MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận: 2
3. Đối tượng và ph'P vi nghiên cứu: 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục >ọa khóa luận 3
CHƯƠNG 1 VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐỐI XỚI NGÀNH5
GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM 5
I. Tổng quan về ODA 5
1. Quá trình hình thành và phát triển của ODA. 5
1.1. Khái niệm về ODA 5
1.2. Nguồn gốc lịch sử của ODA: 5
1.3. Các điều kiện cơ bản để được nhận tài trợ nguồn vốn ODA: 6
1.4. Mục tiêu của ODA: 7
1.5. Ưu đãi và trục lợi của ODA : 8
1.6. Phân loại ODA: 9
1.6.1. Theo tính chất: 9
1.6.2. Theo mục đích: 10
1.6.3. Theo điều kiện : 10
1.6.4. Theo hình thức: 10
1.7. Các nhà tài trợ ODA: 11
1.7.1. Các nước tài trợ song phương: 11
1.7.2. Các tổ chức tài trợ đa phương: 12
2. Các khâu chủ yếu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. 13
2.1. Thu hút ODA 14
2.2. Giải ngân ODA 14
2.3. Sử dụng ODA 15
3. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển đất nước. 15
II. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam 18
1. Vị trí ngành giáo dục đối với sự phát triển đất nước. 18
2. Các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục 19
2.1. Các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục 19
2.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước 19
2.1.3. Nguồn vốn đóng góp của nhân dân 21
2.1.4. Nguồn vốn đóng góp của tổ chức xã hội 21
2.2. Nguồn vốn đầu tư từ ngoài nước 22
2.2.1. Nguồn vốn ODA 22
2.2.2. Nguồn vốn FDI 22
2.2.3. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 23
2.2.4. Đóng góp của những người Việt Nam ở nước ngoài 23
3. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam. 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993- 2002 25
I. Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993- 2002 25
1. Tình hình thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993- 2002 25
2. Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA giai đoạn 1993- 2002. 27
3. Tình hình sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn 1993- 2002 30
II. Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993 - 2002. 32
1. Tình hình thu hút nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993 – 2002. 32
2. Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993 – 2002. 34
3. Tình hình sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993 – 2002. 37
3.1 Khái quát tình hình sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993-2002. 37
3.2 Tình hình sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993-2002 theo cấp học và loại hình đào tạo PAGEREF _Toc35769709 \h 39
3.2.4. Trung học dạy nghề 43
3.2.5. Đại học và sau Đại học 44
3.2.6. Giáo dục phi chính quy 443.2.7. Nâng cao năng lực quản lý 45
3.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam trong giai đoạn 1993-2002 theo các nhà tài trợ: 45
3.3.1. Các nhà tài trợ song phương. 46
III. Đánh giá tình hình thực hiện việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993 - 2002. 55
1. Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả 55
1.1 - Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả 55
1.1.1. Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả. 55
1.1.2. Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích 55
1.1.3. Nguyên tắc về tính chính xác, tính khoa học. 56
1.1.4. Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế. 56
1.2. Công cụ đánh giá các dự án giáo dục. 56
2. Những kết quả đạt được và những tồn tại cần phải khắc phục. 57
2.1. Những kết quả đã đạt được 57
2.1.1. Quy mô giáo dục không ngừng tăng 57
2.1.2. Chất lượng giáo dục đã có chuyển biến tích cực. 58
2.1.3. Mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức, các khu vực được tăng cường. 59
2.1.4. Vị thế ngành giáo dục đào tạo Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. 61
2.2. Những tồn tại cần khắc phục 62
2.2.1. Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước. 62
2.2.2. Tỷ lệ giải ngân chưa cao 63
2.2.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA chưa cao. 63
2.3. Đánh giá một số dự án ODA cụ thể trong ngành giáo dục 64
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993 - 2002. 67
3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tích cực. 67
3.1.1. Nhà nước chú trọng hoàn thiện môi trường pháp lý. 67
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đặt trọng tâm vào con người 68
3.1.3. Công tác thu hút nguồn vốn ODA cho ngành giáo dục đạt nhiều tiến bộ 693.1.4. Năng lực quản lý dự án phần nào được cải thiện.
114 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2193 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khóa luận vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993-2002-thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hoạt (chiếm 30% số học sinh đến tuổi đi học hiện nay không được tới trường) được hưởng nền GDPCQ Nguồn : Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo – NXB Giáo dục 2002
.Số dự án đầu tư cho GDPCQ không nhiều (3 dự án), nhưng thường là sự phối hợp của nhiều nhà tài trợ, nhất là các tổ chức NGOs do số vốn của họ thường nhỏ. Những dự án này là những dự án nhanh chóng đạt được sự thống nhất của Chính phủ và các nhà tài trợ do đối tượng của các dự án thường là đối tượng đặc biệt: trẻ em bị thiệt thòi, trẻ em lang thang, trẻ em mồ côi, trẻ em ở các vùng xa xôi hẻo lánh và các khu ổ chuột.
3.2.7. Nâng cao năng lực quản lý
Việc nâng cao năng lực quản lý là rất thiết thực, để có thể góp phần tăng chất lượng giáo dục các cấp, và điều hành được các dự án. Các dự án ODA nhằm hỗ trợ để nâng cao năng lực quản lý chỉ chiếm gần 1% tổng số vốn ODA đầu tư cho ngành giáo dục nhưng hiệu quả đem lại từ các dự án này rất lớn. Đó là do năng lực quản lý các cấp học được năng cao dẫn tới việc sử dụng nguồn vốn ODA cho từng cấp học được quản lý hiệu quả hơn, góp phần tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành giáo dục .
Dự án tài trợ học bổng phát triển nguồn nhân lực cho Việt Nam được thực hiện trong 3 năm 2001, 2002, 2003 với tổng trị giá dự án là 159 triệu Yên. Nhật Bản đã tài trợ 60 suất học bổng đào tạo tại Nhật Bản trình độ thạc sỹ cho cán bộ của các bộ, ngành và những người làm việc trong khu vực tư nhân của Việt Nam. Có 4 ngành đào tạo chủ yếu là: luật, nông nghiệp, quản trị kinh doanh, kinh tế; trong đó có 9 suất học bổng dành cho các ngành quản lý cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và y tế.
3.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam trong giai đoạn 1993-2002 theo các nhà tài trợ:
Trước năm 1992 thì nhà tài trợ chủ yếu là Liên Xô (cũ) nhưng sau khi hệ thống XHCN ở Đông Âu sụp đổ, Việt Nam mở rộng quan hệ với rất nhiều đối tác thuộc các chế độ xã hội khác nhau. Các nhà tài trợ cho nền giáo dục Việt Nam từ năm 1993 đến nay có thể là các nhà tài trợ song phương và đa phương.
3.3.1. Các nhà tài trợ song phương.
Các nhà tài trợ song phương tài trợ cho tất cả các cấp học. Mức giải ngân cho giáo dục của các nhà tài trợ song phương rất khác nhau. New Zealand và Lucxembua là 2 nước có mức giải ngân cao nhất, nhưng nước có lượng vốn ODA giải ngân lớn nhất thì phải kể đến Nhật Bản. Bên cạnh đó cũng có những nước mà mức giải ngân cho giáo dục nhỏ hơn 1% như Đan Mạch. Nhìn chung, mức giải ngân giai đoạn 1998-2002 của các nước đều tăng so với giai đoạn 1993-1997 (trừ Hàn Quốc giảm 10% và Australia giảm 7%). Một số nước có mức giải ngân tăng lên rất mạnh như Vương quốc Anh (tăng gấp 10 lần từ 2% lên 21%), Cộng hòa Séc (từ 15% lên 50,4%)... chứng tỏ các nhà tài trợ song phương tập trung đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực giáo dục của Việt Nam.
Bảng 5A1: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của một số nhà tài trợ song phương chủ yếu trong giai đoạn 1993 – 1997
Đơn vị: Triệu USD
STT
Quốc gia
Mức giải ngân (%)
1993
1994
1995
1996
1997
1993-1997
1
Nhật Bản
2,8
10,32
10,22
14,57
14,72
15,6
65,43
2
CHLB Đức
6
1,71
3,16
7,22
5,4
6,3
23,79
3
Thụy Điển
13
1,95
2,48
3,97
4,77
6,5
19,67
4
Pháp
18
1,9
2,45
1,46
3,8
0,5
10,11
5
Thụy Sĩ
20
1,32
1,64
1,28
2,79
2,73
9,76
6
Hà Lan
7,6
1,7
1,4
2,33
2,19
1,6
9,22
7
Bỉ
11
0,53
2,07
1,09
1,89
1,6
7,18
8
Luc Xem Bua
37
0,93
1,04
1,11
1,18
1,07
5,33
9
Cộng hoà Séc
15
2,2
2,31
0,24
0,25
0,3
5,3
10
Hàn Quốc
32
0,8
0,73
1,02
1,13
1,16
4,84
11
Nauy
4,5
0,21
0,28
0,2
0,19
0,14
1,02
12
Vương quốc Anh
2
0,11
0,22
0,12
0,25
0,3
1
13
Thái Lan
14
0,15
0,14
0,14
0,2
0,3
0,93
14
Đan Mạch
0,7
0,12
0,14
0,05
0,185
0,21
0,705
15
Cộng hoà Phần Lan
0,13
0,13
0,14
0,11
0,11
0,12
0,61
Nguồn: điều tra ODA, UNDP
Bảng 5A2: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của một số nhà tài trợ song phương chủ yếu trong giai đoạn 1998 - 2002
Đơn vị: Triệu USD
STT
Quốc gia
Mức giải ngân (%)
1998
1999
2000
2001
2002
1998-2002
1993-2002
1
Nhật Bản
3
30,66
37,37
35,5
38,7
40
182,23
247,66
2
CHLB Đức
6
1,46
1,8
0,32
1,1
1,5
6,18
29,97
3
Thụy Điển
15
3,63
4,77
3,87
4,84
4,3
21,41
41,04
4
Pháp
21
3,21
4,8
3,9
2,8
4,9
19,61
29,72
5
Thụy Sĩ
28
3,25
2,74
2,91
3,22
3,43
15,55
25,31
6
Hà Lan
8
1,17
0,84
2,71
2,6
2,8
10,12
19,34
7
Bỉ
18
1,75
2,52
3,6
3,5
3,7
15,07
22,25
8
Luc Xem Bua
40
1,44
1
1,8
2
1,9
8,14
13,47
9
Cộng hoà Séc
50,4
0,06
0,11
0,19
0,27
0,21
0,84
6,14
10
Hàn Quốc
20,2
2,34
1,39
2,83
1,81
2
10,37
15,21
11
Nauy
4,7
0,32
0,3
0,28
0,27
0,31
1,48
2,5
12
Vương quốc Anh
21
0,7
0,8
0,85
0,7
0,62
3,67
4,67
13
Thái Lan
30
0,26
0,08
0,06
0,07
0,08
0,55
1,48
14
Đan Mạch
0,8
0,3
0,24
0,28
0,27
0,32
1,41
2,115
15
Cộng hoà Phần Lan
1,8
0,14
0,13
0,1
0,11
0,12
0,6
1,21
Nguồn: điều tra ODA, UNDP
Bảng 5B1: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của một số nhà tài trợ song phương chủ yếu
giai đoạn 1993 - 1998
Đơn vị: Triệu USD
STT
Quốc gia
Mức giải ngân
1993-1994
1994-1995
1995-1996
1996-1997
1997-1998
1993 - 1998
1
Australia
34%
5,74
6,54
6,79
6,64
7,28
32,99
2
Canada
8,10%
0,68
0,57
1,64
1,06
1,5
5,45
3
New Zealand
43%
0,17
0,19
0,25
0,36
0,57
1,54
Nguồn: Điều tra ODA, UNDP
Bảng 5B2: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của một số nhà tài trợ song phương chủ yếu
giai đoạn 1999 – 2002
Đơn vị: Triệu USD
STT
Quốc gia
Mức giải ngân
1998-1999
1999-2000
2000-2001
2001-2002
1998 – 2002
1993-2002
1
Australia
27%
5,49
6,09
5,03
3,04
19,65
52,64
2
Canada
8,50%
1,11
1,05
1,02
1,02
4,2
9,65
3
New Zealand
60%
1,04
1,28
1,02
1,26
4,6
6,14
Nguồn: Điều tra ODA, UNDP
Trong số các nhà tài trợ song phương thì Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất. Trong vòng 10 năm qua Nhật Bản đã giải ngân cho ngành giáo dục Việt Nam 247,66 triệu USD chiếm khoảng 34,72% tổng số ODA mà ngành giáo dục Việt Nam được tài trợ thông qua một số dự án chủ yếu như :
- Dự án xúc tiến giáo dục xoá mù chữ cho người lớn vì sự phát triển cộng đồng bền vững tại vùng núi phía bắc thông qua JICA và hiệp hội UNESCO Nhật Bản: trong giai đoạn 2000 – 2002 đã xây dựng 40 trung tâm giáo dục cộng đồng ở 40 xã của hai huyện Phong Thổ và Tủa Chùa thuộc tỉnh Lai Châu, nâng cao chất lượng giáo viên xoá mù chữ và giáo viên TH thông qua đào tạo tại chức tại trung tâm giáo dục cộng đồng, đồng thời tổ chức giáo dục xoá mù chữ và giáo dục thường xuyên, xúc tiến các chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống. Nguồn : Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo – NXB Giáo dục 2002
- Dự án nâng cấp khoa nông nghiệp trường ĐH Cần Thơ với tổng số vốn viện trợ không hoàn lại là 23 triệu USD ( hình thức chìa khoá trao tay). Nhờ thế mà trường ĐH Cần Thơ đã trở thành trường có cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục hiện đại nhất trong số các trường ĐH ở Việt Nam, năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học cũng đã được tăng cường giúp trường có thể hợp tác với nước ngoài như Bỉ, Hà Lan... Nguồn : Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo – NXB Giáo dục 2002
- Ngoài ra còn rất nhiều dự án khác, với các chương trình viện trợ học bổng và tài trợ của các công ty cho ngành giáo dục ở Việt Nam. Đặc biệt có thể kể đến các chương trình học bổng như chương trình học bổng Monbusho để nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề của người Việt Nam. Số lượng những người Việt Nam được hưởng học bổng này ngày càng tăng.
Bảng 6: Số lượng lưu học sinh Việt Nam được cử sang Nhật Bản theo học bổng Monbusho giai đoạn 1993 - 2002
Đơn vị: người
Loại hình đào tạo
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
1993-2002
Sau Đại học
19
19
12
21
21
26
23
29
31
32
233
Đại học
2
2
2
9
9
12
16
22
24
28
126
Cao đẳng KT
5
7
24
8
8
13
17
19
21
25
147
THCN
3
5
7
7
7
7
7
7
7
7
64
TN&VHNB
2
3
6
9
13
13
12
16
19
25
118
Đào tạo GV
0
1
1
2
1
0
0
0
0
0
5
56
59
71
75
93
102
117
693
Nguồn: Vụ Quan hệ Quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.3.2. Các nhà tài trợ đa phương:
Các nhà tài trợ đa phương là các tổ chức như WB, UNICEF, ADB, UNESCO…. Các tổ chức này cũng đã hỗ trợ cho ngành giáo dục ở Việt Nam một lượng vốn không nhỏ, tăng dần lên theo các năm để xây dựng cơ sở vật chất cũng như đào tạo đội ngũ giáo viên. Trong số đó, WB và ADB được coi là nhà tài trợ lớn nhất (chiếm khoảng 30% lượng giải ngân). Nhìn chung, mức giải ngân cho giáo dục của các nhà tài trợ đa phương thay đổi không đáng kể trong cả giai đoạn 1993-2002.(Bảng 7A, 7B).
Nguồn hỗ trợ của WB (xấp xỉ 123,8 triệu USD), chiếm khoảng 16,06% hỗ trợ ODA chung cho ngành giáo dục với một số dự án chủ yếu như: dự án giáo dục ĐH được thực hiện trên toàn bộ hệ thống giáo dục ĐH Việt Nam với số vốn 80 triệu USD để tăng cường tính thống nhất, độ linh hoạt, khả năng thích ứng của giáo dục ĐH đối với nhu cầu dang thay đổi của xã hội và nền kinh tế thị trường; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong giáo dục ĐH và chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
Ngoài ra, ADB cũng là một nhà tài trợ lớn ( chủ yếu cho cấp THCS), nhưng các quy định của ADB rất chặt chẽ, gây nhiều khó khăn trong quá trình sử dụng nguồn vốn ODA. UNICEF, UNESCO… cũng là những nhà tài trợ quan trọng với nhiều dự án có tổng vốn đầu tư lớn như dự án nâng cấp khoa Sinh, trường ĐH Sư phạm Hà Nội (500.000 USD), dự án nghiên cứu tổng thể ngành giáo dục (500.000 USD). Nguồn : Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo – NXB Giáo dục 2002
Các tổ chức NGOs cũng có một vai trò quan trọng trong việc sử dụng nguồn vốn ODA hiệu quả trong ngành giáo dục của Việt Nam. Cho đến nay chưa có một số liệu thống kê cụ thể nào về các tổ chức NGOs do số lượng các tổ chức NGOs quá nhiều, nhưng nhìn chung các tổ chức NGOs tập trung hỗ trợ rất nhiều cho GDPCQ với quy mô vốn thường nhỏ. (Bảng 8)
Bảng 7A: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của một số tổ chức đa phương
giai đoạn 1993-1997
Đơn vị: Triệu USD
STT
Tổ chức
Tỉ lệ
1993
1994
1995
1996
1997
1993-1997
1
WB
7%
5,4
8,8
3,68
14,4
16,6
48,92
2
UNICEF
14%
2,05
2,09
2,5
4,58
0,13
11,35
3
EU
11%
4,3
4,8
4,51
4,95
5,1
23,66
Nguồn: Điều tra ODA, UNDP
Bảng 7B: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của một số tổ chức đa phương
giai đoạn 1998-2002
Đơn vị: Triệu USD
STT
Tổ chức
Tỷ lệ
1998
1999
2000
2001
2002
1998-2002
1993-2002
1
WB
7%
15,3
14,49
20,92
11,2
13
74,91
123,83
2
UNICEF
19%
2,34
2,05
8,09
2,66
2,62
17,76
29,11
3
EU
9%
2,34
2,05
5,09
2,66
2,62
14,76
38,42
Nguồn: Điều tra ODA, UNDP
Bảng 8: Các lĩnh vực sử dụng ODA của một số tổ chức phi chính phủ
Stt
Tổ chức
Lĩnh vực sử dụng ODA
Tỉnh, thành phố
1
1
Action Aid
-Hỗ trợ các sáng kiến của hội phụ huynh học sinh.
-Nâng cấp lớp học trường tiểu học
-Thành lập thư viện sách
-Xoá mù chữ người lớn
Sơn La
Sơn La
Hà Tĩnh, Sơn La
Bắc Giang
12
AC Thụy Điển
- Dạy nghề
Cần Thơ, Hà Nam, Hà Tây
3
Quỹ Châu á ATF
Tài trợ sách và tạp chí cho các thư viện
Tất cả các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
44
Gli Amici di Xa Me
Khuyến khích giáo dục tiểu học và hoà nhập cộng đồng cho trẻ em ở tổ bán báo xa mẹ.
Hà Nội
5
5
Quỹ phát triển giáo dục EFD
Vận động trẻ em thiệt thòi hoà nhập hệ thống giáo dục chính thức.
Thành phố Hồ Chí Minh
46
Deutcher Caritasverband
Chương trình tái hoà nhập dạy nghề dựa vào cộng đồng cho người tàn tật.
Quảng Trị, thành phố Hồ Chí Minh
77
Counterpart
Nâng cao trình độ tiếng Anh và kỹ năng vi tính cho những học viên đi xe lăn.
Hải Phòng
88
COV
Tài trợ cho các lớp học buổi tối và trường dạy nghề cho trẻ em không có khả năng đến trường.
Đà Nẵng
9 9
ADRA
Tổ chức lớp chữ nổi cho người mù, cung cấp gạo và đồ dùng học tập cho học sinh.
Hà Tây, Nam Định, thành phố Hồ Chí Minh.
Nguồn: Danh tập các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam 2001- 2002
III. Đánh giá tình hình thực hiện việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993 - 2002.
1. Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả
1.1 - Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả
Để đánh giá chính xác hiệu quả của một dự án nào đó cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1.1.1. Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả.
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả được đưa ra trên cơ sở mục tiêu. Mục tiêu khác nhau, tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau, mục tiêu thay đổi, tiêu chuẩn hiệu quả thay đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo để thực hiện các mục tiêu.
Phân tích hiệu quả của một dự án nào đó luôn dựa trên phân tích mục tiêu. Dự án có hiệu quả cao nhất khi nó đóng góp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
1.1.2. Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích
Theo nguyên tắc này, một dự án được xem là có hiệu quả khi nó kết hợp trong đó các loại lợi ích, bao gồm lợi ích của nhà tài trợ và lợi ích của xã hội; lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần; lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Về lợi ích của nhà tài trợ và lợi ích của xã hội được xem xét trong phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân. Theo nguyên tắc “lợi ích”, hiệu quả tài chính không thể thay thế cho hiệu quả kinh tế quốc dân và ngược lại trong việc quyết định cho ra đời một dự án hành động của nhà tài trợ.
Về lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài : Không thể hy sinh lợi ích lâu dài để lấy lợi ích trước mắt. Kết hợp đúng đắn giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài là phương án được coi là có hiệu quả. Trong quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích lâu dài là cơ bản.
Về kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội cũng như lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần: Việc phân tích hiệu quả kinh tế các dự án cần đặt nằm trong mối quan hệ với phân tích các lợi ích khác mà dự án mang lại. Bất kỳ một sự hy sinh lợi ích nào đều giảm hiệu quả chung của dự án đó. Trong đại bộ phận các trường hợp, lợi ích xã hội đóng vai trò quyết định.
1.1.3. Nguyên tắc về tính chính xác, tính khoa học.
Để đánh giá hiệu quả các phương án cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu có thể lượng hóa được và không lượng hoá được, tức là phải kết hợp phân tích định lượng hiệu quả với phân tích định tính. Không thể thay thế phân tích định lượng bằng phân tích định tính khi phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho phép phản ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi những căn cứ tính toán hiệu quả phải được xác định chính xác, tránh chủ quan tuỳ tiện.
1.1.4. Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế.
Theo nguyên tắc này, những phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác.
1.2. Công cụ đánh giá các dự án giáo dục.
Công cụ đánh giá thích hợp nhất theo cấp giáo dục và mục tiêu của các cấu phần dự án.
Bảng 9: Công cụ đánh giá thích hợp nhất theo cấp giáo dục và mục tiêu của các cấu phần dự án.
Cấp học và loại hình giáo dục
Mục tiêu dự án
Công cụ đánh giá
Tiểu học, trung học
Mở rộng diện theo học
Nâng cao kết quả kiểm tra của học sinh
Giảm chi phí thường xuyên của giáo dục
CE hoặc WCE
CE hoặc WCE
CE
Trung học (phổ thông và dạy nghề), đào tạo dạy nghề
Tăng số tốt nghiệp (thí dụ,số giáo viên)
Nâng cao kết quả kiểm tra của học viên
Cải thiện triển vọng làm việc cho những người tốt nghiệp
CE hoặc WCE
CE hoặc WCE
CB
Đại học
Cải thiện triển vọng làm việc cho những người tốt nghiệp
CB
CB- phân tích chi phí – lợi ích
CE- phân tích chi phí – hiệu quả
WCE – Phân tích chi phí –hiệu quả gia quyền
Nguồn: Điều chỉnh từ Psacharopoulos (1995)
2. Những kết quả đạt được và những tồn tại cần phải khắc phục.
2.1. Những kết quả đã đạt được
Trong thời gian qua, với những nỗ lực hợp tác của BGD & ĐT cùng với sự hỗ trợ nguồn vốn ODA của các tổ chức NGOs, ngành giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp.
2.1.1. Quy mô giáo dục không ngừng tăng
Nhờ có sự hỗ trợ của nguồn vốn ODA, quy mô giáo dục không ngừng tăng lên, mạng lưới trường lớp được mở rộng, các mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục TH đã được thực hiện, công cuộc phổ cập giáo dục THCS đang được đẩy mạnh. Đầu năm học 2001 – 2002, tổng số học sinh, sinh viên trong cả nước là gần 23 triệu, tăng khoảng 24% so với năm học 1995 – 1996. Xu thế đi học đúng tuổi tăng lên, tỷ lệ trẻ trong độ tuổi TH được đến trường là 95% (năm 1995 – 1996 là 93%), quy mô giáo dục TH ổn định dần. Nguồn : Ngành Giáo dục - Đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (Khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX - Bộ Giáo dục và Đào tạo (NXB Giáo dục)
- Mạng lưới trường lớp và các loại hình đào tạo tiếp tục được củng cố, phát triển rộng khắp trong cả nước, kể cả ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và vùng dân tộc góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của trẻ em. Nhờ vào khoảng 26.000 lớp học được xây dựng trong thời gian qua bằng nguồn vốn ODA, số lượng phòng học và trường học tăng lên đáng kể.
- Cùng với việc củng cố phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú các địa phương đã quan tâm bố trí sắp xếp hệ thống trường lớp TH và THCS ở các vùng đồng bào dân tộc tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Hệ thống các trường sư phạm tiếp tục được củng cố, góp phần tăng thêm điều kiện thuận lợi trong việc đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn giáo viên đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đặt ra cho ngành giáo dục.
Sau hơn một thập kỷ kiên trì phấn đấu, đến giữa năm 2000, công cuộc chống nạn mù chữ và phổ cập giáo dục TH đạt kết quả to lớn nhất, tất cả 61 tỉnh, thành phố đều đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục TH, 94% dân số trong độ tuổi 15 – 35 biết chữ. Đạt được những kết quả đó một phần là nhờ các dự án đầu tư cho TH, cho trẻ em lang thang, dự án xoá mù chữ của các nhà tài trợ ODA.
2.1.2. Chất lượng giáo dục đã có chuyển biến tích cực.
Trong giai đoạn 1993-2002, chúng ta đã có thêm một nguồn vốn đáng kể là nguồn vốn ODA bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục, nhờ thế mà chất lượng giáo dục đã có chuyển biến trên một số mặt. Thông qua các dự án ODA, trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của một bộ phận học sinh, sinh viên được nâng cao; giáo dục THPT đạt trình độ cao của khu vực và thế giới. Số lượng học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường THDN, ĐH có thể tìm được việc làm phù hợp với năng lực bản thân ngày càng nhiều hơn. Giáo dục ĐH đã từng bước vươn lên, đạo tạo một đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật từ cử nhân, thạc sĩ cho đến tiến sĩ, đã và đang công tác và có những cống hiến quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội. Trong số đó, hàng trăm cán bộ khoa học, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên của Việt Nam đã được cử đi tham dự các khoá đào tạo ngắn hạn do SEAMEO tổ chức. Hầu hết các học viên đều có chung nhận định rằng, kinh nghiệm của các nước trong khu vực rất bổ ích và dễ áp dụng vào tình hình thực tế của Việt Nam, qua đó giúp tiếp thu nhanh hơn và hiệu quả hơn trong việc giúp Việt Nam hội nhập một cách nhanh chóng với khu vực.
Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ở các trường Đh, các cơ sở giáo dục đã đóng vai trò quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo. Nhờ vào nguồn vốn ODA, nhiều trường ĐH, cao đẳng đã có thư viện khang trang, hiện đại; các trường ĐH lớn như ĐH Bách Khoa Hà Nội, ĐH Xây dựng Hà Nội, ĐH Đà Nẵng đã xây dựng thư viện điện tử, góp phần nâng cao chất lượng rõ rệt trong học tập, phục vụ việc nghiên cứu khoa học. Số lượng giáo viên được đào tạo ở trình độ thạc sĩ và tiến sĩ ngày càng nhiều hơn, giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy. Do có các dự án ODA đầu tư vào việc nâng cao năng lực cán bộ đào tạo nên chất lượng quản lý giáo dục đào tạo được cải thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển của cả ngành giáo dục.
2.1.3. Mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức, các khu vực được tăng cường.
Thông qua việc đầu tư nguồn vốn ODA vào ngành giáo dục ở Việt Nam, các nhà tài trợ và phía Việt Nam cũng có mối quan hệ hợp tác tốt đẹp hơn. Hoạt động hợp tác quốc tế của ngành giáo dục cũng đã tập trung vào việc duy trì và mở rộng mối quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước khu vực, tổ chức trên thế giới. Từ thời điểm gần như chỉ có quan hệ với Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu vào những năm 80 về trước, tính đến nay BGD & ĐT Việt Nam đã có quan hệ hợp tác chính thức với 69 nước, 15 tổ chức quốc tế và 70 tổ chức NGOs. Trong những năm cuối thập kỷ 80, hàng năm BGD & ĐT đón khoảng 400 lượt khách quốc tế, đến năm 1995 là 1500 lượt và đến năm 2002 đã lên tới 7000 lượt trong đó có 40% khách vào Việt Nam để trao đổi, hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo, còn lại 60% số khách vào để giao lưu và tham gia các hoạt động văn hoá, giáo dục. Nguồn : Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo – NXB Giáo dục 2002
16000 lưu học sinh Việt Nam cũng đã được cử đi học ở nước ngoài phân theo khu vực địa lý như sau:
Biểu đồ 5: Tỷ lệ lưu học sinh phân theo khu vực địa lý
giai đoạn 1993 - 2002
Nguồn: Trung tâm thông tin quản lý giáo dục, Văn phòng Bộ giáo dục và Đào tạo
Những lưu học sinh này sau khi về nước cùng với các sinh viên trong nước đã góp phần đáng kể vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội đất nước. Những năm gần đây, Australia là nước đã và đang cung cấp cho Việt Nam nhiều học bổng dài hạn nhất (từ 150 – 200 suất/ năm), đặc biệt Australia rất chú ý tới các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa phục vụ cho sự phát triển đất nước. Việt Nam cũng đã đứng ra đăng cai tổ chức hay tham dự các hội nghị, hội thảo về giáo dục quốc tế như Hội nghị bộ trưởng Đại học và nghiên cứu khoa học các nước nói tiếng Pháp, Hội nghị các nhà giáo dục Châu á - Thái Bình Dương…Ngoài ra, Việt Nam cũng có tăng cường trao đổi chuyên gia với nước bạn. Trong 10 năm Việt Nam đã cử 3000 lượt chuyên gia đến giảng dạy ở Lào, Campuchia, và một số nước Châu Phi như Algerie, Angola, Madagasca và hơn 100 chuyên gia đến dạy tiếng Việt ở các nước Nhật, Pháp, Hàn Quốc, Mỹ, Thụy Điển, Đức, Ba Lan, Nga…
2.1.4. Vị thế ngành giáo dục đào tạo Việt Nam được nâng cao trên l’Äờng quốc tế.
Nguồn vốn ODA đã góp phần khắc phục khó khăn về nguồn lực của ngành, đồng thời cũng tạo điều kiện cho giáo dục và đào tạo Việt Nam vươn lên để hội nhập với giáo dục khu vực và thế giới. Th‹g qua quan hệ quốc tế, Việt Nam có thể giới thiệu với bè bạn, đồng nghiệp các nước những thành tích nổi bật của công tác giáo dục và đào tạo nước nhà để làm tăng thêm uy tín của nướcH^HXHCN Việt Nam trên trường quốc tế.
Tại hội nghị tổng kết chương trình thập kỷ “Giáo dục cho mọi người” tại Darka_ Seregan tháng 4/2000, UNESCO và {ác nước thành viên của tổ chức n– đã đánh giá cao những thành tựu đạt được của giáo dục Việt Nam trong thập kỷ vừa qua và Việt Nam được chọn là một trong những nước điển hình của khurvực Châu á trong lĩnh vực giáo dục cho mọi người. Trong một nghiên cứu về giáo dục của Việt Nam, các chuyên gia của WB đã đánh giá “Việt Nam đã đưa ra một thành tích đầy ấn tượng, ngay cả khi so sánh với nhiều nền kinh tế khác có mức thu nhập cao hơn (Nguồn: Việt Nam: Education Financing Sector Study, WB, 1996)
Có thể nhận định rằng giáo dục Việt Nam đang từng bước hội nhập giáo dục kmửvực và thế giới. Ngành giáo dục đang tích cực mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, kết hợp với các nguồn lực chọn lọc từ bên ngoài. Đó là biện pháp tích cực giúp giáo dục và đào tạo Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các nền giáo dục phát triển trong khu vực và thế giới.
2.2. Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục trong ngành giáo dục.
2.2.1. Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước.
Mặc dù nguồn vốn ODA đã được đầu tư vào ngành giáo dục nhưng do sử dụng chưa hiệu quả lắm nên chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước, đặc biệt là ở các tỉnh vùng sâ{ vùng xa. Khả năng thích ứng với các dự án ODA trong các trường còn chưa cao. Ví dụ như với một số dự án dành cho các trường ĐH thì mặc dù giáo viên đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thực tế nhiều hơn nhưng do sinh viên chưa bắt kịp với sự thay đổi trong phương pháp giảng dạy, vẫn quen với lối học thụ động, thiếu thực tế nên hiệu quả tiếp thu của sinh viên vẫn còn hạn chế, không đáp ứng được mục tiêu của các dự án ODA đặt ra. Hay như dự án giảng dạy tiếng Pháp trong các trường phổ thông từ TH đến ĐH cũng không mang lại kết quả như mong muốn. Việc học các môn Toán, Lý, Sinh bằng tiếng Pháp đối với học sinh cấp 2, cấp 3 chỉ là hình thức chứ không đem lại những kiến thức thực tế như mục tiêu dự án đề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khoa luan tot nghiep Thuy.doc