MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu .1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.2
4. Đối tượng nghiên cứu .2
5. Phương pháp nghiên cứu .2
6. Cấu trúc khóa luận .2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA NGUYÊN LÝ TÁC DỤNG TỐI THIỂU 3
1.1 Đường thẳng không phải là con đường nhanh nhất .3
1.2 Phiếm hàm. Bài toán đơn giản của phép tính biến phân .3
1.2.1. Khái niệm chung về phiếm hàm .3
1.2.2 Phép tính biến phân.4
1.2.3 Phương trình Euler.5
1.2.4 Một số bài toán vật lý và phép tính biến phân .6
1.3 Phép tính biến phân và nguyên lý tác dụng tối thiểu.10
Kết luận chương 1.13
CHƯƠNG II: NGUYÊN LÝ TÁC DỤNG TỐI THIỂU TRONG CƠ HỌC CỔ
ĐIỂN.14
2.1 Nguyên lý tác dụng tối thiểu trong cơ học cổ điển.14
2.2 Nguyên lý tác dụng tối thiểu trong cơ học giải tích .17
2.2.1 Nội dung nguyên lý.17
2.2.2 Chứng minh nguyên lý tác dụng tối thiểu là nguyên lý tổng quát của cơ học
.19
Kết luận chương 2.23
52 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu về nguyên lý tác dụng tối thiểu trong vật lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2
1
1 os
2
dx c d
c
. (5)
Lấy tích phân hai vế của (5) ta được:
2
1
1 os
2
c d dx
c
2
1
1 os
2
c x c
c
(6)
10
đường cong đi qua A(0,0). Khi x=0, y cũng phải bằng 0. Nhưng
2
1
1 os
2
y c
c
vì thế khi y = 0 thì cũng phải bằng 0. Do đó, 0x phải thỏa mãn phương
trình trên và 0c .
Kết quả là, đường cong mà ta cần tìm dược xác định bởi phương trình tham số:
2
1
sin
2
x
c
2
1
1 os
2
y c
c
Đây chính là phương trình một đường Cycloid. Vậy đường đoản thời là đường
Cycloid. [6]
1.3 Phép tính biến phân và nguyên lý tác dụng tối thiểu
Ta xét một số ứng dụng các kết quả đã nghiên cứu được của phép tính biến
phân vào các bài toán cơ học của vật lý. Giả sử cho hệ n chất điểm với các khối
lượng lần lượt , , , và có tọa độ tương ứng , , ( i = 1, 2, ,n). Giả
thiết rằng không có ràng buộc nào đặt lên hệ.
Động năng của hệ bằng:
22 2
1 2
n
i
i
ii i
T m yx z
(1.1)
Giả thiết hệ có thế, nghĩa là tồn tại hàm lực
, , ,i i iU t x y z ,
sao cho các thành phần lực tác dụng lên chất điểm thứ i bằng:
Hình 3: Đường Cycloid đi từ (0,0).
(1.2)
11
i
i
U
X
x
,
i
i
U
Y
y
,
i
i
U
Z
z
.
Gọi V = -U là thế năng của hệ, đại lượng
L = T + U = T – V (1.3)
gọi là hàm Lagrange của hệ cơ học đang xét. Rõ ràng L là hàm của tọa độ và vận
tốc của chất điểm lập nên hệ và thời gian. Giả sử tại thời điểm t0 hệ ở vị trí xác định
nào đấy. Sự tiến hóa của hệ đang xét theo thời gian mô tả bằng một đường cong nào
đấy trong không gian 3n chiều được xác định bằng các phương trình:
,i ix x t ,i iy y t ,i iz z t ( i = 1,2,.,n).
Trong số tất cả các đường đi qua điểm ban đầu, thì đường mô tả chuyển động
thực của hệ đang xét dưới tác dụng của lực phải thỏa mãn điều kiện sau đây, được
gọi là nguyên lý tác dụng tối thiểu.
Chuyển động của hệ trong khoảng thời gian (t0, t1) được mô tả bằng các hàm
xi(t), yi(t), zi(t), (i = 1, 2, , n), các hàm này làm cực tiểu phiếm hàm
1
0
t
t
L dt
1
0
t
t
T V . (1.4)
Biểu thức (1.4) được gọi là tác dụng theo Hamilton.
Tiếp theo ta sẽ chỉ ra, nguyên lý này tương đương với các phương trình
chuyển động thông thường của hệ n điểm. Nếu phiếm hàm (1.4) đạt cực tiểu thì các
phương trình Euler phải được thỏa mãn:
0,
i i
L d L
x dt x
0,
i i
L d L
y dt y
( i =1,2,,n). (1.5)
0,
i i
L d L
z dt z
Hàm lực U chỉ phụ thuộc vào xi, yi, zi (và không phụ thuộc vào ̇ , ̇ , ̇ ), còn
T là tổng của bình phương vận tốc với hệ số
, ta có thể viết hệ phương trình (1.5)
dưới dạng:
12
0,
0,
0.
i i
i
i i
i
i i
i
U d
m x
x dt
U d
m y
y dt
U d
m z
z dt
Vì , ,
i i i
U U U
x y z
là các thành phần của lực tác dụng lên chất điểm thứ i, cuối cùng
ta được:
,
i i i
m x X ,
i i i
m y Y ,
i i i
m z Z
đây là các phương trình chuyển động thông thường của hệ n chất điểm. Nguyên lý
tác dụng tối thiểu cũng vẫn đúng trong trường hợp khi đặt lên một hệ một vài ràng
buộc (liên kết). Trong trường hợp này các đường khả dĩ trên đó xác định phiếm hàm
(1.4) phải thỏa mãn thêm các ràng buộc, tức là sử dụng nguyên lý tác dụng tối thiểu
vào hệ có liên kết dẫn đến bài toán biến phân cực trị có điều kiện.
13
Kết luận chương 1
Trong chương này, chúng tôi đã giới thiệu về cơ sở toán học của nguyên lý tác
dụng tối thiểu với các nội dung cơ bản gồm: Khái niệm chung về phiếm hàm là cơ
sở giúp chúng ta hiểu rõ hơn về phép tính biến phân, phương trình Euler, một số bài
toán vật lý và cuối cùng là vận dụng phép tính biến phân để tìm hiểu về nguyên lý
tác dụng tối thiểu.
14
CHƯƠNG II: NGUYÊN LÝ TÁC DỤNG TỐI THIỂU
TRONG CƠ HỌC CỔ ĐIỂN
2.1 Nguyên lý tác dụng tối thiểu trong cơ học cổ điển
Trong thực tế một vật có thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác theo hàng
triệu con đường khác nhau. Tuy nhiên, hình như chúng ta chỉ thấy vật lựa chọn cho
mình một con đường duy nhất giữa điểm khởi đầu và điểm kết thúc. Theo Feynman,
con đường đó chính là con đường quan trọng đối với sự chuyển động của các vật vĩ
mô trong vô số con đường. Và đây cũng chính là quỹ đạo chuyển động xuất hiện từ
các định luật cổ điển của Newton.
Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về mối quan hệ giữa nguyên lý tác
dụng tối thiểu và các định luật Newton.
Xét đại lượng:
2
1
, ,
t
t
S L x x t dt , (2.1)
S được gọi là hàm tác dụng. Đó là một đại lượng có đơn vị là (Năng lượng)(Thời
gian). S phụ thuộc vào L, L lại phụ thuộc vào x t thông qua phương trình
L T V . Cho trước hàm bất kỳ x t , chúng ta có thể tính trước đại lượng S. Bây
giờ chúng ta sẽ chỉ xét trường hợp chỉ có một tọa độ, x.
Các tích phân giống như trong phương trình (2.1) được gọi là các phiếm hàm,
và S đôi khi được kí hiệu bởi S x t . Nó phụ thuộc vào toàn bộ hàm x t , và
không chỉ phụ thuộc vào một số đầu vào như là một hàm f x thông thường. S có
thể xem như là một hàm của một số vô hạn các biến, gọi là các giá trị của x t đối
với t biến thiên từ t1 đến t2.
Bây giờ đặt câu hỏi như sau: Xét một hàm x t , với 1 2 ,t t t có điểm đầu và
điểm cuối là cố định (nghĩa là 1 1x t x và 2 2x t x trong đó 1x và 2x được cho
15
trước), và có giá trị bất kì tại các điểm khác. Hỏi với giá trị nào của hàm x t thì S
sẽ có một điểm dừng? [4]
Ví dụ như ta xét một quả bóng rơi từ trạng thái nằm yên và xét hàm y(t) với 0
t 1. Giả sử rằng bằng cách nào đó chúng ta biết rằng 0 0y và 1
2
g
y .
Có một số khả năng đối với y(t) được chỉ ra trong Hình 4 và trong mỗi khả năng đối
với y(t) này có thể được thay vào trong phương trình (2.1) và phương trình
L T V để tính toán ra S. Với khả năng nào chúng ta có thể nhận được điểm
dừng của S? Định lý sau đây sẽ cho chúng ta câu trả lời.
Hình 4
Nội dung định lý: Nếu hàm 0x t làm cho biến phân S đạt giá trị dừng, thì
0 0
d L L
dt x x
. (2.2)
Chứng minh: Chúng ta sẽ sử dụng thực tế là nếu một hàm 0x t nào đó làm cho
phiếm hàm S đạt giá trị dừng, thì bất kì hàm nào rất gần với 0x t (với cùng các
điểm đầu và điểm cuối) về cơ bản sẽ cho giá trị của phiếm hàm S là giống nhau, với
sai khác tới bậc nhất của bất cứ độ lệch nào của 0x t . Sự tương đối đối với các
điểm thông thường nếu là f(b) là một giá trị dừng của f, thì f b có giá trị sai
khác đối với f(b) chỉ là một đại lượng vô cùng bé bậc hai của . Điều này là đúng
bởi vì 0f b ,vì vậy không có số hạng bậc nhất trong khai triển của chuỗi Taylor
trong lân cận xung quanh b.
16
Giả sử hàm 0x t làm cho phiếm hàm S đạt giá trị dừng, và xét hàm
0ax t x t a t , (2.3)
trong đó a là một số, t thỏa mãn 1 2 0t t , và có giá trị tùy ý tại các
điểm khác. Khi tính toán hàm tác dụng aS x t trong (2.1), biến t sẽ được lấy tích
phân lên, vì vậy S chỉ là một số. Nó phụ thuộc vào a cùng với t1 và t2. Yêu cầu của
chúng ta là đạo hàm bậc nhất của S theo biến a bằng 0 khi đó S sẽ phụ thuộc vào a
như thế nào?
Sử dụng quy tắc đạo hàm hợp, ta có:
2 2
1 1
t t
a
t t
L
S x t Ldt dt
a a a
2
1
t
a a
t a a
x xL L
dt
x a x a
. (2.4)
Nói cách khác a ảnh hưởng đến S thông qua ảnh hưởng của nó đến x và cũng
thông qua ảnh hưởng của nó vào x . Từ phương trình (2.3), ta có :
a
x
a
và a
x
a
, thay vào (2.4) ta được:
2
1
t
a
t a a
L L
S x t dt
a x x
. (2.5)
Sử dụng
a a a
L L d L
dt dt
x x dt x
,
Phương trình (2.5) trở thành:
2
1
2
1
t
a
t a a a
tL d L L
S x t dt
ta x dt x x
. (2.6)
17
Nhưng 1 2 0t t , do đó số hạng cuối cùng sẽ bị triệt tiêu. Bây giờ chúng ta
sẽ sử dụng thực tế là aS x t
a
phải bằng 0 đối với bất cứ t nào, bởi vì chúng
ta đang giả thiết rằng 0x t là điểm dừng. Để thỏa mãn 0aS x t
a
thì:
0 0
d L L
dt x x
. (2.7)
Ta đặt
0
0
L
mx
x
và
0
0
L
kx
x
,
khi đó phương trình (2.7) trở thành:
0 0
mx kx
hay F ma .
Đây chính là biểu thứ của định luật II Newton.
2.2 Nguyên lý tác dụng tối thiểu trong cơ học giải tích
2.2.1 Nội dung nguyên lý
Ta khảo sát một cơ hệ hôlônôm có N chất điểm với s bậc tự do. Vị trí khả dĩ
của cơ hệ phù hợp với liên kết đặt lên nó được xác định bởi s tọa độ suy rộng
,kq t , 1,2,...,k s trong đó t là biến số và là thông số thực. Khi thay
bằng thì hàm ,kq t sẽ thay đổi và chuyển từ hàm ,kq t thành hàm
,kq t . Đại lượng:
, , kk k k
q
q q t q t
gọi là biến phân của hàm qk.
Giả sử ứng với giá trị = 0 các hàm ,0kq t = kq t 1, 2, ...,k s diễn tả
chuyển động thực của cơ hệ trong khoảng thời gian từ t1 đến t2. Khi đó chuyển động
khả dĩ phù hợp với liên kết đặt lên cơ hệ rất gần với chuyển động thực của nó trong
khoảng thời gian từ
1
t đến
2
t diễn tả bằng các hàm ,kq t 1,2,...,k s với là
số thực có trị khá nhỏ. Tại thời điểm t1 và t2 các hàm qk trùng nhau cho nên ta có:
18
1 0,kq t 2 0kq t (2.8)
Bây giờ ta trình bày nguyên lý tác dụng tối thiểu mô tả chuyển động của cơ hệ
hôlônôm trong khoảng thời gian từ t1 đến t2. Trong mỗi cơ hệ hôlônôm được đặc
trưng bởi một hàm L nào đó có dạng:
1 2 1 2, ,..., , , ,..., , , ,s s k kL L q q q q q q t L q q t
gọi là hàm Lagrange. Hàm này xác định mọi đặc tính vật lý của cơ hệ hôlônôm.
Lượng vô hướng Ldt gọi là tác dụng nguyên tố theo Hamiltơn . Tích phân:
2
1
, ,
t
k k
t
S L q q t (2.9)
gọi là tác dụng theo Hamiltơn trong khoảng thời gian từ t1 đến t2. Đặt ,k kq q t
và ,k kq q t vào (2.9) ta có, tác dụng S là hàm của biến duy nhất là :
2
1
, , , ,
t
k
t
S L q t q t t dt . (2.10)
Biến phân của tác dụng S sẽ là:
2 2
1 1
t t
t t
S L
S dt Ldt
. (2.11)
Trên cơ sở khảo sát biến phân này, ta có nội dụng của nguyên lý tác dụng tối thiểu
có nội dung như sau: Chuyển động thực của cơ hệ từ thời điểm t1 đến thời điểm t2
chỉ xảy ra sao cho tác dụng S có giá trị cực trị (chính xác hơn là có giá trị dừng),
tức là khi
0
0
S
. [3]
Điều kiện cần của nguyên lý tác dụng tối thiểu:
0
0S
.
Ta có:
2 2
1 1
t t
t t
S Ldt Ldt , (2.12)
mà
1
s
k k
k k k
q qL L
L d d
q q
19
1
s
k k
k k k
L L
L q q
q q
. (2.13)
Thay (2.12) vào (2.13) có:
2
1
1
0
t s
k k
kt k k
L L
q q dt
q q
. (2.14)
2.2.2 Chứng minh nguyên lý tác dụng tối thiểu là nguyên lý tổng quát của cơ học
Trong vật lý, người ta thừa nhận nguyên lý tác dụng tối thiểu như một tiên đề
tổng quát, từ nguyên lý này ta có thể rút ra các phương trình Lagrange loại 2 và hệ
phương trình Haminton.
2.2.2.1 Từ điều kiện cần của nguyên lý tác dụng tối thiểu tìm lại phương trình
Lagrange loại 2.
Từ điều kiện cần của nguyên lý tác dụng tối thiểu:
0
0 S
2
1
1
0
t s
k k
kt k k
L L
q q dt
q q
2 2
1 1
1 1
0
t ts s
k k
k kt tk k
L L
dt q q dt
q q
. (2.15)
Ta có: ,k
k k
dq d
q q
dt dt
1 0,kq t 2 0kq t .
Xét:
2 2 2
1 1 1
t t t
k k k k
t t tk k k k
L L d d L d L
q dt q dt q q dt
q q dt dt q dt q
2
1
t
k
t k
d L
q dt
dt q
. (2.16)
Thay (2.16) vào (2.15) ta có:
2 2
1 1
1 1
0
t ts s
k k
k kt tk k
L d L
dt q dt q
q dt q
2
1
1
0
t s
k
kt k k
L d L
q dt
q dt q
. (2.17)
20
Để (2.17) luôn thỏa mãn thì:
1
0
s
k
k k k
L d L
q
q dt q
. (2.18)
Vì các biến phân
k
q là độc lập và tùy ý cho nên ta rút ra hệ s phương trình
Lagrange:
1,2,...0, ,
k k
L d L
q dt
k s
q
. (2.19)
Do , ,k k
k
L
q q t
q
là hàm của
k
q ,
k
q và t thì từ (2.19) suy ra rằng các phương trình
Lagrange là phương trình vi phân hạng hai và (2.19) được gọi là phương trình
Lagrange loại 2.
2.2.2.2 Từ điều kiện cần của nguyên lý tác dụng tối thiểu tìm lại hệ phương trình
Hamiltơn .
Ta có:
1
, , , ,
k
s
k k k k k
k
H H q p t p q L q q t
,
là hàm của
k
q ,
k
p , t và gọi là hàm Hamiltơn.
Dễ thấy:
, ( 1,2,..., )
k
k
H
q k s
p
. (2.20)
Từ điều kiện cần của nguyên lý tác dụng tối thiểu:
2
1
0
, , 0
t
k k
t
S L q q t dt
2
1
, , 0
t
k k
t
L q q t dt . (2.21)
Ta có:
1
, , , ,
s
k k k k k k
k
L q q t p q H q p t
1 1
s s
k k k k k k
k k k k
H H
L q p p q q p
q p
(2.22)
21
Thay (2.20) vào (2.22) được:
1 1
s s
k k k k k k k
k k k
H
L q p p q q q p
q
(với k
k
H
q
p
)
1 1
s s
k k k
k k k
H
L p q q
q
. (2.23)
Thay (2.23) vào (2.21) ta có:
2 2
1 1
1 1
0
t ts s
k k k
k kt t k
H
p q dt q dt
q
. (2.24)
Xét:
2 2 2
1 1 1
1
t t ts s s
k k k k k k
k k kt t t
p q dt p q dt p d q
(vì k k
d
q q
dt
)
1
(
s
k k
k
p q
2
1
t
t
2
1
)
t
k k
t
q dp mà 1 0,kq t 2 0kq t
2 2
1 1
1 1
t ts s
k
k k k
k kt t
dp
dt q p dt q
dt
2 2
1 1
1 1
t ts s
k k k k
k kt t
p q dt p q dt
.
Vậy (2.24) có dạng:
2 2
1 1
1 1
0
t ts s
k k k
k kt t k
H
p q dt q dt
q
2
1
1
( ) 0
t s
k k
kt k
H
p q dt
q
. (2.25)
Để (2.25) luôn thỏa mãn thì:
1
0
s
k k
k k
H
p q
q
. (2.26)
Vì các biến phân
k
q là độc lập và tùy ý cho nên (2.26) thỏa mãn mọi điều kiện thì
0 ( 1,2,..., )
k k
k k
H H
p p k s
q q
. (2.27)
Hệ phương trình (2.20) và (2.27) là hệ phương trình Hamiltơn.
22
Vậy từ điều kiện cần của nguyên lý tác dụng tối thiểu ta có thể tìm lại được
phương trình Lagranger và hệ phương trình Hamiltơn, điều này chứng tỏ rằng
nguyên lý tác dụng tối thiểu là một nguyên lý tổng quát của cơ học.
23
Kết luận chương 2
Nội dung chính của chương 2 là trình bày về nguyên lý tác dụng tối thiểu
trong cơ học cổ điển trong đó làm rõ mối quan hệ giữa nguyên lý tác dụng tối thiểu
và các định luật Newton và nguyên lý tác dụng tối thiểu trong cơ học giải tích.
Đồng thời chỉ ra được nguyên lý tác dụng tối thiểu là nguyên lý tổng quát trong cơ
học cổ điển.
24
CHƯƠNG III: NGUYÊN LÝ TÁC DỤNG TỐI THIỂU
TRONG VẬT LÝ HIỆN ĐẠI
Nguyên lý tác dụng tối thiểu có một ý nghĩa rất to lớn trong vật lý hiện đại.
Trong nguyên lý này ta có thể kết hợp nghiên cứu toán học trừu tượng với nội dung
vật lý cụ thể và nó đã trở thành một công cụ đắc lực để nghiên cứu những vấn đề đa
dạng, rất phức tạp của thiên nhiên và kỹ thuật. Trong chương này ta sẽ nghiên cứu
sự vận dụng của nguyên lý tác dụng tối thiểu vào trong vật lý hiện đại.
3.1 Nguyên lý tác dụng tối thiểu và sự khôn ngoan của ánh sáng.
Vào khoảng năm 1660, nhà toán học người Pháp P.Fermat đã đưa ra một
nguyên lý cơ bản của quang hình học mà hiện nay gọi là Nguyên lý Fermat. Theo
nguyên lý này thì trong tất cả các đường nối hai điểm với nhau, ánh sáng sẽ đi theo
đường mất ít thời gian nhất. Một cách phát biểu chặt chẽ hơn, nguyên lý Fermat
thực tế là một trường hợp riêng của một nguyên lý tổng quát hơn được sử dụng rộng
rãi trong vật lý lý thuyết hiện đại, có tên là Nguyên lý tác dụng tối thiểu. Theo
nguyên lý này, ánh sáng truyền từ một điểm này đến một điểm khác sao cho quang
lộ của nó đạt cực trị. Trong đó, quang lộ của một đường truyền thực chất chính là
chiều dài nếu ánh sáng đi trong chân không mất cùng khoảng thời gian với đường
truyền ấy.
3.1.1 Giải thích ba định luật cơ bản của quang học và đường truyền của tia sáng
trong môi trường chiết suất thay đổi.
3.1.1.1. Định luật truyền thẳng.
Trong môi trường trong suốt đồng tính là đẳng hướng , chiết suất của môi
trường không đổi. Do đó quang lộ chính là chiều dài hình học của đường truyền ánh
sáng. Trong không gian, giữa hai điểm thì đường có chiều dài nhỏ nhất nối hai điểm
đó chính là đường thẳng. Vậy theo nguyên lý Fermat, ánh sáng ưu tiên đi theo
đường thẳng
25
3.1.1.2. Định luật phản xạ
Giữa hai điểm S và S’, trong các đường truyền từ S tới M rồi tới S’ thì đường
truyền SIS’ như trên hình vẽ là nhỏ nhất. Trong đó S’’ là “ảnh” của S’ qua mặt phân
cách. Dễ dàng chứng minh rằng đường SIS’ có góc tới bằng góc phản xạ, đó chính
là đường đi của ánh sáng khi bị phản xạ qua mặt phân cách. Như vậy định luật phản
xạ đã được chứng minh.
3.1.1.3. Định luật khúc xạ ánh sáng
Quang lộ từ S tới R là:
1 2
1 2
cosi cosr
n a n b
n SI n IR , với a + b = d.
Đạo hàm hai biểu thức trên theo góc i ta có:
' 1 2
2 2
sin sin .
cos cos
n a n b
i r r
i r
và
2 2
0
cos cos
a b
r
i r
.
Từ nguyên lý Fermat đường truyền tia sáng thỏa mãn:
S
’’
S
’
S
I
M
d
R
S
a
b
I
i
r
Hình 6
Hình 5
26
' 1 2
2 2
0 sin sin . 0
cos cos
n a n b
i r r
i r
.
Đồng nhất hai biểu thức trên ta rút ra được:
= .
Đây chính là biểu thức chỉ mối quan hệ giữa góc khúc xạ và góc tới xác định bởi
định luật khúc xạ.
3.1.1.4. Giải thích đường truyền của tia sáng trong môi trường chiết suất thay đổi.
Trong môi trường chiết suất thay đổi một cách liên tục, quang lộ của đường
truyền ánh sáng từ điểm A đến điểm B nào đó trong không gian có dạng:
B
A
n ds với là một tham số nào đó.
Ta xem trong lớp chất gần như đồng tính, mỏng chiết suất n dày d theo
phương pháp tuyến. Gọi i là góc hợp bởi tia sáng và pháp tuyến. Khi đó quang
lộ có thể được viết thành:
cos
B
A
n
d
i
.
Đây là một biểu thức phụ thuộc vào dạng hàm của n . Một cách định tính
ta có thể thấy, khi truyền tia sáng từ môi trường chiết suất lớn sang môi trường chiết
suất bé hơn, chiết suất n tăng. Để cho quang lộ đạt cực trị thì cos i tăng lên, tức
là góc i giảm dần. Điều đó chứng tỏ khi tia sáng truyền từ môi trường chiết suất
bé hơn sang môi trường chiết suất lớn hơn thì càng bị bẻ cong về phía pháp tuyến.
3.1.2 Ứng dụng phép tính biến phân tìm đường truyền của tia sáng.
Để tìm đường truyền của một tia sáng nào đó ta dựa vào nguyên lý Fermat và
phép tính biến phân.
Cụ thể: Viết quang lộ về dạng phiếm hàm
, ,
b
a
F y f x y y dx , (3.1)
từ đó suy ra phương trình Euler cho hàm lấy tích phân tương ứng và giải phương
trình Euler đó.
27
Ta giả sử trong không gian Oxyz, chiết suất của môi trường phụ thuộc vào
tọa độ (x, y) và ta chỉ xét tia sáng truyền trong mặt phẳng Oxy.
Khi đó quang lộ của đường truyền tia sáng từ A đến B là:
2 2
, ,
B B
A A
dx dy
n x y ds n x y d
d d
, (3.2)
là một tham số, giả sử x .
Đồng nhất hai biểu thức (3.1) và (3.2) ta được:
F y và
2
, 1 , ,n x y y f x y y .
Phương trình Euler thứ nhất đối với hàm lấy tích phân f là:
f d f
y dx y
2
32 2
1
1 1
n dn y y
y n
y dx y y
21n ny n y y
y x
. (3.3)
Vậy đường truyền của tia sáng đi từ điểm A đến điểm B trên mặt phẳng Oxy
là nghiệm của phương trình vi phân (3.3) với điều kiện biên A Ay y x và
B By y x .
Các điểm trong không gian có cùng chiết suất tạo với nhau một mặt, mà trong
mặt phẳng Oxy nó là một đường có một phương trình ,n n x y , có thể gọi tạm là
mặt phân cách. Tại một điểm vectơ pháp tuyến của đường này là
,
n n
v
x y
Đường truyền tia sáng y y x có vectơ tiếp tuyến tại một điểm 1,u y .
Góc hợp bởi vectơ tiếp tuyến của đường truyền tia sáng và vectơ pháp tuyến của
mặt phân cách là ,i x y .
Ta có:
28
22
2
sin
1
n n
yv u y x
i
v u n n
y
x y
. (3.4)
Ngoài ra ta có, tại mỗi điểm trên đường truyền tia sáng có bán kính cong
21 y
R
y
. (3.5)
Từ (3.4) và (3.5) thay vào (3.3) ta tìm ra mối quan hệ sau:
22
sin
n
R i
n n
x y
.
3.2 Nguyên lý tác dụng tối thiểu của trường điện từ.
3.2.1 Hàm tác dụng của trường điện từ
Trong một hệ bao gồm cả trường điện từ và các hạt chuyển động, hàm tác
dụng S của hệ là:
1 2 3
S S S S , (3.6)
trong đó:
1
S : Hàm tác dụng của hạt tự do.
2
S : Hàm tác dụng đặc trưng tương tác giữa trường và hạt.
2
S : Hàm tác dụng của trường tự do.
Hàm tác dụng S nói chung và từng thành phần của nó
1 2 3
, ,S S S nói riêng phải là các
đại lượng bất biến hơn nữa chúng phải thỏa mãn những tính chất đặc trưng cho từng
phần.
Ta xét các thành phần trong biểu thức của S:
Thành phần thứ nhất
1
S chỉ phụ thuộc vào khối lượng
0
m của hạt vì nó đặc
trưng cho hạt tự do. Theo cơ học tương đối ta có:
2
1 0
S m c d . (3.7)
29
- Trong trường hợp ta có một hệ các hạt sắp xếp liên tục trong không gian thì
ta có thể đưa vào khái niệm mật độ khối lương riêng theo công thức:
0
0
0
dm
dV
, (3.8)
với
0
m và
0
V lần lượt là khối lượng và thể tích của hạt mà ta xét.
- Trong trường hợp hệ hạt không liên tục, ta phải biểu diễn mật độ của hệ hạt
qua hàm delta:
0 0i i
i
m r r . (3.9)
Thay (3.8) hoặc (3.9) vào (3.7), khi đó ta được:
2 4
1 0 0 0
S c dV d cd x , (3.10)
ở đây 4d x đóng vai trò là phần từ thể tích bốn chiều.
Thành phần thứ hai
2
S phụ thuộc vào điện tích e của hạt và vào trường vì nó
đặc trưng cho sự tương tác giữa hạt và trường. Trên cơ sở đó ta đặt:
2
k
k
S eA dx . (3.11)
- Trong trường hợp ta có một hệ các hạt sắp xếp liên tục trong không gian thì
ta có thể đưa vào khái niệm mật độ điện tích của hệ:
de
dV
. (3.12)
- Trong trường hợp hệ hạt không liên tục, ta biểu diễn mật độ điện tích của hệ
hạt qua hàm delta:
i i
i
e r r . (3.13)
Thay (3.12) hoặc (3.13) vào (3.11), ta được:
4
2
1 k
k
S j A d x
c
, (3.14)
trong đó:
k
k dxj
dt
.
30
Thành phần thứ ba
3
S chỉ phụ thuộc vào trường vì nó đặc trưng cho trường
tự do. Bởi vì hàm tác dụng được chọn sao cho phương trình trường là tuyến tính nên
nó phải chứa các đại lượng bậc hai của trường. Do đó, ta đặt:
4
3
1
4
ik
ik
S D E d x
c
.
(3.15)
3.2.2 Phương trình chuyển động của một hạt
Hàm tác dụng của một điện tích chuyển động trong trường điện từ:
21 2 0
b
k
k
a
S S S m c d eA dx , (3.16)
trong đó
k
A tính tại các điểm trên đường quỹ đạo của hạt. Tích phân trên cũng có
thể biểu diễn dưới dạng:
2
1
2 2
0
1
t
t
S m c e eAv dt , (3.17)
trong đó
dr
v
dt
là tốc độ của hạt. Hàm Lagrange của điện tích trong trường điện từ:
2 2
0
1L m c e eAv . (3.18)
Lấy đạo L hàm theo v ta được xung lượng tổng quát của hạt:
P 0
21
m vL
eA P eA
v
, (3.19)
trong đó P là xung lượng của hạt tự do.
Từ hàm Lagrange ta có thể suy ra hàm Hamilton của hạt trong trường điện từ
theo công thức:
L
H v L
v
. (3.20)
Thay (3.18) vào (3.20) ta nhận được:
2
0
21
m c
H e
. (3.21)
Thay (3.19) vào (3.21), suy ra:
31
22 4 2
0
H m c c P eA e . (3.22)
Ứng với cơ học kinh điển, đối với tốc độ nhỏ, (3.18),(3.19) và (3.21) có dạng:
2
0
2
m v
L e eAv ,
P
0
m v eA , (3.23)
21
2
H P eA e
m
.
Từ phương trình Lagrange ta thu được phương trình chuyển động ba chiều của điện
tích trong trường điện từ có dạng:
0
d L
L
dt v
. (3.24)
Thay (3.18) vào (3.24)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tim_hieu_ve_nguyen_ly_tac_dung_toi_thieu_trong_vat.pdf