Khóa luận Vấn đề hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn trong giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 3

Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 5

I Sự ra đời và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn 5

II Vị trí, vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn trong nền kinh tế thị trường 7

III Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn 9

Chương II ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH 13

I Khái niệm và đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật hiện hành 13

1 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 13

2 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 14

II Thành lập, giải thể, phá sản công ty trách nhiệm hữu hạn 16

1 Quy chế thành lập công ty 16

2 Quy chế giải thể và phá sản công ty 23

III Quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn 27

1 Quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn 27

2 Các nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn 31

IV Quy chế thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 35

1 Xác lập và chấm dứt tư cách thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 35

2 Quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn 38

V Tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn 39

1 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 39

2 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 43

Chương III VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 45

I Những đổi mới của Luật doanh nghiệp về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn 45

1 Thực trạng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn 49

2 Những vấn đề pháp lý đặt ra cần giải quyết 51

II Một số ý kiến về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn trong giai đoạn hiện nay 51

1 Một số ý kiến về công ty trách nhiệm hữu hạn trong giai đoạn hiện nay 51

2 Các giải pháp pháp luật bảo đảm cho hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn 53

KẾT LUẬN 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3840 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Vấn đề hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các thành viên sáng lập và người đại diện theo pháp luật của công ty, nơi đăng ký kinh doanh. Thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn góp vào công ty. Để đảm bảo cho công tác kinh doanh của công ty cũng như trách nhiệm của công ty trong kinh doanh. Điều 22 Luật doanh nghiệp quy định: Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh người cam kết góp vốn vào công ty TNHH phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp cho công ty theo quy định đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải có đầy đủ giấy tờ sở hữu và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại các cơ quan có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu việc góp vốn phải được thực hiện bằng cách giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Tiến hành định giá các tài sản góp vốn. Tất cả các thành viên sáng lập là người định giá góp vốn vào công ty khi thành lập. Việc định giá các tài sản góp vốn được tiến hành theo nguyên tắc nhất trí. Trong quá trình hoạt động Hội đồng thành viên của công ty TNHH là người thực hiện định giá tài sản, góp vốn. Việc định giá phải được tiến hành khách quan, phù hợp với giá trị tài sản tại thời điểm định giá. Nếu trường hợp người định giá sai thì phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch cho công ty và phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị hại. Trường hợp người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan chứng minh được tài sản góp vốn được định giá so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì yêu cầu các cơ quan đăng ký kinh doanh buộc người giáp định phải đánh giá lại hoặc chỉ định tổ chức giám định để giám định lại tài sản vốn góp. 2. Quy chế giải thể và phá sản công ty. Chấm dứt hoạt động của công ty có thể là một hành động phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của công ty hoặc một hành vi của cơ quan có thẩm quyền. Luật quy định hai trường hợp chấm dứt hoạt động của công ty đó là giải thể và phá sản. 2.1. Giải thể. Giải thể công ty là chấm dứt sự tồn tại của công ty. Giải thể công ty trước hết là quyền của các thành viên trong công ty bởi họ đã tự nguyện hùn vốn thành lập công ty thì họ có quyền thoả thuận việc giải thể công ty. Mặt khác, công ty còn bị giải thể trong trường hợp luật định. Theo Điều 111 Luật doanh nghiệp, công ty bị giải thể trong các trường hợp sau: Kết thúc thời hạn đã ghi trong điều lệ mà không quyết định ra hạn. khi thành lập công ty, thời gian hoạt động của công ty được các thành viên thoả thuận và ghi vào điều lệ. Điều lệ của công ty là các cam kết của các thành viên về việc thành lập và hoạt động của công ty. Khi hết thời hạn đã ghi trong điều lệ (nếu các thành viên công ty không muốn tham gia hoạt động thì công ty đương nhiên phải tiến hành giải thể). Công ty giải thể theo quyết định của hội đồng thành viên chủ sở hữu. Giải thể công ty thuộc quyền quyết định của các thành viên công ty. Các thành viên công ty đã tự nguyện hùn vốn vào công ty thì họ cũng có quyền cùng nhau quyết định việc giải thể. Công ty giải thể khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn sáu tháng liên tục. Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện pháp lý để công ty tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho mỗi loại hình công ty khác nhau, khi không có đủ số lượng thành viên tối thiểu công ty phải kết nạp thêm thành viên trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công ty không còn đủ số thành viên tối thiểu. Nếu không công ty phải giải thể. Bị tịch thu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là căn cứ pháp lý không thể thiếu cho sự hoạt động và tồn tại của các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng. Khi công ty kinh doanh vi phạm các quy định của pháp luật và bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì công ty không thể tiếp tục tồn tại hoạt động. Trong trường hợp này công ty phải giải thể theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh. - Thủ tục giải thể công ty. Để tiến hành giải thể, công ty phải thông qua quyết định giải thể công ty với nội dung chủ yếu sau: + Tên, trụ sở doanh nghiệp. + Lý do giải thể. + Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng kể từ ngày thông qua quyết định giải thể. + Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động. + Thành lập tổ thanh lý tài sản, quyền và nhiệm vụ của tổ thanh lý tài sản được quy định trong phụ lục kèm theo quyết định giải thể. + Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Sau khi thông qua quyết định giải thể công ty phải gửi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ, lợi ích liên quan trong vòng bảy ngày. Khi gửi quyết định giải thể cho chủ nợ, công ty phải gửi kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo này phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của chủ nợ, số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó, cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. Thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ của công ty. Đây là vấn đề quan trọng, chủ yếu khi công ty giải thể. Việc thanh toán các khoản nợ là rất phức tạp vì nó liên quan đến nhiều người, do đó phải tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định. Sau đó chia tài sản còn lại của công ty cho các thành viên. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán nợ của doanh nghiệp, tổ thanh tra phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp công ty bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải giải thể trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2.2. Phá sản. Phá sản là hiệu quả tất yếu của nền kinh tế thị trường, khi các nhà kinh doanh hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường phải tuân theo các quy luật khách quan của nó: Quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh và hậu quả của cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn đến phá sản. Có thể do yếu kém của năng lực kinh doanh về tổ chức và quản lý kinh doanh, về sự thích ứng với các điều kiện của thị trường. Bên cạnh đó còn có các nguyên nhân khách quan như thời tiết, thiên tai, lũ lụt, chiến tranh, sự biến động về tài chính của khu vực và thế giới, những ảnh hưởng khác như tình hình chính trị - xã hội. Vì vậy, khi thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của các loại hình công ty thì pháp luật đồng thời cũng phải thừa nhận hiện tượng phá sản và đưa ra quy chế pháp lý điều chỉnh vấn đề đó. Điều 2 Luật phá sản doanh nghiệp 1999 quy định “Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn”. Như vậy, khi công ty lâm vào tình trạng phá sản tức là doanh nghiệp bị thua lỗ hai năm liên tiếp đến mức không trả được các khoản nợ đến hạn, không trả đủ lương cho người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động trong ba tháng liền. Khi xuất hiện dấu hiệu lâm vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Biện pháp tài chính cần thiết gồm: - Doanh nghiệp phải có các phương án để tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi của doanh nghiệp, tìm kiếm thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Tiến hành thu hồi các khoản nợ và tài sản của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác vay hoặc bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng. - Thương lượng với các chủ nợ để hoãn nợ, tìm người mua nợ, bảo lãnh nợ. - Tích cực tìm các biện pháp để xử lý hàng hoá, vật tư tồn đọng... Nguyên nhân dẫn đến phá sản hết sức đa dạng có thể từ những rủi ro trong kinh doanh, từ sự yếu kém về năng lực tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, là sự thiếu khả năng thích ứng với thị trường, là sự vi phạm các chế độ, thể lệ quản lý tài chính, quản lý kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy ngoài những nguyên nhân chủ quan trên thì mọi sự bất trắc và biến động khách quan trong nền kinh tế thị trường đều có thể gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán của các doanh nghiệp. Phá sản không thuộc phạm vi quyền chủ thể, nó khác với giải thể là quyền công ty. Nếu như việc giải thể là do người chủ sở hữu đó tự mình quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thì thẩm quyền tuyên bố phá sản thuộc về Toà án nhân dân. Thủ tục tiến hành giải thể doanh nghiệp là thủ tục hành chính còn thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp là thủ tục tư pháp. Trên cơ sở đơn xin tuyên bố phá sản của công ty hoặc đơn yêu cầu của một số hay nhiều nhân sự, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền, tuyên bố phá sản của cơ quan có thẩm quyền sẽ làm chấm dứt tư cách pháp nhân của công ty. Trình tự thủ tục phá sản thực hiện theo quyết định của pháp luật về phá sản. Trong nền kinh tế thị trường, giải thể và phá sản doanh nghiệp là hiện tượng không thể trách khỏi, doanh nghiệp muốn tồn tại không còn cách nào khác là phải nhạy bén và thích ứng với thị trường, năng động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nó là động lực kích thích công ty luôn tự đổi mới, hoàn thiện hơn cách thức hoạt động của mình để đáp ứng yêu cầu của thị trường. III. Quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn. Quyền và nghĩa vụ của công ty là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp lý của công ty, nó thể hiện năng lực pháp lý, năng lực hành vi của công ty. 1. Quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định tại Điều 7 Luật doanh nghiệp 1999, công ty có các quyền sau: - Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. - Chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư(kể cả liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh). - Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký hợp đồng. - Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn. - Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu. - Tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. - Tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học, hiện đại và nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. - Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ các khoản đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích. - Các quyền khác do pháp luật quy định. Công ty cũng như các chủ thể kinh doanh khác muốn tồn tại và hoạt động thì phải có tài sản và những quyền năng nhất định đối với tài sản đó. Xuất phát từ quyền sở hữu được pháp luật cho phép thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình theo ý muốn. Quyền sở hữu bao giờ cũng gắn liền với chủ thể, do đó, nó là quyền tuyệt đối. Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu đó là việc nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình. Quyền định đoạt của doanh nghiệp là quyền quyết định số phận pháp lý và số phận thực tế của tài sản trong doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp quy định việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của các thành viên tại Điều 22 như sau: - Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hay quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ. - Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. - Biên bản góp nhận phải có nội dung chủ yếu: Tên, địa chỉ, trụ sở giao dịch chính của công ty; tên, địa chỉ người góp vốn, loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn, tổng giá trị số tài sản góp vốn và tỷ lệ tổng tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty, ngày giao nhận, chữ kỹ của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty. Đây cũng là điểm khác biệt giữa quyền của công ty đối với tài sản so với nhiều doanh nghiệp khác (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân). Trên cơ sở xác định nguyên tắc tự do kinh doanh, việc lựa chọn ngành nghề và quy mô kinh doanh sao cho phù hợp với pháp luật, khả năng công ty về tài chính cũng như trình độ chuyên môn, với nhu cầu của thị trường và các điều kiện khách quan khác. Việc lựa chọn ngành, nghề đúng đắn quyết định sự thành công hay không trong kinh doanh. Vì vậy, tuỳ thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường, khả năng thực tế của bản thân mà lựa chọn ngành nghề kinh doanh. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Công ty không được phép kinh doanh một số ngành nghề mà pháp luật cấm và một số ngành nghề phải tuân thủ theo các quy định chặt chẽ về thủ tục và điều kiện. Điều 6 Luật doanh nghiệp quy định: “Cấm kinh doanh các ngành nghề gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử văn hoá, đạo đức, thuần phong mĩ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân”. Chính phủ công bố danh mục ngành, nghề cấp kinh doanh như sau: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh các ngành nghề đủ các điều kiện theo quy định. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề, mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Trong quá trình kinh doanh, công ty có quyền thay đổi mục tiêu ngành nghề kinh doanh (Điều 19 Luật doanh nghiệp). Quyết định này có tính năng động giúp cho công ty thích ứng nhu cầu thị trường và tình hình thực tế. Trong quá trình hoạt động, công ty có quyền lựa chọn địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, có quyền xác định mô hình kinh doanh. Pháp luật chỉ quy định vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty trong một số ngành nghề chứ không hạn chế sự phát triển về vốn. Với tư cách là chủ thể kinh doanh độc lập, công ty được pháp luật quy định cho quyền chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, việc lựa chọn khách hàng để quan hệ làm ăn là vấn đề đặc biệt quan trọng, pháp luật không cấm đoán việc lựa chọn bạn hàng để giao dịch, ký kết hợp đồng. Việc giao dịch với ai là phụ thuộc vào ý chí của công ty. Công ty có quyền trực tiếp giao dịch để ký kết hợp đồng theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi không phân biệt các thành phần kinh tế, không trái pháp luật. Trong kinh doanh, vốn là yếu tố quan trọng, công ty muốn phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì phải huy động vốn ở nhiều nguồn khác nhau. Mỗi loại công ty có cách thức và hình thức huy động vốn khác nhau và có quyền lựa chọn những hình thức huy động vốn thích hợp với điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật. Công ty TNHH chỉ huy động vốn bằng cách kết nạp thêm thành viên mới hoặc tăng phần góp vốn của các thành viên công ty hay đi vay vốn ở các cơ quan, tổ chức khác. Việc ghi nhận quyền kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu cho các doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, nó đồng thời cũng phù hợp với nguyện vọng của đông đảo các nhà kinh doanh. Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu là đảm bảo pháp lý quan trọng cho các doanh nghiệp cũng như công ty có một sân chơi đủ rộng và bình đẳng để phát triển hoạt động kinh doanh. Theo nội dung của nguyên tắc này, công ty có quyền trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình bằng xuất khẩu cũng như nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với chức năng kinh doanh đã được xác nhận trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của công ty phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật. Việc tuyển lao động, thuê mướn lao động là quyền của công ty. Căn cứ vào yêu cầu kinh doanh, công ty có quyền tuyển dụng về số lượng lao động, chất lượng chuyên môn, tay nghề kỹ thuật... sẽ do ngành nghề kinh doanh và quy mô kinh doanh quyết định, Nhà nước không can thiệp vào việc tuyển dụng lao động của công ty. ở nước ta đang dần dần hình thành thị trường lao động nên việc lựa chọn, tuyển dụng và thuê mướn lao động là yếu tố vô cùng thuận lợi cho công ty để đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh khi doanh nghiệp của mình. Hiện nay công ty áp dụng chế độ hợp đồng lao động. Trong hợp đồng lao động, các bên tự thoả thuận những nội dung về quyền và nghĩa vụ lao động mình, về điều kiện lao động, an toàn lao động. Hợp đồng lao động được xây dựng trên cơ sở pháp lý. Trong phạm vi ngành, nghề đã đăng ký kinh doanh, công ty có quyền tự mình quyết định những vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh, có quyền chủ động các phương thức quản lý khoa học để xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện các kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Thị trường sẽ là nơi quyết định đúng đắn hiệu quả của kế hoạch. Theo khoản 8 Điều 7 Luật doanh nghiệp thì công ty có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích. Công ty có quyền tự mình quyết định các hoạt động của công ty, không một tổ chức, cá nhân nào có quyền can thiệp vào hoạt động hợp pháp của công ty. Công ty có quyền đặt chi nhánh, văn phòng ở ngoài nơi đặt trụ sở chính của công ty. Chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty là những bộ phận mà công ty thành lập nhằm mục đích mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện trong giao dịch. Công ty còn có thể liên doanh, liên kết với các chủ thể kinh doanh khác trên cơ sở bình đẳng và thông qua hợp đồng kinh tế. Đây là một trong những quyền chủ động kinh doanh quan trọng nhằm kết hợp tối đa ưu điểm, lợi tức của các bên liên doanh để sản xuất có hiệu quả cao. Các hình thức có thể góp vốn đầu tư liên doanh trên cơ sở hợp đồng quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của các bên, phương án phân chia sản phẩm, lợi nhuận. 2. Các nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn. Quyền của các doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với nghĩa vụ phải thực hiện và tạo thành thẩm quyền của chủ thể kinh doanh nói chung, của công ty nói riêng. Theo quy định của pháp luật, công ty có các nghĩa vụ sau (Điều 8 Luật doanh nghiệp). - Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký. - Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác. - Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký. - Kê khai định kỳ, báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hay báo cáo không chính xác, đầy đủ hoặc giả mạo thì phải kịp thời hiệu đính lại với cơ quan đăng ký kinh doanh. - Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền lợi, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo pháp luật về công đoàn. - Tuân thủ quy định pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, việc kinh doanh theo ngành, nghề nào là tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của công ty. Khi đã lựa chọn được ngành, nghề kinh doanh công ty phải đăng ký kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, công ty có nghĩa vụ phải kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh. Nếu công ty muốn thay đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường thì công ty phải làm thủ tục thay đổi ngành, nghề kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Pháp luật bắt buộc công ty kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh là nhằm đảm bảo lợi ích chung của xã hội, sự quản lý của Nhà nước. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty chỉ được tiến hành trong phạm vi ngành nghề đã đăng ký. Nếu kinh doanh không đúng ngành nghề đã đăng ký thì bị coi là hành vi vi phạm pháp luật và tuỳ theo mức độ vi phạm, công ty có thể bị phạt tiền hoặc bị thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Kế toán thống kê là công tác rất quan trọng trong quá trình kinh doanh. Qua hoạt động kế toán, thống kê giúp cho công ty hạch toán được chính xác. Nghĩa vụ này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh công ty phải thực hiện ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, của Nhà nước về kế toán thống kê. Việc quy định nghĩa vụ này nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện sự kiểm tra, theo dõi, giám sát sự hoạt động tài chính của mình để phát hiện ra những sai lầm và có biện pháp xử lý kịp thời. Công ty có nghĩa vụ cung cấp các tài liệu liên quan đến việc thanh tra và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm toán. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế cho Nhà nước là nghĩa vụ của công ty. Thuế là công cụ của Nhà nước nhằm thu ngân sách quốc gia, điều hoàn các lợi ích xã hội, công ty kinh doanh bất cứ ngành, nghề gì, quy mô lớn hay nhỏ đều phải có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật. Tránh tình trạng cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương lạm dụng quyền, cản trở hoạt động của công ty. Đồng thời nghĩa vụ này được kèm theo với quy định quyền hạn của cơ quan nhà nước về một chính sách thuế hợp lý, vi phạm nghĩa vụ nộp thuế là vi phạm pháp luật, công ty phải chịu những hậu quả nhất định. Ngoài nghĩa vụ nộp thuế, đăng ký thuế, kê khai thuế là nghĩa vụ quan trọng nhất, công ty còn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật như đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở văn ho, y tế, giáo dục tại địa phương nơi công ty đóng trụ sở. Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký là một trong những nghĩa vụ của công ty đối với xã hội, đối với người tiêu dùng, đảm bảo chất lượng hàng hoá là một trong những điều kiện quan trọng giúp cho các doanh nghiệp có thể đứng vững trong thương trường cạnh tranh khốc liệt. Nhà nước quy định việc đảm bảo chất lượng hàng hoá là nghĩa vụ của các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng. Quy định này nhằm mục đích bảo vệ người tiêu dùng đồng thời bảo hộ hàng hoá, sản phẩm của người sản xuất. Vì vậy, sản phẩm của công ty được sản xuất ra phải đăng ký chất lượng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Công ty phải đảm bảo sản xuất lưu thông hàng hoá với chất lượng đã đăng ký. Nếu sản phẩm công ty làm ra không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã đăng ký thì người tiêu dùng có quyền từ chối nhận hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét xử tuỳ theo mức độ vi phạm. Công ty phải chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước và người tiêu dùng. Công ty có nghĩa vụ kê khai và định kỳ báo cáo, chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh. Qua đó Nhà nước thực hiện sự kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát theo đúng định kỳ hoặc bất thường của các cơ quan tài chính, công ty có nghĩa vụ hợp tác kiểm tra, cung cấp các số liệu thống kê kịp thời, đầy đủ. Khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin, báo cáo đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, tuyển dụng và thuê mướn lao động là quyền của công ty. Trong quá trình sử dụng lao động, công ty phải có nghĩa vụ đảm bảo quyền lợi của người lao động đã được pháp luật lao động quy định. Việc tuyển dụng, thuê mướn lao động trong công ty chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng lao động. Công ty phải đảm bảo các điều kiện lao động, tiền lương...cho người lao động. Khi tuyển dụng lao động phải ưu tiên lao động trong nước, điều đó thể hiện ở chỗ nếu như công việc mà trình độ của người lao động trong nước đảm nhiệm được thì công ty phải ưu tiên tuyển dụng, trường hợp công việc cần trình độ chuyên môn mà lao động trong nước không đáp ứng được thì mới được tuyển chọn lao động nước ngoài. Những người lao động trong công ty có quyền thành lập tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động trong việc ký kết thoả ước lao động, công ty phải tạo những điều kiện thuận lợi cho họ, giúp họ tổ chức công đoàn. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh là nghĩa vụ của mọi công dân và tổ chức. Công ty là những nơi sản xuất kinh doanh có thể gây ô nhiễm môi trường, vì vậy, trong quá trình hoạt động công ty phải có những biện pháp để bảo vệ tài nguyên, môi trường xử lý chất thải công nghiệp, tránh ô nhiễm môi trường, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh là những tài sản vô giá của dân tộc. Công ty phải có trách nhiệm bảo vệ, tôn tạo những tài sản đó. Công ty có nghĩa vụ cùng với địa phương nơi mình đó

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18110.DOC
Tài liệu liên quan