LỜI CẢM ƠN .2
LỜI MỞ ĐẦU .5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN .7
I. Pyrimidine.7
I.1. Đặc điểm cấu tạo.7
I.2. Tính chất vật lý .8
I.3. Tầm quan trọng của pyrimidine.8
I.4. Tình hình tổng hợp pyrimidine-2-thiol.13
II. Hydrazide.17
II.1 Đặc điểm cấu tạo .17
II.2. Phương pháp tổng hợp hydrazide và một số hướng chuyển hóa .18
III. Giới thiệu về 1,2,4-triazolo[4,3]pyrimidine.25
IV. Giới thiệu về hợp chất amide .31
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM.35
I. SƠ ĐỒ THỰC NGHIỆM .35
II. TỔNG HỢP .36
II.1. Tổng hợp 4,6-dimethylpyrimidin-2-thiol (1) .36
II.2. Tổng hợp 2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetohydrazide
(2) .37
II.3. Tổng hợp 5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-thiol (3)
.38
II.4. Tổng hợp 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidin-3-
yl)thio)-N-(4-nitrophenyl)acetamide (4a) .39
109 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổng hợp và chuyển hóa 4, 6 - Dimethylpyrimidine - 2 - thiol, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu [48], tác giả đã tổng hợp được một số hợp chất amide từ
chloroacetyl của một số aminothiazole với 7-hydroxy-4-methylcoumarin được đánh
giá có khả năng chống lại sự tiết serotoin và hoạt chất 5-HTP của tế bào thần kinh –
hai hợp chất gây ra hành vi co giật ở chuột:
RNH2 + ClCOCH2Cl RNHCOCH2Cl
OHO
CH3
O
+
OO
CH3
ORNHCOCH2
R=
N
S
N
S
N
S
Acetone
K2CO3
CHCl3
Với phương pháp tổng hợp đơn giản, hàng loạt dẫn xuất của 2-aminothiazole
được tác giả [32] tổng hợp và thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm trên
các vi sinh vật khác nhau. Tất cả các hợp chất thử nghiệm cho hoạt tính kháng
khuẩn và kháng nấm chống lại Bacillus subtilus, E. coli, Albicans và Aspergillus
niger nồng độ 50 và 100μg/ml bằng phương pháp đổ dĩa. Những kết quả sơ bộ cho
thấy rằng một số hợp chất thể hiện hoạt tính cao.
NS
NH2
Acetone
K2CO3,+ Cl C CH2Cl
O
Clorofom
N
S
H
N C CH2Cl
O
K2CO3,
N
S
H
N C
H2
C
O
R
R=
NH
HN
O
N
N
H
NHN NHN
N
NH
HN
NH
R
Theo tài liệu [28] một số amide của 2-ankylpyridine-4-carboxylic acid và 2-
alkylsulfanylpyridine-4-carboxylic acid được tổng hợp theo sơ đồ sau:
N
NX
R1
COOH
SOCl2
N
NX
R1
COCl N S
NH2
R2
N
NX
R1
CONH
N
S
R2
NH2
R3
N
NX
R1
CONH
R3
R1= H, tert-butyl
R2= H, 4-CH3, 5-CH3
R3= 2-Br, 3,5-Br-4-OH, 3-OCH3,
3,5-OCH3, 5-Br-2-OH, 3,4-Cl
X= H, Cl
Một số amide của 5-amino-1,2,4-triazole-3-carboxylic và 5-amino-1,2,4-
triazole-3-ylacetic acid được tác giả [49] nghiên cứu và được thử nghiệm trong các
lĩnh vực tổng hợp hóa chất làm thuốc, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc nhuộm...
NHN
N
H2N
O
OH
1. ROH/SOCl2
2. NaOAc
NHN
N
H2N
O
OR
NHN
N
H2N
O
N
R''
R'
R= CH3, C2H5
R'R''NH
Et3N
R'= Bn, iPr
R''= H
n
n
n
n= 0, 1
Đặc biệt theo tài liệu [1] tác giả đã tổng hợp thành công một số hợp chất
amide chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazole những amide này biểu hiện những hoạt tính
sinh học quý báu: kháng khuẩn rất tốt đối với khuẩn S.aureus, kháng lao, chống
HIV, chống ung thư.
CH3 C NH
N N
O
S
H2
C C
O
NH
O
Ar
CH3 C
H
N
N N
O
SH
O
Cl C
H2
C
H
N Ar
O
R= a: C6H5-
b: 2-Cl-C6H4-
c: 3-Cl-C6H4-
d: 4-Cl-C6H4-
e: 2-NO2-C6H4-
f : 3-NO2-C6H4-
g: 4-NO2-C6H4-
h: 2-OC2H5-C6H4-
i: 4-OC2H5-C6H4-
j: 4-Br-C6H4-
k: 3-CH3-C6H4-
l: 4-CH3-C6H4-
m: 2-OCH3-C6H4-
n: 3-OCH3-C6H4-
o: 4-OCH3-C6H4-
p: 2,4-(Cl)2-C6H3-
q: 2,4-(CH3)2-C6H3-
r: 2-NO2-4-Cl-C6H3-
s: 2-Cl-4-NO2-C6H3-
Với những kết quả trên đã cho thấy dị vòng pyrimidine và dẫn xuất cũng như
các dẫn xuất amide thế thường thể hiện những đặc tính sinh học quý báu. Vì vậy,
với mong muốn kết hợp được những hoạt tính của hai loại hợp chất trên, chúng tôi
đã quyết định chuyển hóa hợp chất 4,6-dimethylpyrimidine-2-thiol thành những dẫn
xuất chứa nhóm chức amide đồng thời thăm dò hoạt tính sinh học của một số sản
phẩm tổng hợp được.
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
I. SƠ ĐỒ THỰC NGHIỆM
Đi từ hai hợp chất đầu là thiourea và acetylacetone, chúng tôi tổng hợp được
4,6-dimethylpyrimidine-2-thiol. Tiếp tục chuyển hóa hợp chất này, chúng tôi thu
được hydrazide (2) và hợp chất 5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-
thiol (3). Thực hiện phản ứng thế nucleophile giữa (3) và các N-aryl
chloroacetamide để tạo thành các dẫn xuất N-aryl 2-((5,7-dimethyl-
[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidin-3-yl)thio)acetamide. Sơ đồ cụ thể như sau:
NH2 NH2
H3C CH3
O O
+ 1. HCl/C2H5OH, t
oC
2. K2CO3
N N
H3C CH3
SH
1. ClCH2COOC2H5
2. N2H4
N N
H3C CH3
SCH2CONHNH2
CS2/ C2H5OH, KOH
(1) (2)
NHArC
O
ClH2C
S
N N
H3C CH3
NN
SH
N N
H3C CH3
NN
SCH2CONHAr
(3)(4a-c) Ar = 4-O2NC6H4 (4a)
3-HOC6H4 (4b)
4-H3CC6H4 (4c)
II. TỔNG HỢP
II.1. Tổng hợp 4,6-dimethylpyrimidin-2-thiol (1)
a) Phương trình phản ứng
H2N NH2
S
H3C
O O
CH3
+ + HCl N N
H3C CH3
S
N N
H3C CH3
SH
.HCl + 2H2O
(1).HCl
2 (1).HCl + K2CO3 2(1) + 2KCl + H2O + CO2
b) Hóa chất
- 38g thiourea.
- 61ml acetylacetone (d = 0,97g/ml).
- 75ml acid chloride đặc.
- Ethanol tuyệt đối.
- Kali carbonate.
- 1g Nhôm oxide.
c) Cách tiến hành
Hòa tan 38g thiourea (0,5 mole) vào 50ml ethanol trong một bình cầu dung
tích 500ml, thêm 75ml acid chloride đặc và 1g nhôm oxide, khuấy và đun hồi lưu ở
100oC để thiourea tan hết. Sau đó giảm nhiệt độ về nhiệt độ phòng và cho thêm
61ml acetylacetone (0,6 mole), khuấy và đun hồi lưu ở 300oC trong 30 phút cho đến
khi xuất hiện kết tủa màu vàng, tiếp tục khuấy và đun hồi lưu ở nhiệt độ trên trong
30 phút nữa để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Để nguội, (nếu có điều kiện có thể giữ
cốc dung dịch ở 2-4oC trong 12 giờ) lọc tinh thể tạo ra và rửa với ethanol lạnh. Sấy
khô thu được chất rắn ở dạng tinh thể màu vàng (muối của (1) với acid chloride).
Chuyển hóa (1).acid chloride sang dạng tự do (1).
Hòa tan toàn bộ lượng chất rắn màu vàng trên vào 100ml nước nóng. Để
nguội rồi cho dần dần từng lượng nhỏ kali carbonate bột, khuấy kĩ cho đến khi
không thấy bọt khí thoát ra nữa (pH ~ 7-8, lượng kali carbonate ~ 25g). Lọc kết tủa
và kết tinh lại trong nước.
d) Kết quả
Thu được 47,6g (hiệu suất 68%) tinh thể hình kim, màu vàng sáng có nhiệt
độ nóng chảy ở 213oC.
II.2. Tổng hợp 2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetohydrazide (2)
Việc tổng hợp hợp chất (2) được thực hiện qua 2 giai đoạn:
II.2.1. Tổng hợp ethyl [(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetate (2’)
a) Phương trình phản ứng
N N
SH
CH3H3C
N N
SCH2COOC2H5
CH3H3C
KClClCH2COOC2H5 K2CO3
(2')
KHCO3
Acetone
(1)
b) Hóa chất
- 14g (1).
- 12,6ml ethyl chloroacetate (d = 1,15 g/ml).
- 13,8g kali carbonate.
- 160ml acetone.
- 25ml diethyl ether.
c) Cách tiến hành
Cho 14g (0,1mole) (1) cùng với 12,6 g kali carbonate và 160ml acetone vào
một bình cầu dung tích 500 ml. Thêm 12,6 ml ethyl monochloroacetate. Khuấy liên
tục và đun hồi lưu trong 6 giờ với nhiệt độ máy khuấy 170oC. Để nguội, lọc bỏ phần
không tan, cho toàn bộ hỗn hợp vào cốc nước muối bão hòa lạnh, chiết lấy lớp trên.
Phần nước muối còn lại tiếp tục chiết với 25 ml diethyl ether rồi gộp phần hữu cơ
vừa chiết ở trên. Mang toàn bộ lượng chất lỏng đi cô quay ở áp suất thấp để đuổi hết
ethyl chloroacetate dư và dung môi acetone
d) Kết quả
Thu được 18,1g chất lỏng, màu vàng sánh (2’).
II.2.2. Tổng hợp 2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetohydrazide (2):
a) Phương trình phản ứng
N N
H3C CH3
SCH2COOC2H5
N N
H3C CH3
SCH2CONHNH2
N2H4+ + C2H5OH
(2)(2')
toC
b) Hóa chất
- 18,1g (2’).
- 9,5g hydrazine 80% (d = 1,03 g/ml).
- Ethanol tuyệt đối.
c) Cách tiến hành
Hòa tan 18,1g (0,08 mole) (2) vào 25 ml ethanol và thêm vào 9,5 ml
hydrazine 80% (lượng hidrazine gấp 3 lần lượng ester ở trên) vào bình cầu dung
tích 100ml. Đun sôi hồi lưu hỗn hợp trong 6 giờ. Lượng hydrazine được chia thành
từng đợt cho vào hỗn hợp (3 lần). Cất đuổi bớt một nửa dung môi. Để nguội qua 24
giờ, sản phẩm kết tinh dạng bột màu trắng. Lọc lấy sản phẩm và rửa với ethanol
lạnh. Sản phẩm để khô ở nhiệt độ phòng. Kết tinh lại với ethanol.
d) Kết quả
Thu được 10,7 hợp chất (2) (hiệu suất 63%), dạng bột màu trắng, nhiệt độ
nóng chảy 168-169oC.
II.3. Tổng hợp 5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-thiol (3)
a) Phương trình phản ứng
N N
H3C CH3
SCH2CONHNH2
CS2+ + HSCH2COOK
(3)(2)
toC
3KOH+
N N
NN
SH
H3C CH3
+ 2H2O+ KHS
b) Hóa chất
- 4,26 g (2).
- 6,72 g kali hydroxide.
- 40 ml carbon disulfide.
- 40 ml ethanol tuyệt đối.
- Acid chloride loãng.
c) Cách tiến hành
Cho 4,26g (2) vào bình cầu dung tích 250 ml đã chứa sẵn 40 ml ethanol tuyệt
đối. Đun nhẹ cho (2) tan hoàn toàn. Thêm 6,72 g kali hydroxide vào bình cầu và
tiến hành đun hồi lưu để kali hydroxide tan hoàn toàn thu được dung dịch màu đỏ.
Sau đó thêm 40 ml carbon disulfide vào bình cầu, đun hồi lưu trong 8 giờ. Lượng
carbon disulfide được chia ra thành 3 đợt (mỗi lần cho cần để dung dịch phản ứng
nguội bớt). Cô đuổi một nữa dung môi rồi cho dung dịch phản ứng ra cốc được đặt
trong chậu nước đá, tiến hành acid hóa dung dịch thu được bằng acid chloride loãng
đến pH 3~4. Để nguội đến nhiệt độ phòng sau đó giữ ở nhiệt độ lạnh (dưới 10oC)
trong 12 giờ. Lọc chất rắn và kết tinh lại trong nước.
d) Kết quả
Thu được 2,87 g hợp chất (3) (hiệu suất 79,72%), ở dạng tinh thể hình kim
dài màu trắng có nhiệt độ nóng chảy 265-266oC.
II.4. Tổng hợp 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidin-3-yl)thio)-
N-(4-nitrophenyl)acetamide (4a)
a) Phương trình phản ứng
+
(3)
toCN N
NN
SH
H3C CH3
NO2HNCClH2C
O
N N
NN
SCH2
H3C CH3
NO2HNC
O + HCl
(4a)
b) Hóa chất
- 0,36 g (3) (0,002 mole).
- 0,43 g 2-chloro-N-(4-nitrophenyl)acetamide (~0,002 mole).
- 0,28 g kali carbonate(~0,002 mole).
- Acetone.
c) Cách tiến hành
Hòa tan 0,36 g (3)(0,002 mole) và 0,28 g kali carbonate bằng một lượng vừa
đủ acetone trong bình cầu dung tích 50 ml. Thêm 0,43 g 2-chloro-N-(4-
nitrophenyl)acetamide. Khuấy và đun hồi lưu trong 6 giờ. Để nguội, lọc lấy sản
phẩm. Kết tinh lại trong dimethylformamide và rửa lại bằng ethanol tuyệt đối.
d) Kết quả
Thu được 0,57 g hợp chất (4a) (hiệu suất 79,61%), ở dạng bột màu nâu có
nhiệt độ nóng chảy 168 – 169oC.
II.5. Tổng hợp 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidin-3-yl)thio)-
N-(3-hydroxyphenyl)acetamide (4b)
a) Phương trình phản ứng
+
(3)
toCN N
NN
SH
H3C CH3
HNCClH2C
O
N N
NN
SCH2
H3C CH3
HNC
O + HCl
(4b)OH
OH
b) Hóa chất
- 0,36 g (3) (0,002 mole).
- 0,37 g 2-chloro-N-(3-hydroxyphenyl)acetamide (~0,002 mole).
- 0,28 g kali carbonate (~0,002 mole).
- Acetone.
c) Cách tiến hành
Hòa tan 0,36 g (3)(0,002 mole) và 0,28 g kali carbonate bằng một lượng vừa
đủ acetone trong bình cầu dung tích 50 ml. Thêm 0,37 g 2-chloro-N-(3-
hydroxyphenyl)acetamide. Khuấy và đun hồi lưu ở 150oC trong 6 giờ. Để nguội, lọc
lấy sản phẩm. Kết tinh lại trong ethanol tuyệt đối.
d) Kết quả
Thu được 0,35 g hợp chất (4b) (hiệu suất 53,19%), ở dạng bột màu vàng có
nhiệt độ nóng chảy 248 – 249oC.
II.6. Tổng hợp 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidin-3-yl)thio)-
N-(p-tolyl)acetamide (4c)
a) Phương trình phản ứng
+
(3)
toCN N
NN
SH
H3C CH3
CH3HNCClH2C
O
N N
NN
SCH2
H3C CH3
CH3HNC
O + HCl
(4c)
b) Hóa chất
- 0,36 g (3) (0,002 mole).
- 0,37 g 2-chloro-N-(p-tolyl)acetamide (~0,002 mole).
- 0,28 g kali carbonate (~0,002 mole).
- Acetone.
c) Cách tiến hành:
Hòa tan 0,36 g (3)(0,002 mole) và 0,28 g kali carbonate bằng một lượng vừa
đủ acetone trong bình cầu dung tích 50 ml. Thêm 0,37 g 2-chloro-N-(p-
tolyl)acetamide. Khuấy và đun hồi lưu ở 150oC trong 6 giờ. Để nguội, lọc lấy sản
phẩm. Kết tinh lại trong dioxan.
d) Kết quả:
Thu được 0,42 g hợp chất (4c) (hiệu suất 64,22%) ở dạng bột màu trắng có
nhiệt độ nóng chảy 154 – 155oC.
III. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẬT LÝ:
III.1. Xác định nhiệt độ nóng chảy:
Các hợp chất đã tổng hợp đều là chất rắn. Nhiệt độ nóng chảy được đo bằng
ống đo dùng mao quản với dung môi truyền nhiệt là glixerol tại phòng thí nghiệm
Hoá Hữu cơ và máy Gallenkam tại phòng thí nghiệm Hóa Đại cương - Khoa Hoá -
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
III.2. Phổ hồng ngoại (IR):
Phổ hồng ngoại của tất cả các hợp chất đã tổng hợp được ghi trên máy đo
Shimadzu FTIR 8400S dưới dạng viên nén KBr, được thực hiện tại Khoa Hoá -
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
III.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR:
Phổ 1H-NMR của các hợp chất được ghi trên máy Bruker Avance 500MHz
trong dung môi DMSO được thực hiện tại Phòng Phổ cộng hưởng từ Hạt nhân –
Viện Hóa học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
Phổ 13C-NMR, phổ HSQC, phổ HMBC của các hợp chất được ghi trên máy
đo phổ 125MHz trong dung môi DMSO được thực hiện tại Phòng Phổ cộng hưởng
từ Hạt nhân – Viện Hóa học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
III.4. Phổ khối lượng (HR-MS):
Phổ khối lượng của các hợp chất được đo Bruker micrOTOF-Q 10187 tại
trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
III.5. Thăm dò hoạt tính sinh học:
Thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của 3 hợp chất (4a-c) với hai loại khuẩn
Escherichia coli và Bacillus subtilis được thực hiện tại phòng vi sinh, khoa Sinh
học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Quy trình thực hiện như sau:
Nấu môi trường MPA với thành phần như sau: 5 g cao thịt, 5 g
Peptone, 5 g NaCl khan, 20 g Agar, 1000 ml nước cất. Khuấy đều hỗn
hợp đến khi hoà tan hoàn toàn, hấp vô trùng hỗn hợp trong nồi hấp áp
suất. Đổ hỗn hợp lần lượt lên các đĩa petri trong tủ cấy vô trùng, để
yên trong 24 giờ.
Cấy trải vi khuẩn Bacillus subtilis và Escherichia coli lên môi trường
MPA trong đĩa petri. Dùng khoan nút chai khoan một lỗ giữa đĩa.
Hút 0,1 ml chất ở các nồng độ với nồng độ 0,1%, 0,3% cho vào lỗ
khoan.
Đặt mẫu trong tủ lạnh từ 4-8 giờ, ủ ở nhiệt độ phòng 24 giờ, sau đó đo
đường kính vòng vô khuẩn D-d (mm). Trong đó: D là đường kính
vòng vô khuẩn (mm), d là đường kính khối thạch (mm).
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
I. Tổng hợp 4,6-dimethylpyrimidine-2(1H)-thione (1)
I.1. Cơ chế phản ứng
Trong môi trường acid, phản ứng giữa thiourea và acetyl acetone xảy ra dễ
dàng tạo thành hợp chất 4,6-dimethylpyrimidine-2-thiol. Theo tài liệu [8] thì phản
ứng đóng vòng xảy ra qua hai giai đoạn: Giai đoạn một xảy ra phản ứng cộng
nucleophile, trong đó tác nhân nucleophile là phân tử thiourea với hai cặp electron
tự do trên nguyên tử nitrogen tấn công vào carbon của nhóm carbonyl trong phân tử
acetyl acetone; Giai đoạn hai xảy ra phản ứng tách nước. Quá trình phản ứng được
biểu diễn như sau:
H3C
H3C
O
O
+2H NH2
C S
NH2
H2N
NH
H3C
H3C OH
S
NH2
N
H3C
H3C OH
S
N
NH
S
H3C
H3C
- H2O
H3C
H3C
OH
OH
NH2
NH2
H3C
H3C
OH
OH S
NH
N
H3C
H3C OH2
S
NH2
NH
H3C
H3C
OH2
OH S
- H2O
N
N
S
H3C
H3C
N
N
SH
H3C
H3C
- H
- H
Hợp chất (1) có nhiệt độ nóng chảy là 213oC, phù hợp với dữ liệu được công
bố trong tài liệu [2]. Sau khi kết tinh trong nước hợp chất (1) có dạng tinh thể hình
kim, màu vàng sáng có một số đặc tính sau đây: Là chất rắn, ít tan trong nước lạnh,
tan nhiều hơn trong nước nóng và dễ dàng tan trong ethanol.
I.2. Phân tích phổ:
Hình III.1. Phổ IR của hợp chất (1).
Quan sát trên phổ đồ, chúng tôi nhận thấy trên phổ không có sự xuất hiện các
vân phổ hấp thụ của nhóm –NH2 và nhóm C=O trong hợp chất ban đầu mà thay vào
đó là vân phổ hấp thụ tù rộng trải dài từ 2540 cm-1 – 3188 cm-1 đặc trưng cho hidro
linh động tham gia vào liên kết hidro, có lẽ ở vùng gần 2540 cm-1 là của nhóm –SH
và ở vùng gần 3188 cm-1 là đặc trưng cho dao động hóa trị của –NH. Ngoài ra còn
xuất hiện vân phổ hấp thụ của C=N, C=C trong vòng thơm. Điều đó cho phép
chúng tôi kết luận rằng phản ứng đã xảy ra và hợp chất (1) đã được tổng hợp thành
công. Không những thế, dựa vào những kết quả phân tích ở trên và sự xuất hiện của
vân phổ hấp thụ nhóm C=S ở 1188 cm-1, điều đó thể hiện rõ ràng hiện tượng
tautome của hợp chất (1) như sau:
N N
CH3H3C
SH
N NH
CH3H3C
S
4,6-dimethylpyrimidine-2-thiol 4,6-dimethylpyrimidine-2(1H)-thione
N N
CH3H3C
SH
N NH
CH3H3C
S
Ngoài những tín hiệu trên, phổ IR của hợp chất (1) còn xuất hiện những tín
hiệu đặc trưng sau:
ν = 3034 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm.
ν = 2914 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
ν = 1624, 1570, 1362 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên
kết C=C, C=N, C-N.
I.3. Một số biện pháp tăng hiệu suất phản ứng:
- Thiourea tan chậm trong dung môi ethanol ở nhiệt độ thường, vì vậy có thể
đun nhẹ để thiourea tan hết.
- Lượng ethanol sử dụng cho việc hòa tan thiourea cần là lượng tối thiểu vì
sản phẩm 4,6-dimethylpirimidine-2-thiol của phản ứng tan rất tốt trong ethanol.
Cũng chính vì lý do đó, sau khi kết thúc phản ứng, cần để nguội, thậm chí giữ dung
dịch phản ứng ở nhiệt độ lạnh 2 – 4oC để tách hoàn toàn chất sản phẩm ra khỏi dung
môi ethanol.
II. Tổng hợp (4,6-dimethylpyrimidin-2-ylsulfanyl)acetohydrazide (2):
II.1. Tổng hợp ethyl 2-(4,6-dimethylpyrimidin-2-ylthio)acetate (2’):
II.1.1. Cơ chế phản ứng:
NN
H3C
H3C
SH
N
N
H3C
H3C
SK
N
N
CH3
CH3
S
N
N
H3C
H3C
S
+ K2CO3 + KHCO3
CCl
H
C
H
O
OC2H5
N
N
H3C
H3C
S C
HH
d+d-
- Cl
H2
C C
O
OC2H5
O
OC2H5
Cl
d-
Phản ứng trên xảy ra theo cơ chế thế lưỡng phân tử (SN2) thông qua qua
trạng thái chuyển tiếp. Trong cơ chế đó, tác nhân nucleophile là anion (4,6-
dimethylpyrimidine-2-thiolate).
Để tăng khả năng hoạt hóa của tác nhân nucleophile, chúng tôi tiến hành
phản ứng trong môi trường kiềm. K2CO3 được chọn thay cho hóa chất thông dụng
là Na2CO3 vì mặc dù cation Na+ và K+ có cùng điện tích nhưng bán kính ion của
cation K+ lớn hơn cation Na+ nên mật độ điện tích trên cation K+ nhỏ hơn. Do đó
liên kết giữa K+ và anion (4,6-dimethylpyrimidine-2-thiolate) kém bền hơn so với
liên kết giữa Na+ và anion (4,6-dimethylpyrimidine-2-thiolate). Nhờ vậy, sự phân ly
sẽ diễn ra dễ dàng hơn làm tăng nồng độ của tác nhân nucleophile.
Chúng tôi chọn dung môi acetone cho phản ứng trên vì đây là một dung môi
aprotic thuận lợi cho phản ứng thế lưỡng phân tử (SN2). Bên cạnh đó, đây còn là
một hợp chất dễ bay hơi, có điểm sôi thấp (56oC) dễ dàng được loại bỏ khỏi sản
phẩm (bởi lẽ sản phẩm thu được là chất lỏng, cần loại bỏ những tạp chất không cần
thiết bằng phương pháp chưng cất ở áp suất thấp). Mặt khác, khi tan, K2CO3 cho
môi trường kiềm khá mạnh, sẽ làm thủy phân ester tạo thành cũng như ester tham
Chậm
Trạng thái chuyển tiếp
Nhanh
gia phản ứng. Vì vây, chúng tôi chọn dung môi acetone thay vì một số dung môi
aprotic khác vì acetone có độ phân cực trung bình (hằng số điện môi là 20,7) và còn
vì độ thông dụng của nó.
II.1.2. Một số biện pháp tăng hiệu suất phản ứng:
- K2CO3 trước khi sử dụng cho phản ứng cần được làm khan và lượng
K2CO3 chỉ nên dùng vừa đủ nhằm tránh sự thủy phân ester tạo thành cũng như ester
tham gia phản ứng.
- Vì K2CO3 ít tan trong acetone nên cần nghiền mịn và khuấy mạnh để làm
tăng khả năng tiếp xúc của K2CO3.
Vì sản phẩm tạo thành là chất lỏng chưa được tinh chế sạch nên chúng tôi
không tiến hành khảo sát các loại phổ của chất này, chúng tôi dùng sản phẩm tạo
thành để thực hiện cho phản ứng tiếp theo. Sau đó, xác định một số tính chất cũng
như khảo sát phổ của hợp chất tiếp theo, cho phép chúng tôi kết luận về sự thành
công của việc tổng hợp hợp chất ester này.
II.2. Tổng hợp 2-(4,6-dimethylpyrimidin-2-ylthio)acetohydrazide (2):
II.2.1. Cơ chế phản ứng:
N
N
H3C
H3C
SCH2 C
O
OC2H5
N
N
H3C
H3C
SCH2 C OC2H5
N
N
H3C
H3C
SCH2 C
O
H
N
O
NH NH2
NH2
H2N NH2
-H
- OC2H5
Phản ứng trên xảy ra theo cơ chế cộng nucleophile (AN). Trong đó tác nhân
nucleophile là phân tử hydrazine với cặp electron chưa tham gia liên kết trên
nguyên tử nitrogen sẽ đóng vai trò là tác nhân nucleophile, tấn công vào nguyên tử
carbon của nhóm carbonyl mang một phần điện tích dương.
Trong phản ứng trên chất tham gia phản ứng là một hợp chất ester vì vậy
lượng hydrazine cần cho vào từng đợt ít bởi hydrazine với một lượng vừa đủ sẽ tạo
ra môi trường base làm phân hủy hợp chất ester. Mặc khác lượng hydrazine cho vào
dung dịch phản ứng cần gấp 2-3 lần lượng ester để chuyển toàn bộ lượng ester
thành hydrazide, làm tăng hiệu suất của phản ứng trên.
II.2.2. Phân tích phổ:
Hình III.2. Phổ IR của hợp chất (2).
So sánh với phổ IR của hợp chất (1), phổ IR của hợp chất (3) không còn xuất
hiện vân phổ dao động hóa trị của liên kết –SH ở cường độ 2548 cm-1 mà thay đó,
phổ xuất hiện thêm vân phổ 1690 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
C=O trong nhóm hydrazide. Mặt khác các giá trị vân phổ thu được cũng trùng khớp
với các giá trị vân phổ trong tài liệu tham khảo [8]. Ngoài ra trên phổ còn xuất hiện
một số vân phổ đặc trưng sau, cho phép chúng tôi kết luận về sự chuyển hóa và cô
lập thành công hợp chất hydrazide như mong muốn. Cụ thể như sau:
ν = 3161 cm-1 – 3277 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
N-H trong nhóm –NH2 và nhóm –NH.
ν = 2999 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm.
N
N
H3C
H3C
SCH2CONHNH2
ν = 2911, 2870 cm-1đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H
no.
ν = 1586, 1537 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=C
và liên kết C=N trong nhân thơm.
II.2.3. Một số biện pháp tăng hiệu suất phản ứng:
- Lượng hydrazine gấp 2-3 lần lượng ester tham gia phản ứng.
- Lượng hydrazine cần chia ra, cho vào dung dịch phản ứng từng lượng nhỏ
để tránh trường hợp gây ra sự phân hủy ester.
- Vì sản phẩm tạo ra tan rất tốt trong ethanol ở nhiệt độ cao, vì vậy sau khi cô
đuổi dung môi, cần để nguội dung dịch phản ứng trong khoảng thời gian dài (12-16
giờ), có thể giữ dung dịch phản ứng ở nhiệt độ lạnh dưới 10oC.
III. Tổng hợp 5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-thiol (3):
III.1. Cơ chế phản ứng:
Khi cho hydrazide tác dụng với carbon disulfide trong môi trường kiềm,
thông thường sẽ thu được dị vòng 1,3,4-oxadiazole – điều này được mô tả trong các
tài liệu [21,24]. Trong điều kiện phản ứng như trên, cặp electron chưa tham gia liên
kết của nguyên tử nitrogen trong nhóm –NH2 của hợp chất hydrazide đóng vai trò là
tác nhân nucleophile tấn công vào carbon mang một phần điện tích dương của phân
tử carbon disunfur. Trong môi trường base, sản phẩm thu được là anion
hydrazinecarbodithioate được tạo thành theo cơ chế như sau:
+ KOH
- H2O
CNHNH2
O
S S
CNHNH2C
O
S CNHNHC
O
SH
CNHNHC
O
SK
S S
S
RH2C RH2C RH2C
RH2C
Lúc này, cặp electron trên nguyên tử nitrogen tham gia liên hợp với nhóm
carbonyl. Sau đó electron tự do trên nguyên tử oxygen tham gia phản ứng cộng
nucleophile để tạo thành dị vòng oxadiazole. Cơ chế cụ thể như sau:
OHN NH
SK
S O
HN NH
SK
S OH
N NH
SK
S
O
H
NHN
SK
S
- KHS
O
NHN
S
O
NN
SH
RH2C RH2C RH2C
RH2CRH2CRH2C
Sau khi cô lập sản phẩm và kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký bản mỏng,
chúng tôi thu được một chất rắn tinh khiết ở dạng tinh thể hình kim dài màu trắng
trong có nhiệt độ nóng chảy 265-266oC, khá cao so với hydrazide (2).
Cấu trúc của sản phẩm được xác nhận qua các đặc trưng về phổ của nó.
III.2. Phân tích phổ:
Hình III.3. Phổ IR của hợp chất (3).
So với phổ IR của hợp chất (2), phổ IR của hợp chất (3) không còn xuất hiện
vân phổ đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm –NH2, –NH ở 3277 cm-1và 3161
cm-1 trong nhóm hydrazide. Đồng thời trên phổ cũng không còn sự xuất hiện của
vân phổ đặc trưng cho nhóm C=O ở 1690 cm-1 mà thay vào đó là sự xuất hiện của
N N
NN
H3C CH3
SH
vân phổ 2758 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết –SH. Điều đó cho
chúng tôi kết luận, đã xảy ra sự khép vòng trong quá trình phản ứng. Ngoài ra, trên
phổ IR còn xuất hiện một số hấp thụ tiêu biểu sau:
ν = 3092, 3051 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H
thơm.
ν = 2924 cm-1đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
ν = 1639, 1562, 1533 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
C=C và liên kết C=N tham gia liên hợp trong nhân thơm.
Từ kết quả phổ thu được, chúng tôi còn kết luận được hợp chất (3) không có
hiện tượng tautome hóa.
Để khẳng định một cách chắc chắn hơn về cấu trúc của sản phẩm tổng hợp
được, chúng tôi đã tiến hành ghi và phân tích phổ 1H-NMR, phổ MS. Kết quả cho
thấy:
N N
NN
H3C CH3
SH
1 2
3
4
5
5a6
8
7a
9
10
Hình III.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất (3).
Về phổ 1H-NMR (xem phổ đồ ở hình III.4), có thể thấy trên phổ có 4 tín hiệu
với cường độ tương đối lần lượt là 1 : 1 : 3 : 3.
Rõ ràng kết quả này không phù hợp với công thức của dị vòng 1,3,4-
oxadiazole như mong muốn mà điều rõ nhất là không thấy tín hiệu của nhóm -
SCH2- (cường độ tương đối bằng 2), đồng thời 6 proton của hai nhóm methyl lại
không tương đương nhau như ở công thức dự kiến. Điều này cho phép chúng tôi kết
luận, có lẽ phản ứng đã không xảy ra như trên.
Tìm hiểu tài liệu [54] chúng tôi thấy: Trong môi trường base, hợp chất 2-(2-
benzo[d]thiazol-2-ylthio)acetohydrazide có thể bị ion hóa trở thành anion 2-(2-
(benzo[d]thiazol-2-ylthio)acetyl)hydrazin-1-ide. Lúc này, trong nội bộ phân tử có
sự chuyển vị tạo thành anion 2-(2-(benzo[d]thiazol-2-yl)hydrazinyl)-2-
oxoethanethiolate. Sau đó có sự tách phân tử acid 2-mercaptoacetic tạo anion 2-
(benzo[d]thiazol-7-ylium-2-yl)hydrazin-1-ide. Điện tích âm trên nguyên tử nitrogen
trong anion 2-(benzo[d]thiazol-7-ylium-2-yl)hydrazin-1-ide đóng vai trò là tác nhân
nucleophile tấn công vào carbon mang một phần điện tích dương của phân tử
carbon disunfur. Sau đó có sự tách anion HS- để tạo thành hợp chất
benzo[4,5]thiazolo[2,3-c][1,2,4]triazole-3-thiol. Cơ chế cụ thể như sau [55]:
NNN
SH
OH
S
NHH2N O
S
H
NHN O
NH
NH
S
O
HO H
NH
HN +
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tong_hop_va_chuyen_hoa_4_6_dimethylpyrimidine_2_th.pdf