên đến hàng trăm giờ. 
26 
- Phương pháp đồng kết tủa 
Trong phương pháp này, các hạt oxit được điều chế bằng cách kết tủa từ 
dung dịch muối của các cation kim loại dưới dạng hydroxit, cacbonat, 
oxalat. Kết tủa thu được được rửa sạch để thu được hạt. 
 - Phương pháp vi nhũ tương 
Phương pháp này thích hợp cho việc tổng hợp nhiều loại hạt nano khác 
hoặc sự kết hợp của bột oxit với nước – dung dịch có khả năng hòa tan được. 
Dung dịch có khả năng hòa tan này được nhũ tương hóa với một chất hữu cơ 
chứa nước thành những giọt nhỏ có kích thước đồng đều trong chất hữu cơ, 
đồng nhất và không bị tích tụ lại. Bằng sự thay đổi những điều kiện tổng hợp 
ta có thể điều khiển được kích thước của hạt được tạo ra. 
- Phương pháp laze-xung 
 Phương pháp này đòi hỏi phải làm nóng một hỗn hợp bằng nguồn laze 
CO2 có bước sóng liên tục để bắt đầu và duy trì phản ứng hóa học. Trên một 
áp suất nhất định và nguồn laze đủ mạnh, nồng độ tới hạn của hạt nhân có thể 
đạt đến được trong khu vực diễn ra phản ứng, nó dẫn đến quá trình hình thành 
của hạt và sau đó đ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khoa_luan_tim_hieu_ve_hat_nano_tu_va_ung_dung_cua_no_trong_d.pdf khoa_luan_tim_hieu_ve_hat_nano_tu_va_ung_dung_cua_no_trong_d.pdf