MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY . . 3
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY. 3
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty công trình Đường Thủy . 3
1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy. 5
1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY. 6
1.1.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư . . 6
1.2.2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển . 8
1.2.2.1. Nguồn vốn tự có . 11
1.2.2.2. Nguồn vốn Ngân sách nhà nước. 12
1.2.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại. 14
1.2.2.4. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi. 15
1.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án. 17
1.2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư. 18
1.2.4.1. Hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị. 20
1.2.4.2. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 22
1.2.4.3. Hoạt động đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường. 24
1.2.5. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo hình thức đầu tư. 26
1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY. 27
1.3.1. Kết quả đầu tư:. 27
1.3.1.1. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm. 27
1.3.1.2. Kết quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 29
1.3.1.3. Kết quả đầu tư mở rộng thị trường. 30
1.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư. 31
1.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy. 35
Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY. 41
2.1. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI. 41
2.1.1. Mục tiêu chung. 41
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. 43
2.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 45
2.2.1. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải gắn với việc đổi mới cơ cấu đầu tư theo định hướng chiến lược của công ty. 45
2.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải kết hợp chặt chẽ với việc huy động hợp lý, tối đa mọi nguồn vốn trong và ngoài công ty cho đầu tư phát triển. 46
2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển trên cơ sở coi trọng quy luật cung - cầu trong nền kinh tế thị trường, phát huy tính chủ động, sáng tạo của công ty đồng thời phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước. 47
2.2.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư. 48
2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY . 49
2.3.1. Đổi mới và tăng cường công tác kế hoạch hóa đầu tư của công ty. 49
2.3.2. Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư . 51
2.3.2.1. Vốn tự có của công ty. 51
2.3.2.2. Vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng. 53
2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư của công ty trong giai đoạn thực hiện đầu tư, đặc biệt việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chống thất thoát vốn trong quá trình đầu tư và xây dựng. 53
2.3.4. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư. 56
2.3.5. Đổi mới chiến lược và hình thức đầu tư để hiện đại hóa thiết bị, máy móc và kỹ thuật công nghệ. 57
2.3.5.1. Đổi mới chiến lược đầu tư. 57
2.3.5.2. Đổi mới hình thức đầu tư. 58
2.3.6. Kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng thời đảm bảo đầu tư đồng bộ trong công ty. 60
2.3.7. Hoạt động đầu tư của công ty cần gắn với thị trường, nghiên cứu kỹ thị trường trước khi quyết định đầu tư. 62
2.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 62
2.4.1. Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược. 62
2.4.2. Đẩy nhanh tiến trình sắp xếp lại và đổi mới DNNN. 63
2.4.3. Hoàn thiện khung thể chế, tạo hành lang pháp lý thông thoáng để quản lý hoạt động đầu tư phát triển. 63
2.4.4. Tiếp tục tăng qui mô vốn đầu tư cho DNNN, trên cơ sở đổi mới cơ chế huy động vốn, đặc biệt, đổi mới cơ chế đầu tư vốn nhà nước vào DNNN và chính sách tín dụng. 64
KẾT LUẬN. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 66
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu tố vô cùng quan trọng mang lại hiệu quả và danh tiếng làm tiền đề cho công ty có thể vươn xa tới thị trường ngoài nước, tăng cường năng lực và có thể chiến thắng trong cạnh tranh quốc tế.
1.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư
* Hệ số huy động tài sản cố định
Bảng 1.20: Hệ số huy động TSCĐ của Công ty công trình
Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Giá trị TSCĐ huy động
Tổng VĐT
Hệ số huy động TSCĐ
2002
3.152
5.040
0,62
2003
5.624
9.286
0,60
2004
1.215
1.835
0,66
2005
9.545
13.160
0,72
2006
14.716
20.065
0,73
2002-2006
34.252
49.386
0,69
Nguồn:Phòng Quản lý dự án
Có thể nói hệ số huy động tài sản cố định của công ty khá cao, trung bình khoảng 0,69; điều đó có nghĩa là: cứ 1 đồng vốn đầu tư tạo ra 0,69 đồng giá trị tài sản có khả năng phát huy tác dụng độc lập. Nhìn chung, hệ số huy động TSCĐ của công ty có xu hướng gia tăng qua các năm, đặc biệt, trong hai năm 2005 và 2006, hệ số này đã đạt tới 0,72.
Bảng 1.21: Kết quả và hiệu quả đầu tư ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
(giả định VĐT năm nào phát huy tác dụng ngay trong năm đó)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
2006
1. Tổng VĐT
Tr.đ
5.324
9.627,25
4.267,2
13.869,88
20.856
2. Giá trị TSCĐ huy động
Tr.đ
3.152
5.624
1.215
9.545
14.716
3. Doanh thu
Tr.đ
65.590
85.222
96.053
122.016
195.225
4. Doanh thu tăng thêm
Tr.đ
-
19.632
10.831
25.963
73.209
5. Lợi nhuận
Tr.đ
178,2
237,6
439,3
685,8
976,5
6. Lợi nhuận tăng thêm
Tr.đ
-
59,4
201,7
246,5
290,7
7. Nộp ngân sách tăng thêm
Tr.đ
-
1.827
2.402
2.491
2.628
8. Lao động tăng thêm
Người
-
- 12
- 24
- 27
- 18
12. TNBQ năm tăng thêm
Tr.đ
-
0,84
2,88
4,2
2,04
Một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư
- Doanh thu tăng thêm/VĐT
Đồng
-
2,039
2,538
1,872
3,510
- Lợi nhuận tăng thêm/VĐT
Đồng
-
0,006
0,047
0,018
0,014
- Nộp NS tăng thêm/VĐT
Đồng
-
0,190
0,563
0,180
0,126
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
* Doanh thu tăng thêm tính trên vốn đầu tư phát triển
Doanh thu tăng thêm tính trên vốn đầu tư phát triển bình quân giai đoạn 2002-2006 đạt 2,403 đồng. Tổng doanh thu 5 năm đạt 564.106 triệu đồng. Nhìn chung doanh thu có xu hướng tăng, nhưng tốc độ tăng không đều qua các năm. Doanh thu tăng mạnh nhất trong năm 2006, tăng tới 60% so với năm 2005.
Hình 1.12: Doanh thu của Công ty công trình Đường Thủy
* Lợi nhuận tăng thêm tính trên vốn đầu tư phát triển
Lợi nhuận tăng thêm tính trên vốn đầu tư phát triển của công ty bình quân cả giai đoạn đạt mức 0,015 đồng. Trong giai đoạn 2002-2006, lợi nhuận của công ty đã tăng lên 5,5 lần và lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này thể hiện hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư của công ty những năm qua.
Hình 1.13: Lợi nhuận sau thuế của công ty công trình Đường Thủy
giai đoạn 2002-2006
Năm 2003, lợi nhuận đã tăng 33,33% so với năm 2002 và đạt mức 237,6 triệu đồng (tăng 59,4 triệu đồng). Năm 2004, lợi nhuận tăng với tốc độ lớn nhất trong cả thời kỳ là 84,49%, tương ứng tăng 201,7 triệu đồng so với năm 2003. Trong hai năm 2005 và 2006, lợi nhuận tiếp tục tăng với tốc độ chậm lại nhưng vẫn đạt mức tăng trên 40%/năm.
Tóm lại, xét về hiệu quả đầu tư, tỷ suất sinh lời vốn đầu tư của công ty trong cả giai đoạn là thấp. Xét lại từng năm, năm 2004 là năm có tỷ suất sinh lời đạt cao nhất, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư trong năm là 0,047 đồng. Trong năm 2004, lợi nhuận tăng thêm là 201,7 triệu đồng, trong khi giá trị TSCĐ huy động lại giảm đi 4.409 triệu đồng, có thể nói năm 2004, vốn đầu tư đã phát huy tác dụng rất tốt. Trong các năm sau, có thể nhận định rằng, hiệu quả đầu tư thấp do giá các yếu tố đầu vào tăng, trong khi đó, công ty lại thực hiện đầu tư và đưa vào sử dụng một lượng TSCĐ rất lớn. Giá trị TSCĐ tăng thêm năm 2005 gấp 3 lần năm 2002, năm 2006 gấp 4,7 lần năm 2002, do đó, chi phí khấu hao là yếu tố quan trọng tác động tới lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó, việc vay tín dụng để đầu tư đã làm cho chi phí trả lãi vay thực sự là một gánh nặng rất lớn cho công ty.
* Nộp ngân sách tăng thêm
Xét đến khía cạnh xã hội, mức nộp ngân sách nhà nước của công ty đang gia tăng qua các năm. Năm 2003 tăng 1.827 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 tăng 2.402 triệu, cũng xấp xỉ mức tăng của năm 2005, đến năm 2006 mức nộp ngân sách tăng 2.628 triệu đồng so với năm 2005. Đây là những sự gia tăng rất đáng khích lệ mà công ty có được trong vòng 4 năm vừa qua.
* Lao động tăng thêm và Thu nhập bình quân năm tăng thêm
Do việc đầu tư đổi mới trang thiết bị hàng năm, một bộ phận công nhân còn yếu về trình độ tay nghề đã bị cắt giảm. Với số lao động thu hẹp dần qua từng năm, song không vì thế mà tiền lương thấp đi, trái lại, vẫn tăng một cách đều đặn, tuy không được gọi là rất cao song có thể nói, người công nhân đã được trả lương đúng sức lao động của mình cho một công việc ổn định .
Cho đến năm 2006, lương lao động bình quân hàng tháng là 1,68 triệu đồng - với thu nhập như vậy, cán bộ công nhân viên có thể yên tâm làm việc lâu dài tại công ty.
Ngoài ra, các chỉ tiêu hiệu quả khác như NPV (Lợi nhuận thuần), IRR (hệ số hoàn vốn nội bộ), thời gian thu hồi vốn đầu tư… được công ty đánh giá theo từng dự án.
1.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy
Thứ nhất, công tác quy hoạch và kế hoạch đầu tư ở công ty chưa được chú trọng đúng mức, chưa đổi mới hoạt động cho phù hợp với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Về công tác quy hoạch, xây dựng quy hoạch đầu tư chưa bố trí hợp lý giữa việc đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu, giữa đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư tài sản vô hình với việc đảm bảo đủ vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Về công tác kế hoạch, thực tế những năm qua, công tác kế hoạch nói chung và công tác kế hoạch hoá đầu tư nói riêng trong công ty còn bị xem nhẹ, chưa xuất phát từ tình hình cung, cầu của thị trường. Công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị trường của DN chưa được quan tâm đúng mức. Chưa gắn kết công tác kế hoạch đầu tư hằng năm với công tác kế hoạch hóa đầu tư theo chương trình, dự án.. Hậu quả là, đầu tư bị chồng chéo, thất thoát đầu tư nhiều, do đó, hiệu quả đầu tư giảm.
Thứ hai, thiếu vốn, qui mô vốn nhỏ, cơ cấu bất hợp lý, trong khi công nợ của công ty ngày càng tăng là những nguyên nhân hạn chế khả năng mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư tập trung và do đó, có ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển pha sau. Trong những năm qua, công ty rơi vào tình trạng thiếu vốn do nguồn ngân sách hạn hẹp, vốn vay cần những điều kiện nhất định, vốn tự có không thể đáp ứng nhu cầu. Thực tế đó đã làm cho tài chính của công ty thiếu lành mạnh, số “nợ khoanh”, “nợ treo” tăng lên do nguyên nhân bất khả kháng chưa được giải quyết dứt điểm. Hậu quả là, công ty không đủ vốn để tái đầu tư và cũng không có khả năng để trang bị các dây chuyền công nghệ tiên tiến.
Công nợ của công ty phản ánh bức tranh chung về năng lực tài chính, về khả năng đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển. DNNN được xem là làm ăn có hiệu quả là những doanh nghiệp làm ăn có lãi và do đó, có khả năng trả nợ. Một DN sẽ đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển nếu có tích luỹ nhiều trên cơ sở cơ cấu nợ hợp lý và đủ khả năng trả được các khoản nợ. Ngược lại, những DN nợ nhiều lại không có khả năng thanh toán nợ thì không có tích luỹ và do vậy, cũng rất khó tiếp cận các nguồn vốn vay để mở rộng đầu tư. Thực tế những năm qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau, công ty có các khoản nợ phải trả và phải thu đều rất lớn và có xu hướng gia tăng, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đến khả năng mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ trong hiện tại và do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư trong tương lai.
Về nợ phải thu: Số nợ phải thu của công ty là 77.885 triệu đồng. Trong tổng số nợ phải thu, nợ chưa đến hạn trả chiếm 68%, nợ đến hạn trả chiếm 32%.
Về nợ phải trả: Số nợ tồn đọng còn lại phải trả của công ty là 62.208 triệu đồng.
Như vậy, tình hình tài chính không lành mạnh đã làm trầm trọng thêm tình hình thiếu vốn vay mới để mở rộng đầu tư phát triển của công ty và do đó ảnh hưởng không tốt đến kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển.
Thứ ba, công tác chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư theo dự án của công ty chưa được thực hiện theo đúng thủ tục qui định. Công tác chuẩn bị đầu tư, bao gồm việc khảo sát, lập dự án, thẩm định dự án đầu tư… đã không được tuân thủ theo đúng trình tự, chưa tính đúng, tính đủ các khoản chi, các nhân tố ảnh hưởng… Khâu thẩm định, phê duyệt dự án tiến hành còn bị xem nhẹ. Công tác quản lý hoạt động đầu tư của công ty trong giai đoạn thực hiện đầu tư, đặc biệt việc quản lý vốn đầu tư XDCB còn nhiều sơ hở, dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Có thể kể ra một số yếu kém trong giai đoạn thực hiện đầu tư như sau: Một là, tồn tại tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải ở nhiều dự án đầu tư. Việc đầu tư dàn trải, thiếu tập trung trong thời gian qua đã dẫn đến tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản, hậu quả là, nảy sinh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Hai là, việc bố trí vốn đầu tư phát triển chưa tập trung ưu tiên cho các dự án, công trình trọng điểm, công trình đang triển khai dở dang để hoàn thành sớm, rút ngắn thời gian thi công, nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Ba là, công tác đấu thầu là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư, nhà thầu và xã hội, nhưng chưa được công ty chú trọng thực hiện. Đấu thầu rộng rãi được chủ trương mở rộng so với các hình thức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu nhằm phát huy tính ưu việt của nó, nhưng trong quá trình triển khai thực tế lại có tình hình ngược lại. Do vậy, hiệu quả hoạt động đấu thầu còn hạn chế và không được như mong muốn.
Thứ tư, những yếu kém về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ và trình độ tay nghề của CBCNV trong công ty. Trình độ của một số cán bộ quản lý điều hành doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường. Đa số cán bộ quản lý đều trưởng thành từ cán bộ kỹ thuật, chưa qua đào tạo về công tác quản lý kinh tế, lãnh đạo doanh nghiệp. Vì vậy đã ảnh hưởng không ít đến việc xác định phương hướng kinh doanh, tính toán hiệu quả của DN. Các hình thức tiền lương, tiền thưởng phân phối cho người lao động chưa công bằng, còn bình quân, chưa khuyến khích phát triển tài năng và nâng cao năng suất lao động.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty giảm sút là tấm gương phản chiếu tình trạng và mức độ kém hiệu quả trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Do vậy, cần có những giải pháp khắc phục chung, như được phân tích trong chương 2 của chuyên đề.
Hình 1.14: Những mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội và thách thức đối với
Công ty công trình Đường Thủy.
Điểm mạnh
- Chất lượng sản phẩm tốt
- Nguồn nhân lực dồi dào
- Kinh nghiệm thi công các công trình giao thông, đặc biệt là các công trình giao thông đường thủy.
- Sản xuất kinh doanh có lãi, đã có tích lũy hàng năm
Điểm yếu
- Tình hình tài chính chưa thực sự vững chắc, cơ cấu vốn chưa hợp lý
- Cơ cấu nhân sự, trình độ nhân lực còn bất cập
- Tính đồng bộ của máy móc thiết bị chưa cao. Năng lực thiết bị, công nghệ chưa đáp ứng được những đòi hỏi của các công trình phức tạp.
Cơ hội
- Triển vọng thị trường trong nước và đảm bảo thị trường truyền thống ngày càng được mở rộng
- Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước
- Quyền tự chủ ngày càng tăng của các doanh nghiệp nhà nước.
- Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế tạo cơ hội mở rộng thị trường
Thách thức
- Các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và năng lực
- Yêu cầu ngày càng cao của các chủ đầu tư
- Biến động về giá cả
- Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đặc biệt là các công ty nước ngoài.
Hình 1.15: Mô hình SWOT của Công ty trong những năm gần đây
Ma trận SWOT
Cơ hội (O)
- Thị trường trong nước
- Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước
- Quyền tự chủ
- Thị trường nước ngoài
Thách thức (T)
- Các đối thủ cạnh tranh
- Yêu cầu cao của chủ đầu tư
- Giá cả biến động
- Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Điểm mạnh (S)
- Chất lượng sản phẩm
- Nguồn nhân lực dồi dào
- Kinh nghiệm thi công
- Sản xuất kinh doanh có lãi
S/O
- Chất lượng sản phẩm
- Nguồn nhân lực dồi dào
- Kinh nghiệm thi công
- Thị trường trong nước, nước ngoài
S/T
- Chất lượng sản phẩm
- Kinh nghiệm thi công
- Các đối thủ cạnh tranh
- Yêu cầu cao của chủ đầu tư
Điểm yếu (W)
- Tài chính
- Cơ cấu nhân sự, trình độ nhân lực
- Tính đồng bộ, năng lực máy móc thiết bị, công nghệ
W/O
- Tài chính
- Cơ cấu nhân sự, trình độ nhân lực
- Tính đồng bộ, năng lực máy móc thiết bị, công nghệ
- Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước
- Quyền tự chủ
W/T
- Các đối thủ cạnh tranh
- Giá cả biến động
- Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Chương 2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY
2.1. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI
2.1.1. Mục tiêu chung.
- Tập trung công tác chỉ đạo tìm kiếm việc làm, mở rộng mối quan hệ trong ngoài ngành, trên dưới để tìm kiếm việc làm và tranh thủ sự giúp đỡ các mặt của Tổng công ty, Bộ Giao thông vận tải, và các Ban Quản lý dự án, kiên quyết chỉ nhận những công trình có vốn và giá hợp lý.
- Hoàn thành tốt những công trình được Tổng công ty giúp đỡ giao nhiệm vụ, đảm bảo thi công đạt chất lượng và quản lý kinh doanh phải có hiệu quả kinh tế.
- Thực hiện đúng quy trình, cơ chế quản lý trong điều hành sản xuất kinh doanh, phối hợp ăn khớp đúng nguyên tắc giữa phòng ban với các đội sản xuất và các đối tác của Công ty.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chú trọng đào tạo về quản lý kinh tế nhất là đối với đội ngũ cán bộ cấp đội.
- Triệt để áp dụng qui chế quản lý mới, khoán quản chặt chẽ các công trình, nâng cao trách nhiệm cá nhân. Quan tâm hơn nữa đến việc chỉ đạo, giám sát kỹ thuật trên tất cả các dự án, các công trình. Đôn đốc kiểm tra chỉ đạo sát đúng để các công trình, các dự án hoàn thành đúng chất lượng, đúng tiến độ.
- Quản lý chặt chẽ đầu vào trên các công trình và các xí nghiệp nhằm phản ánh đúng giá thành và tăn hiệu quả kinh doanh.
- Đầu tư mua sắm thiết bị chuyên ngành có ảnh hưởng ngay vào quá trình tham gia sản xuất, sửa chữa phương tiện thiết bị đúng kỳ để tạo ra thế chủ động.
- Đẩy mạnh công tác thị trường, tìm thêm việc làm bổ xung ngayc ho kế hoạch năm 2007 và gối đầu cho các năm sau: nhất là các công trình đủ lớn có giá trị đảm bảo kinh doanh và có vốn đầu tư.
-Thanh lý nhượng bán các tài sản không tham gia vào quá trình sản xuất, có phương án liên doanh liên kết khai thác tài sản cố định, nhằm tăng hiệu quả sử dụng tài sản, khắc phục khó khăn về tài chính do các năm trước để lại.
- Công tác quản lý tài chính, vật tư theo đúng nguyên tắc, quy trình, đúng quy chế sản xuất kinh doanh.
- Cùng với việc tổ chức thi công phải coi trọng khâu nghiệm thu thanh toán. Phòng kỹ thuật thi công, phòng quản lý dự án, phòng tài chính kế toán, các đơn vị thi công và các ban điều hành cần chỉ đạo và kiểm tra thường xuyên, kết hợp cùng giải quyết vướng mắc. Đẩy nhanh công tác thu hồi vốn để quay vòng nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt chú trọng việc thu hồi công nợ tồn đọng, công nợ mới phát sinh.
- Bổ sung và sửa đổi quy chế sản xuất kinh doanh để phù hợp với tình hình cơ chế thị trường, thực hiện giao khoán nội bộ công khai, rõ ràng, dân chủ; xây dựng quy chế khoán cấp đội gắn trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng đối với lãnh đạo các đơn vị khi điều hành các công trình lãi hoặc lỗ. Phát huy tính chủ động trong sản xuất, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao đời sống người lao động. Đồng thời Công ty cần tăng cường kiểm tra mọi mặt hoạt động của đội sản xuất: Quản lý mua, tiếp nhận vật tư vật liệu, thiết bị tự có, thiết bị phải thuê ngoài, giám sát mọi hoạt động tài chính của các đơn vị.
- Vận dụng tốt chế độ khuyến khích người lao động, đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho người lao động, đồng thời cũng kiên quyết xử lý nghiêm túc những cá nhân, tập thể vi phạm quy chế điều hành sản xuất kinh doanh, kỷ luật lao động. Thường xuyên đào tạo, gửi đi học đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề kế cận đáp ứng đầy đủ trên tất cả các công trình thi công, bổ sung đội ngũ công nhân lành nghề cho các đơn vị đáp ứng các nhiệm vụ thi công trước mắt cũng như lâu dài.
- Tăng cường và đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, chất lượng ở các công trình.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ đối với người lao động, thực hiện và tham gia đầy đủ các chế độ, loại hình bảo hiểm như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đảm bảo phân phối tiền lương, tiền thưởng và thu nhập theo kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu Công ty đặt ra cần phải đạt được năm 2007 là:
- Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt: 320 tỷ đồng.
- Doanh thu đạt: 90% giá trị sản lượng (tương đương 288 tỷ đồng).
- Thu nhập bình quân người lao động đạt từ: 1.750.000 đồng/người/tháng.
- Tích cực, chủ động tìm kiếm nhiều việc làm, thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn với giá cao, lỗ con, giảm lỗ chính từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng, chuẩn bị cổ phần hoá.
- Tiếp tục phát huy thành tích đã đạt được, để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2007, cụ thể hoá các mục tiêu nêu trên, trước hết Công ty phải thực hiện thành công mục tiêu then chốt là sản lượng và doanh thu:
Bảng 1.22: Các dự án Công ty công trình Đường Thủy đang và sẽ thi công
trong thời gian tới
STT
TÊN DỰ ÁN
GIÁ TRỊ THỰC HIỆN
(1000Đ)
THỜI GIAN THỰC HIỆN
CHỦ ĐẦU TƯ
BẮT ĐẦU
HOÀN THÀNH
1
Triền tàu Sông Thu
6.543.000
2006
2007
Công ty Sông Thu - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
2
Cầu chính Đình Vũ
13.749.000
2006
2007
BQLDA DAP Đình Vũ - Hải Phòng
3
Đê vây Nha Trang
12.200.000
2006
2007
Công ty Lâm Viên - BQP
4
Xây dựng hệ thống GTVT ngoài nhà máy bao gồm bến nhập và xuất đá vôi Dự án xi măng Yên bình
71.045.205
2006
2007
Công ty cổ phần
xi măng Yên Bình
5
Cầu chính + phân đoạn 18 cầu dẫn gói thầu số 7 Dự án Đầu Tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón DAP tại khu kinh tế Đình Vũ TP Hải Phòng
14.570.551
2006
2007
Công ty CDCT56 - Tổng công ty Thành An -BQP
6
Thi công xây dựng phàn thủy công sàn nâng tàu 1000T + kè bờ khu vực sàn nâng
39.584.253
2006
2007
Công ty 189 - Tổng cục CNQP
7
Bến cập tàu chở hàng Thiệp Phước và các công việc kèm theo
10.502.830
2006
2007
Công ty Dầu Thực Vật Cái Lân tại Hiệp Phước.
8
Gói thầu số 1 “xây dựng bến cập tầu 1000DWT, kè bảo về bờ, tôn tạo bãi” thuộc công trình Trung tâm quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Trung
9.838.753
2006
2007
Công ty Sông Thu - Tổng cục công nghiệp Quốc Phòng
9
Gói thầu 16: Xây dựng Bến Xuất + kè bờ tràm nghiền Phú Hữu - Dự án Nhà máy xi măng bình Phước
16.169.930
2007
2007
Công ty Xi Măng
Hà Tiên
10
Xây dựng triền tàu 2000DWT- Dự án Xây dựng nhà máy đóng tầu Sông Hồng
21.078.593
2006
2007
Công ty CNTT và Xây Dựng Sông Hồng
Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường
2.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
2.2.1. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải gắn với việc đổi mới cơ cấu đầu tư theo định hướng chiến lược của công ty
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư là một trong những biện pháp để thực hiện thắng lợi mục tiêu của công ty, và việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của công ty lại là động lực để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển. Hoạt động trong cơ chế thị trường, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, mục tiêu của công ty là hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận. Chính mục tiêu này là động lực để công ty tiết kiệm chi phí đầu tư, chống lãng phí, đầu tư trọng tâm trọng điểm, nhanh chóng đưa dự án vào vận hành, khai thác, do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Chỉ có thể thực sự nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển khi công ty luôn đổi mới cơ cấu đầu tư và xây dựng được một cơ cấu đầu tư hợp lý trong từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, sẽ giúp tiết kiệm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư từng yếu tố; kết quả là, nâng cao hiệu quả tổng hợp của hoạt động đầu tư phát triển của toàn công ty.
Đổi mới cơ cấu đầu tư, về thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định của công ty trong từng thời kỳ phát triển. Một cơ cấu đầu tư được xem là hợp lý nếu nó phù hợp và phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của công ty, phù hợp với các quy luật khách quan,đảm bảo quan hệ tỷ lệ hợp lý giữa các yếu tố về vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, giữa yêu cầu đầu tư và khả năng của công ty, tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong công ty… Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của công ty phải trên cơ sở tạo lập một cơ cấu đầu tư hợp lý giữa việc đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị với đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư vào tài sản vô hình… đảm bảo một cơ cấu đầu tư hợp lý giữa đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu, giữa khả năng về vốn và nhu cầu đầu tư.
2.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải kết hợp chặt chẽ với việc huy động hợp lý, tối đa mọi nguồn vốn trong và ngoài công ty cho đầu tư phát triển.
Huy động vốn và sử dụng vốn có quan hệ mật thiết với nhau. Huy động đủ vốn để đầu tư, đầu tư đúng trọng tâm trọng điểm, đúng tiến độ, nhanh chóng đưa dự án vào vận hành… sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư cuat công ty. Ngược lại, sử dụng vốn có hiệu quả lại là tiền đề cho việc huy động vốn. Ở đâu sử dụng vốn có hiệu quả, đồng vốn sinh sôi nảy nở thì ở đó tất yếu dòng vốn sẽ chảy đến.
Thực tế cho thấy, trong điều kiện một nước đang phát triển như nước ta, nguồn vốn ngân sách cũng như bản thân công ty có hạn và luôn chịu áp lực trước nhiều nhu cầu về vốn. Áp lực này là nguyên nhân dẫn đến tình trạng dàn trải các khoản đầu tư trong công ty. Thiếu vốn, nên không cho phép công ty đổi mới công nghệ hiện đại, đầu tư tập trung, phát triển sản phẩm mới và giảm chi phí sản xuất, dẫn đến hiệu quả hoạt động đầu tư giảm. Chính tình trạng đầu tư dàn trải dẫn dến sự thiếu đồng bộ, không đầu tư trọng tâm trọng điểm, kéo dài thời gian đầu tư, làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty.
2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển trên cơ sở coi trọng quy luật cung - cầu trong nền kinh tế thị trường, phát huy tính chủ động, sáng tạo của công ty đồng thời phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nói chung và của công ty nói riêng phải coi trọng các yếu tố thị trường. Hoạt động đầu tư của công ty cần đổi mới theo hướng hạn chế những quyết định đầu tư dựa trên những quyết định hành chính. Quyết định đầu tư của công ty phải do công ty định đoạt, trên cơ sở định hướng của Nhà nước và thực tiễn vận động của thị trường. Công ty cần xác định khả năng cung - cầu của thị trường nhằm tránh trường hợp mất cân đối cungc ầu, làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và sản xuất, dẫn đến tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế và hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty phải dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư theo dự án. Đây là đảm bảo quan trọng để công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Thông qua hoạt động đầu tư theo dự án, những vấn đề về kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý, khía cạnh kinh tế - xã hội của đầu tư và đặc biệt là yếu tố thị trường cần được nghiên cứu, xem xét kỹ trước khi ra quyết định đầu tư.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư là đòi hỏi khách quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cần giảm thiểu việc can thiệp quá sâu vào hoạt động đầu tư cụ thể của công ty mà tập trung sức làm tốt công tác dự báo cung - cầu, cung cấp các thông tin kinh tế, thông tin thị trường, định hướng cho hoạt động đầu tư của công ty, đồng thời thực hiện kiểm tra công tác quản lý đầu tư ở các đơn vị.
2.2.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư.
Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển là cơ sở, tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là mối quan hệ giữa hiệu quả của đồng vốn trong kỳ đầu tư xây dựng với đồng vốn trong thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển của công ty, trên cơ sở sử dụng tiết kiệm, hợp lý và quản lý tốt vốn đầu tư. Cùng với việc phân kỳ đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công, đầu tư trọng tâm trọng điểm... là những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư thời kỳ này. Ngoài ra, nếu trong thời kỳ đầu tư, công ty có chủ trương đầu tư đúng, cơ cấu đầu tư hợp lý giữa vốn xây lắp và vốn thiết bị, giữa đầu tư thiết bị với đầu tư phát triển nguồn nhân lực, giữa đầu tư mới và đầu tư cải tạo, mở rộng qui mô… sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy.docx