Khóa luận Vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức ODA Nhật Bản đối với một số nước châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam

Hiện có hơn 20 nước và tổ chức quốc tế cung cấp ODA cho Việt

Nam nhưng trên 80% tổng giá trị hiệp định là tập trung vào ba nhà tài

trợ lớn là Nhật Bản, Ngân Hàng Thế Giới (WB) và Ngân Hàng Phát

Triển Châu Á (ADB). Với vai trò là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt

Nam, Nhật Bản đã và đang ủng hộ tích cực cho quá trình chuyển đổi

sang nền kinh tế thị trường và pahts triển kinh tế xã hội của Việt Nam.

Từ năm 1991, Nhật Bản đã nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam trong đó

đặt mức ưu tiên cao vào đạt mức phát triển kinh tế cân bằng với hai mục

tiêu cụ thể: (1) tạo điều kiện căn bản cho sự tăng trưởng bền vững; và

(2) hỗ trợ những nỗ lực xoá đói giảm nghèo.

Từ năm 1992, ODA của Nhật Bản không ngừng tăng và đặc biệt,

kể từ năm 1995, Nhật Bản luôn đứng đầu danh sách các nhà tài trợ cho

Việt Nam. Tính riêng năm tài chính 1999, giải ngân ODA Nhật Bản cho

Việt Nam là 111.996.000.000 JPY (tỷ giá quy đổi 1USD=120JPY). Giải

ngân ODA tích luỹ từ năm tài chính 1992 tới năm tài chính 1999 là

657.228.000.000 JPY (tương đương 5.476.900.000 USD), chiếm 55%

tổng số nguồn vốn ODA giải ngân của các nhà tài trợ song phương (Uỷ

ban Hỗ trợ phát triển) tại Việt Nam năm 1998. Hơn thế nữa, trong năm

tài chính 2000, Việt Nam đứng hàng thứ 2 trong số các nước nhận được

viện trợ song phương toàn cầu của Nhật Bản. Điều đáng chú ý là khối

lượng ODA cam kết hàng năm của Nhật Bản cho Việt Nam tăng đều

đặn, ngay cả trong những năm nền kinh tế Nhật Bản gặp khó khăn, buộc

phải cắt giảm tài trợ cho những nước khác. Các con số thống kê nêu trên

đủ chứng tỏ rằng Nhật Bản luôn dành sự quan tâm to lớn đối với Việt

Nam.

pdf89 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2163 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức ODA Nhật Bản đối với một số nước châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iải quyết tại nước này đặc biệt là trong tình hình khó khăn do cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á năm 1997 và sự bất ổn trong nước trong những năm gần đây. 2.2 Viện trợ không hoàn lại (Grant Aid) và Hợp tác Kỹ thuật (Technical Cooperation) Hai loại hình viện trợ song phương này được Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản tại Indonesia thực hiện dưới nhiều chương trình khác nhau. Các chương trình chủ yếu thuộc hai loại hình này bao gồm:  Đào tạo tại Nhật Bản: Mỗi năm có khoảng 7000 người được đi đào tạo tại Nhật Bản trong chương trình đào tạo đối tác của JICA.  Đào tạo tại nước thứ ba: Các khoá học được tổ chức tại một nước đang phát triển. Các học viên của nước tổ chức và các nước láng giềng tham gia các khoá học này. Trong năm tài chính 2000, 12 khoá học đã được tổ chức tại Indonesia và 131 học viên từ Châu Á và Châu Phi đã đến Indonesia học tập.  Chương trình mời thanh niên: Trong năm, 152 thanh niên Indonesia đã sang Nhật trong khuôn khổ chương trình này. Tổng số người tham gia chương trình này tính từ khi bắt đầu thực hiện đến nay là 2537.  Chương trình cử chuyên gia: 237 chuyên gia dài hạn và 320 chuyên gia ngắn hạn Nhật Bản đã được cử sang Indonesia trong năm 2000. NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 37  Chương trình Hợp Tác Kỹ Thuật Kiểu Dự án: 27 dự án được thực hiện trong năm 2000.  Nghiên cứu phát triển: gồm các nghiên cứu khả thi trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. 27 Nghiên cứu phát triển đã được thực hiện trong năm 2000.  Viện trợ không hoàn lại: trong năm 2000, Nhật bản cung cấp hơn 2.677 triệu yên cho Indonesia.  Tại Indonesia, Nhật Bản phát triển chương trình Trao Quyền Cộng đồng. Đây là chương trình mới do JICA thực hiện nhằm vào những người hưởng lợi trực tiếp từ cấp cơ sở.  Chương trình cử chuyên gia trẻ: Theo chương trình này, những cán bộ Nhật Bản có trình độ nhất định tuổi từ 20 đến 39 được cử sang Indonesia phục vụ hainăm. and serve for two years. Tổng số 310 người đã được cử kể từ khi bắt đầu chương trình  Chương trình chuyên gia Bạc cử các chuyên gia cao cấp nhiều kinh nghiệm từ Nhật Bản sang Indonesia. Đã có tổng cộng 56 chuyên gia được cử sang Indonesia.  Cứu trợ khẩn cấp: Cứu trợ trong trận động đất Bengkulu (Sumatra) năm 2000. Nhật Bản đã cử các đội cứu trợ, cán bộ y tế, hàng hoá, trang thiết bị y tế và thuốc men đến khu vực bị động đất. Trong trận lụt và lở đất tại Sumatra, Nhật Bản đã đóng góp 29,02 triệu Yên (276.000 $US) để hỗ trợ cho các nạn nhân. NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 38 3. Xu hướng mới về các vấn đề ưu tiên của ODA Nhật Bản với Indonesia trong những năm gần đây Trước những thay đổi gần đây trong tình hình kinh tế chính trị tại Indonesia, nghiên cứu quốc gia về Indonesia do Nhật Bản tiến hành năm 2000 chỉ ra các khu vực ưu tiên của ODA Nhật Bản gồm bốn vấn đề sau: 1. Quản lý và phi tập trung hoá Indonesia đang trong giai đoạn bắt đầu tiến hành cải cách thể chế và cần sự hỗ trợ trong việc xây dựng các cơ cấu và quy tắc phát triển mới. Viện trợ từ Nhật Bản tập trung sự hỗ trợ vào việc tăng cường các chức năng của nhà nước và phát huy dân chủ Đối với phi tập trung hoá đòi hỏi cải tổ hệ thống kinh tế chính trị và xã hội tại Indonesia thông qua việc tái phân bổ các nguồn lực và phân quyền đến cấp địa phương. Nhật Bản hỗ trợ trong việc xây dựng năng lượng địa phương qua việc phát triển nguồn nhân lực địa phương và hệ thống thông tin giữa các vùng. 2. Phục hồi kinh tế Indonesia là nước chịu ảnh hưởng nặng nhất từ cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á. Trước tình trên, Indonesia cần có sự hỗ trợ về tài chính và hợp tác kỹ thuật trong khu vực tài chính . NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 39 Nhật Bản cũng sẽ hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm củng cố nền tảng cho phát triển kinh tế. Nhật Bản chú trọng đến mối liên hệ giữa tư vấn kỹ thuật/quản lý và hỗ trợ tài chính. 3. Phát triển xã hội và giảm nghèo Hỗ trợ của Nhật sẽ tập trung vào năm lĩnh vực là Tác động cuả cuộc khủng hoảng kinh tế và Mạng lưới An sinh xã hội, Lương thực, Giáo dục và Dịch vụ y tế và sức khoẻ, và Việc làm. 4. Các vấn đề môi trường Trong năm 1997-1998, các vụ cháy rừng ở Indonesia đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái rừng. Đồng thời, việc khai thác rừng bừa bãi và các nguồn tài nguyên rừng xuống cấp ngày càng gia tăng ở nước này. Nhật Bản hỗ trợ Indonesia trong vấn đề Bảo tồn rừng và phòng chống cháy rừng. NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 40 Chương III tổng quan về ODA Nhật Bản tại Việt Nam I. Vài nét về ODA Nhật Bản tại Việt Nam Hiện có hơn 20 nước và tổ chức quốc tế cung cấp ODA cho Việt Nam nhưng trên 80% tổng giá trị hiệp định là tập trung vào ba nhà tài trợ lớn là Nhật Bản, Ngân Hàng Thế Giới (WB) và Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (ADB). Với vai trò là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, Nhật Bản đã và đang ủng hộ tích cực cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và pahts triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Từ năm 1991, Nhật Bản đã nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam trong đó đặt mức ưu tiên cao vào đạt mức phát triển kinh tế cân bằng với hai mục tiêu cụ thể: (1) tạo điều kiện căn bản cho sự tăng trưởng bền vững; và (2) hỗ trợ những nỗ lực xoá đói giảm nghèo. Từ năm 1992, ODA của Nhật Bản không ngừng tăng và đặc biệt, kể từ năm 1995, Nhật Bản luôn đứng đầu danh sách các nhà tài trợ cho Việt Nam. Tính riêng năm tài chính 1999, giải ngân ODA Nhật Bản cho Việt Nam là 111.996.000.000 JPY (tỷ giá quy đổi 1USD=120JPY). Giải ngân ODA tích luỹ từ năm tài chính 1992 tới năm tài chính 1999 là 657.228.000.000 JPY (tương đương 5.476.900.000 USD), chiếm 55% tổng số nguồn vốn ODA giải ngân của các nhà tài trợ song phương (Uỷ ban Hỗ trợ phát triển) tại Việt Nam năm 1998. Hơn thế nữa, trong năm tài chính 2000, Việt Nam đứng hàng thứ 2 trong số các nước nhận được viện trợ song phương toàn cầu của Nhật Bản. Điều đáng chú ý là khối lượng ODA cam kết hàng năm của Nhật Bản cho Việt Nam tăng đều NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 41 đặn, ngay cả trong những năm nền kinh tế Nhật Bản gặp khó khăn, buộc phải cắt giảm tài trợ cho những nước khác. Các con số thống kê nêu trên đủ chứng tỏ rằng Nhật Bản luôn dành sự quan tâm to lớn đối với Việt Nam. Riêng năm 2003, Nhật Bản cam kết tài trợ cho Việt Nam 92,4 tỷ Yên, tăng so với 91,6 tỷ Yên năm 2002 và chiếm tới 30,3% tổng số 2,5 tỷ USD mà các nhà tài trợ quốc tế cam kết tài trợ cho Việt Nam. II. Xu hướng chung của ODA Nhật Bản đối với Việt Nam Chính Phủ Nhật Bản công bố chính sách hỗ trợ cho Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1994, và tính tới những phát triển kinh tế xã hội gần đây cùng với những thách thức mới để hình thành nên "Chương trình hỗ trợ cho Việt Nam" vào tháng 6 năm 2000. Trong "Chương trình hỗ trợ cho Việt Nam", ODA của Nhật Bản cho Việt Nam đặt ưu tiên cao vào đạt mức phát triển kinh tế cân bằng với 2 mục tiêu cụ thể như đã nêu ở trên: (1) tạo điều kiện căn bản cho phát triển bền vững; (2) hỗ trợ cho những nỗ lực xoá đói giảm nghèo Để theo đuổi những mục tiên có liên quan chặt chẽ đến nhau này, Nhật Bản hoạch định năm lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ sau đây cho Việt Nam: 1. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế, đặc biệt hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế định hướng thị trường. 2. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực điện lực và giao thông vận tải. NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 42 3. Phát triển nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp và chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp. 4. Y tế và giáo dục. 5. Bảo vệ môi trường (rừng, môi trường đô thị, phòng chống ô nhiễm công nghiệp). Trong năm lĩnh vực trên, hai lĩnh vực đầu tiên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực cho Việt Nam và xây dựng thể chế, phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng để tạo môi trường hấp dẫn cho đầu tư tư nhân. Việc hỗ trợ này cũng giúp Việt Nam đạt được những thành tựu lớn hơn trong công cuộc đổi mới và tăng mức thu nhập trên toàn quốc. Mặt khác cũng cần phải chú ý đến những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế nhanh chóng như chênh lệch thu nhập và khu vực ngày càng tăng, sự xuống cấp của môi trường gắn với sự đô thị hoá nhanh chóng. Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển cân bằng hợp lý, ba lĩnh vực còn lại chú trọng đến hỗ trợ chống đói nghèo bao gồm: (1) thúc đẩy nông nghiệp và phát triển nông thôn (dựa trên thực tế là 60% nông dân thuộc diện nghèo); (2) nâng cao giáo dục và y tế; (3) xoá dần sự mất cân đối giữa miền Bắc, Trung, Nam, Tây Nguyên và vùng núi; (4) bảo vệ môi trường đang bị xuống cấp trong quá trình tăng trưởng. Biểu đồ dưới đây cho thấy rõ ODA Nhật Bản cho Việt Nam theo lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ. Ta có thể thấy Nhật Bản đã hỗ trợ sâu (1) quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường của Việt Nam với tầm nhìn dài hạn thông qua nghiên cứu chính sách, xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực, cùng với (2) phát triển cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực như giao thông vận tải, điện lực.. NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 43 Nguồn: "Hợp tác Phát triển của Nhật Bản Tại Việt Nam" - Diễn đàn phát triển của Viện nghiên cứu chính sách Quốc gia- Nhật Bản. III. Đặc điểm chính của ODA Nhật Bản đối với Việt Nam 1. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế Một trong những điểm đáng chú ý của ODA Nhật Bản cho Việt Nam là việc hợp tác toàn diện và có chiều sâu trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế. Ba loại hình hỗ trợ tri thức của Nhật Bản là:  Tư vấn chính sách về định hướng phát triển  Phát triển hệ thống luật pháp chính sách thể chế  Phát triển nguồn nhân lực. ODA NhËt B¶n cho ViÖt Nam theo lÜnh vùc •u tiªn 1991-2001 §¬n vÞ: sè dù ¸n ®•îc phª duyÖt 57 7 8 0 6 43 38 21 20 17 C¬ së h¹ tÇng kinh tÕ trong giao th«ng vµ ®iÖn n¨ng Nguån nh©n lùc vµ ph¸t triÓn thÓ chÕ M«i tr•êng Gi¸o dôc vµ y tÕ N«ng nghiÖp ViÖn trî vµ hç trî kü thuËt Vèn vay NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 44 Các dự án lớn trong lĩnh vực này là: 1.1 Nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế cho quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường ở Việt Nam - Dự án Ishikawa Dự án được Chính Phủ Việt Nam và Chính Phủ Nhật Bản thống nhất trong chuyến đi thăm Tokyo của cựu tổng bí thư Đỗ Mười vào tháng 4 năm 1995. Dự án nhằm hỗ trợ Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế theo định hướng thị trường. Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA) và Bộ Kế Hoạch Đầu Tư (trước là Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước) thực hiện. Dự án được thực hiện trong 6 năm từ năm 1995 đến năm 2001, chia làm 3 giai đoạn chính. Lĩnh vực của dự án gồm nông nghiệp và phát triển nông thôn, thương mại và công nghiệp, tài chính và tiền tệ, cải cách doanh nghiệp quốc doanh và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dự án tiến hành các chủ để nghiên cứu trên các lĩnh vực đã được lựa chọn và hỗ trợ quá trình phác thảo Kế hoạch 5 năm lần thứ 6 (1996- 2000), cố vấn kịp thời việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 6 và những vấn đề mới nổi khác như việc Việt Nam gia nhập AFTA, WTO, đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, hỗ trợ việc hình thành kế hoạch 5 năm lần thứ 7. Dự án đã đóng góp quan trọng vào 3 lĩnh vực cụ thể: (1) gợi ý về các lựa chọn chính sách có tính chiến lược cho chương trình phát triển dài hạn. (2) cho ra đời một số nghiên cứu gồm cả đánh giá phân tích về các vấn đề phát triển nổi cộm ở Việt Nam. (3) hỗ trợ kỹ thuật cho các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam về phương pháp nghiên cứu và tiếp cận phát triển của Nhật Bản thông qua quá trình hợp tác. NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 45 NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 46 1.2 Khoản vay hỗ trợ cải cách kinh tế (Sáng kiến mới Miyazawa) Đây là khoản vay điều chỉnh cơ cấu có thời hạn tự do đầu tiên của Nhật Bản với điều kiện được xây dựng trên thảo luận về chính sách giữa hai chính phủ Việt Nam và Nhật Bản. Khoản vay này giải ngân nhanh nhằm hỗ trợ cải thiện cán cân thanh toán và những nỗ lực cải cách kinh tế của Việt Nam. Công hàm trao đổi và Hiệp định vay vốn được ký vào tháng 9 năm 1999 và khoản vay trị giá 20 tỉ yên được giải ngân toàn bộ trong năm 2000. Ngân Hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) là cơ quan thực hiện dự án phía Nhật. "Sáng kiến mới Miyazawa" hỗ trợ trên 3 lĩnh vực: (1) xây dựng và công bố một chương trình thúc đẩy phát triển tư nhân; (2) kiểm toán một số doanh nghiệp Nhà Nước lớn; (3) chuyển đổi hàng rào phi thuế quan sang thuế quan. 1.3. Hỗ trợ hệ thống pháp lý Để thúc đẩy chuyển dịch thị trường, Việt Nam cần nhanh chóng thiết lập một khuôn khổ pháp lý hiện đại, phát triển một một đạo luật thương mại và các quy chế luật pháp khác nhau. Trong dự án của JICA "Hỗ trợ hình thành Chính sách cơ bản của Chính phut về Hệ thống luật pháp" Giai đoạn I 1996-1999, Nhật Bản đã cử các chuyên gia và hỗ trợ phác thảo và thực hiện các bước cải cách luật pháp và tư pháp. Trong giai đoạn II (1999-2002), việc hỗ trợ được mở rộng sang các cơ quan có liên quan khác gồm cả Toà án Nhân dân Tối cao và Viện kiểm soát Nhân dân Tối cao. NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 47 1.4. Phát triển nguồn nhân lực Để tạo điều kiện hoà nhập kinh tế và chuyển đổi sang kinh tế thị trường một cách thuận lợi, Việt Nam cần nâng cao kiến thức và trình độ của các doanh nghiệp và đội ngũ kỹ thuật sản xuất. Thông qua JICA, Nhật Bản đã hỗ trợ thành lập "Trung Tâm Phát Triển Nhân Lực Việt Nam- Nhật Bản" ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Các trung tâm này có vai trò là những tổ chức quan trọng cung cấp nguồn nhân lực cần thiết cho kinh tế thị trường tại Việt nam, phát huy sự hiểu biết lẫn nhau và củng cố mối quan hệ thân thiện giữa Việt Nam và Nhật Bản. Đồng thời, Nhật Bản cũng hỗ trợ các khoá đào tạo cho các kỹ sư cơ khí ở Hà Nội. 2. Phát triển cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực giao thông và điện lực Phát triển cơ sở hạ tầng chiếm phần lớn nhất trong ODA của Nhật với Việt Nam về cả khối lượng và số lượng các dự án. Trong các kế hoạch về ODA của Nhật thì vốn vay đồng yên là công cụ chính để hỗ trợ các lĩnh vực này. Các dự án vốn vay đồng yên có nhiều ưu điểm như Nghiên cứu khả thi và Thiết kế chi tiết được chuẩn bị kỹ càng, cử chuyên gia đến các đơn vị thực thi và đào tạo nhân viên phía đối tác, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án được suôn sẻ. 2.1 Giao thông vận tải Trong lĩnh vực này, việc xây dựng mạng lưới đường xá. cầu cống và cảng trọng điểm được hỗ trợ thông qua vốn vay đồng yên. Các công NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 48 trình cơ sở hạ tầng này kết nối các khu vực trung tâm chính của Việt Nam. 2.2 Điện lực Trong lĩnh vực này, Nhật Bản tài trợ vốn ODA để xây dựng các nhà máy điện và hệ thống cung cấp điện, đặc biệt tập trung vào các thiết bị có quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu về điện ngày càng tăng nhanh. Các dự án thực hiện bằng nguồn vốn ODA của Nhật có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển chung của Việt Nam. 3. Hỗ trợ các lĩnh vực ưu tiên khác Bên cạnh hai lĩnh vực nêu ở trên, Nhật Bản có những đóng góp quan trọng cho việc hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam trong việc xoá đói giảm nghèo và phát triển nông thôn. 3.1 Phát triển nông thôn Nhật Bản đã có sự hợp tác về kỹ thuật với các trường đại học nông nghiệp trong việc nghiên cứu và khuyến nông. Bên cạnh đó, thông qua các dự án vốn vay đồng yên, Nhật Bản đã hỗ trợ phát triển nông thôn, cơ sở hạ tầng thiết yếu bao gồm các lĩnh vực về đường xá, điện năng và thuỷ lợi. 3.2 Giáo dục và sức khoẻ NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 49 Trong lĩnh vực giáo dục, 195 trường tiểu học đã được xây dựng bằng nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại. Về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, Nhật Bản đã trợ giúp việc nâng cấp dịch vụ và thiết bị y tế thông qua các khoản vay không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật. Nhật Bản đã đóng góp vào việc cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. 3.3 Môi Trường Các dự án vốn vay đồng yên tập trung vào việc cải thiện việc cung cấp nước và hệ thống vệ sinh đồng thời nâng cao điều kiện sống tại các khu vực đô thị dân cư đông đúc. IV. Thực hiện ODA của Nhật Bản tại Việt Nam Kể từ 1992 viện trợ của Nhật Bản cho Việt Nam gia tăng đều đặn. Tổng giá trị ODA đạt 744 tỉ yên trong giai đoạn từ 1992-2000 (số cam kết). Giá trị này bao gồm vốn vay bằng đồng yên (yen loans, 525 tỉ yên), viện trợ không hoàn lại (59 tỉ yên) và hỗ trợ kỹ thuật (33 tỉ yên). Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA), Đại Sứ Quán Nhật và Ngân Hàng Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JBIC) tại Việt Nam là hai cơ quan chịu trách nhiệm về việc thực hiện các hình thức ODA Nhật tại Việt Nam. NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 50 Bảng 3.10 Giải ngân ODA Nhật Bản tại Việt Nam Đơn vị: 100 triệu Yên Năm tài chính Tổng số Vốn vay đồng yên Viện trợ không hoàn lại Hợp tác kỹ thuật 1992 474,19 455 15,87 3,32 1993 598,90 523,04 62,70 13,16 1994 660,47 580 56,72 23,75 1995 821,48 700 89,08 32,40 1996 923,87 810 80,35 33,52 1997 965,19 850 72,97 42,22 1998 1.008,22 880 81,86 46,36 1999 1.119,96 1.012,81 46,41 60,74 2000 864,03 709,04 80,67 74,32 2001 916 743 83 90 Nguồn: Japan- Vietnam Facts sheet. Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam 1. Viện trợ không hoàn lại - Grant Aid và Hợp tác kỹ thuật - Technical Cooperation Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA) chịu trách nhiệm thực hiện hợp tác kỹ thuật sử dụng ODA song phương của Nhật, nhằm chuyển giao kỹ thuật và kiến thức cho các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, JICA giúp đỡ xuc tiến thực hiện các dự án Viện trợ chung không hoàn lại của Nhật Bản. JICA tìm kiếm sự hỗ trợ hài hoà phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của các nước nhận viện trợ. Hợp tác kỹ thuật bao gồm các chương trình sau: NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 51  Hợp tác kỹ thuật: chương trình này gồm có các hình thức sau: - Đào tạo Kỹ thuật - Cử chuyên gia - Cung cấp thiết bị - Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án - Nghiên cứu phát triển  Cử tình nguyện viên JOCV và tình nguyện viên cao cấp  Khảo sát và quản lý chương trình viện trợ không hoàn lại  Cứu trợ thiên tai  Các chương trình mới - Hợp tác cùng phát triển - Chương trình nâng cao năng lực cộng đồng 1.1 Những hoạt động và kết quả JICA đã đạt được tại Việt Nam Giải ngân cho hợp tác của JICA tại Việt Nam trong năm tài chính 2001 là 7,709 triệu JPY, nâng tổng số ODA Nhật Bản giải ngân qua JICA từ năm 1991 đến năm 2001 lên 41,020 triệu JPY.  Chương trình đào tạo kỹ thuật Chương trình này là một trong những hình thức cơ bản nhất trong khuôn khổ hợp tác kỹ thuật. Đây là chương trình phát triển nguồn nhân lực cơ bản nhất do JICA thực hiện. Từ năm tài chính 1991 đến năm 2001, 5434 học viên Việt Nam được cử đi học tại Nhật Bản theo nhiều khoá học khác nhau. Các học viên NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 52 này hiện đang góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng đất nước bằng nhiều cách khác nhau.  Chương trình mời thanh niên: Chương trình Hữu nghị Thanh niên Nhật Bản - ASEAN nhằm tăng cường mối quan hệ giữa Nhật Bản và các nước thành viên ASEAN. Hàng năm 100 thanh niên Việt Nam tham gia chương trình này. Kể từ năm 1995, hơn 700 thanh niên Việt Nam đã đi Nhật trong chương trình này.  Chương trình cử chuyên gia Nhật Bản Mục tiêu của chương trình này là chuyển giao và phổ biến các kiến thức chuyên môn và kỹ thuật trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tính đến năm tài chính 2001, 493 lượt chuyên gia Nhật thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau như lâm nghiệp, nông nghiệp, tin học, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, luật pháp, y tế…đã được cử sang Việt Nam. Trong năm 2000, có 288 chuyên gia Nhật đang làm việc tại Việt Nam.  Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án Đây là một sự kết hợp 3 dạng hợp tác trong 1 dự án, đó là đào tạo đối tác Việt Nam, cử chuyên gia và cung cấp thiết bị máy mõoc. Trong năm 2001, có 19 dự án đang hoạt động trên khắp Việt Nam. Các dự án này thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như y tế, nông nghiệp, giáo dục… Các dự án đáng chú ý là: NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 53 - Dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Dự án Sức Khoẻ Sinh sản Nghệ An - Dự án Tăng cường năng lực quản lý và chuyên môn Bệnh viện Bạch Mai - Dự án Trung Tâm Nguồn Nhân lực Việt - Nhật - Dự án Đào tạo Công Nghệ Thông tin Việt Nam  Nghiên cứu phát triển Một phần của hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện các kế hoạch tổng thể, các nghiên cứu phát triển cho các dự án thuộc mọi lĩnh vực. Kết quả của các nghiên cứu này là cơ sở quan trọng cho các loại hình ODA kiểu vốn vay đồng yên. Đến năm 2001, 47 nghiên cứu đã được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: - Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế: Có 6 dự án, trong đó có các dự án như "Thúc đẩy Công nghiệp, Thương mại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ", "Cải cách các doanh nghiệp nhà nước". - Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế: Có 26 dự án thuộc các lĩnh vực như Giao thông vận tải, Viễn thông và Công nghệ Thông tin, Điện, Nước, Du lịch, Phát triển đô thị và vùng, Mỏ. - Phát triển Nông thôn: Có 6 dự án tập trung vào hai lĩnh vực lớn là Tăng thu nhập của nông dân và Thuỷ sản. - Giáo dục và y tế: Có 1 dự án - Bảo vệ môi trường: Có 8 dự án thuộc các lĩnh vực Bảo vệ rừng, Cải thiện vệ sinh đô thị và môi trường.  Hỗ trợ cho Viện trợ chung không hoàn lại NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 54 Viện trợ không hoàn lại được dựa trên sự thoả thuận của chính phủ Việt Nam và chính phủ Nhật Bản. Các dự án viện trợ không hoàn lại phần lớn là lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng trong khu vực xã hội ví dụ như cung cấp thiết bị cho dịch vụ y tê, xây dựng các trường tiểu học. Tính đến năm 2001, 22 dự án đã được thực hiện. Nội dung các dự án chính như sau: - Dự án xây dựng Trung Tâm Nguồn Nhân Lực Việt - Nhật - Dự án nâng cấp Bệnh viện Bạch Mai - Dự án Nâng cấp Bệnh viện Chợ Rẫy - Dự án Cải thiện các trường tiểu học miền núi - Dự án cải tạo hệ thống cấp nước Hải Dương - …  Tình nguyện viên JOCV (Japan Overseas Cooperation Volunteers) Chương trình tình nguyện viên JOCV tuyển mộ thanh niên Nhật ở độ tuổi 20 đến 39, đào tạo và cử những người này đến các nước phát triển để sống cùng người dân địa phương và chuyển giao kiến thức cho người dân , Tính từ năm tài chính 1992 đến năm tài chính 2001, 71 tình nguyện viên đã được cử sang Việt Nam. Trong năm 2001 có 42 tình nguyện viên đang làm việc tại Việt Nam trong các lĩnh vực như tiếng Nhật, Thể thao, Văn hoá, Y tế...  Cứu trợ thiên tai 1 lần vào năm 1998 tại thời điểm lũ lớn xảy ra tại miền Trung Việt Nam. Đội cứu trợ thiên tai Nhật Bản đầu tiên đã được cử sang Việt Nam, hỗ trợ nhân dân ở vùng lũ vượt qua khó khăn. NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 55 Bảng 3.11: Các dự án ODA song phương do JICA thực hiện tính đến năm 2001 Loại hình/ (Tổng sổ dự án) Loại Hình Số dự án Nghiên cứu phát triển (47) Xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực 6 Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế 26 Phát triển nông nghiệp 6 Giáo dục và y tế 1 Bảo vệ môi trường 8 Viện trợ không hoàn lại (22) Xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực 3 Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế 2 Phát triển nông nghiệp 3 Giáo dục và y tế 9 Bảo vệ môi trường 5 Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án bao gồm nhiều lĩnh vực 19 Nguồn: JICA activities in Vietnam. Văn Phòng JICA tại Việt Nam 2. Khoản vay song phương - ODA loans (yen loans) Ngân Hàng Quốc Tế Nhật Bản (JBIC) cấp tín dụng ưu đãi cho Việt Nam kể từ năm 1992 khi chính phủ Nhật Bản nối lại viện trợ cho Việt Nam. Trong năm tài khoá 2000, dù tổng giá trị ODA của Chính phủ Nhật Bản nói chung giảm 10% và tổng giá trị các khoản vay ODA nói NguyÔn Thu Trang - A1 CN9 56 riêng giảm 23% trên toàn thế giới, JBIC đã tăng giá trị cam kết cho Việt Nam thêm 5%. Tình hình thực hiện các khoản vốn vay của JBIC Tổng vốn vay ODA tích luỹ cho Việt Nam đến nay đạt 726.303 triệu Yên cho 37 dự án phát triển và 4 dự án cho vay hàng hoá với 69 hiệp định vay vốn. Tỷ lệ thực hiện của năm tài khoá 2001 là 9,8%, giảm đáng kể so với tỷ lệ thực hiện 17,1% trong năm tài khoá 2000 và rất thấp so với tỷ lệ bình quân trên thế giới 13,9%. Hiện tại JBIC đang tài trợ cho 36 dự án với 69 hiệp định tín dụng, được phân thành hai loại: 33 dự án và 4 chương trình gọi là tín dụng ngành hỗ trợ phát triển nông thôn và tín dụng hai bước hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xét theo cơ cấu ngành, vốn vay do JBIC cung cấp tập trung cao nhất cho giao thông vận tải (41,7%) và điện khí (33,6%). Điều này thể hiện rõ mũi nhọn của của vốn vay ODA là phát triển cơ sở hạ tầng, chủ yếu tập trung vào giao thông và điện lực nhằm phát triển một môi trường thuận lợi cho công nghiệp và các hoạt động kinh doanh và đang phát huy tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Đối với giao thông vận tải, ODA Nhật được sử dụng vào việc xây các trục đường bộ, cầu và c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfVai trò của Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương.pdf
Tài liệu liên quan