Khóa luận Vận dụng quan điểm toàn diện vào việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

MỤC LỤC

 TRANG

Lời nói đầu 1

Phần I: Những vấn đề lý luận cơ sở về hoạt động huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3

Phần II: Thực trạng của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 5

* Thực trạng huy động vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước 5

1. Huy động vốn trong doanh nghiệp Nhà nước thời kỳ trước khi đổi mới 5

2. Huy động vốn trong DNNN từ khi tiến hành đổi mới đến nay 6

Phần III: Những giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp 10

*Những giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp Nhà nước ở nước

ta hiện nay 11

Kết luận 12

Tài liệu tham khảo 13

Mục lục 14

 

doc13 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khóa luận Vận dụng quan điểm toàn diện vào việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường đại học quản lý& kinh doanh hà nội khoa triết học & khxh ---------------- tiểu luận về phương pháp luận Tên tiểu luận: vận dụng quan điểm toàn diện vào việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Họ và tên sinh viên thực hiện: Phan Đăng Hiếu Lớp : 5A 13 . Mã SV:2000A1769 Giáo viên hướng dẫn: Phạm Văn Duyên Tháng 12, năm 200 Phần I: Những vấn đề lý luận cơ sở về hoạt động huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để kinh doanh , trước hết các doanh nghiệp phải có vốn để mở rộng sản xuất . Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau . Các hoạt động huy động vốn cũng có những quy luật đặc thù riêng đồng thời phải tuân theo những quy luật vận động chung nhất của tự nhiên và xã hội cũng đều có sự thống nhất của những quy luật đặc thù của riêng hiện tượng , quá trình đó với những quy luật chung nhất của tất cả mọi hiện tượng và quá trình trong thế giới khách quan. ở mỗi doanh nghiệp các nguồn vốn không đồng nhất , mà rất đa dạng và phong phú . Do đó khái niệm các loại doanh nghiệp được hình thành căn cứ vào nguồn vốn chỉ có ý nghĩa tương đối . Kế thừa những tư tưởng của các nhà kinh tế học cổ điển , Mác trình bày quan điểm của mình về vai trò của vốn qua các học thuyết : Tích luỹ , tuần hoàn và chu chuyển , tái sản xuất tư bản xã hội , học thuyết địa tô ...Đặc biệt là Mác đã chỉ ra nguồn gốc chủ yếu của vốn tích luỹ là lao động thặng dư do những người lao động đặt ra , và nguồn vốn đó khi đem vào việc mở rộng và phát triển sản xuất thì nó vận động như thế nào . Chính vì nó được vận động như thế nào nên khi huy động vốn thì doanh nghiệp phải có một tư duy đúng đắn phải phân tích , so sánh , tổng hợp khái quát lên thành lý luận và chính là phải biết phân bổ hợp lý các yếu tố của tiền vốn , đầu tư nhằm tạo ra nhiều của cải cho mỗi các nhân , doanh nghiệp và cả xã hội. Yêu cầu khách quan của tích luỹ vốn đã được Mác khẳng định do nhưng nguyên nhân sau “ Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì quy mô tối thiểu mà một tư bản cá biệt phải có để có thể kinh doanh , trong điều kiện bình thường cũng tăng lên” vì vậy , những tư bản nhỏ hơn cứ đổ xô vào những lĩnh vực sản xuất mà nền công nghiệp lớn chỉ mới nắm một cách lẻ tẻ hay chưa nắm hoàn toàn . Phạm trù vốn phải được hiểu theo nghĩa rộng gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế khi được được đưa vào chu chuyển . Nó không chỉ bao gồm tiền vốn các tài sản hiện vật như máy móc , vật tư , lao động , tài nguyên , đất đai ...mà còn bao gồm giá trị của những tài sản cấu hình như vị trí của đất đai , các thành tựu khoa học và công nghệ ... Vốn hiểu theo nghĩa trực tiếp là phần giá trị tài sản quốc gia được tích luỹ dưới dạng tiền và giá trị của tài sản hữu hình và vô hình nhằm mục đích sinh lợi , được chuyển đổi thông qua các hoạt động đầu tư thành những tư liệu sản xuất và các phương tiện sản xuất cần thiết khác để sử dụng vào quá trình đầu tư cho nền kinh tế Như vậy , cùng với quan niệm về vốn của kinh tế Mác xít , các nhà kinh tế học hiện đại cũng đã nghiên cứu về vốn dưới các góc độ khác nhau , nhưng tất cả những sự nghiên cứu đó chỉ làm rõ thêm bức tranh toàn cảnh về vốn mà Mác đã phát triển từ lâu . Để đạt được mục tiêu tích luỹ vốn cao thì vấn đề tiếp theo là phải xác định được mức tích luỹ vốn cần hướng tới trong từng giai đoạn phát triển của nền công nghiệp. Vận dụng phép biện chứng duy vật , Mác đã phân tích một cách khoa học xã hội tư bản , phát hiện những mâu thuẫn nội tại của xã hội đó , phân tích được quá trình phát sinh , phát triển , tiêu diệt của nó , đồng thời đề ra những nét đại thể về xã hội tương lai , xã hội cộng sản mà loài người tất yếu phải đi tới cho nên khi doanh nghiệp huy động vốn cũng cần phải tính đến quá trình phát sinh và những mặt tiêu cực của nó. Phần II. Thực trạng của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nếu xem xét kỹ hơn về tài sản cố định ta thấy : Trang thiết bị của các doanh nghiệp Nhà nước còn rất lạc hậu, chắp vá từ nhiều nguồn , nhiều nước khác nhau. Các doanh nghiệp Nhà nước địa phương chiếm tỷ lệ lớn nhưng có trình độ công nghệ lạc hậu hơn so với doanh nghiệp Nhà nước ở Trung ương . Trình độ trang thiết bị công nghệ lạc hậu và quá yếu kém dẫn tới năng suất lao động còn thấp , gây ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh . Do đó dể doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động cần phải có vốn để đoỏi mới các dây chuyền công nghệ - quy mô vốn của doanh nghiệp của nước ta còn rất nhỏ Nhu cầu vốn hiện nay cho doanh nghiệp Nhà nước là rất nhỏ cả về vốn ngắn hạn , trung hạn và dài hạn , đòi hỏi phải có biện pháp huy động vốn khẩn cấp cũng như phải có sự điều chỉnh lại cơ cấu vốn cho phù hợp thì mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . * Thực trạng huy động vốn 1 . Huy động vốn trong doanh nghiệp thời kỳ trước khi đổi mới . Trong thời kỳ đổi mới ; nền kinh tế nước ta còn mang nặng tính kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp tầm nhìn còn hạn hẹp khả năng tư duy chưa bộc lộ được phương hướng đổi mới , nhiều khi còn mang nặng tính chủ quan , do đó việc huy động và sử dụng vốn mang đặc trưng là Nhà nước bao cấp vốn và bao cấp tín dụng . Nhà nước cấp phát vốn trực tiếp hoặc gián tiếp cho doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng trên cơ sở tính toán các nhu cầu vốn cần thiết để đảm bảo các chỉ tiêu pháp lệnh mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp. Trong công tác cách mạng , dưới sự lãnh đạo của Đảng , cán bộ chúng ta đã ít nhiều có những quan điểm biện chứng trong việc phân tích thực tiễn , nhưng chúng ta vẫn còn phạm vào phương pháp siêu hình trong cách xem xét và giải quyết các vấn đề cụ thể . Đứng trước tình hình một địa phương hay một ngành hết sức phức tạp , chúng ta thường mắc bệnh một chiều , chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác , làm việc nọ bỏ việc kia cho nên hoạt động huy động vốn và lưu thông vốn qua đại diện Ngân hàng Nhà nước đảm nhận đã dẫn tới tiêu cực , đặc biệt là nạn tham nhũng , lợi dụng đục khoét , yếu kém trong kinh doanh tiền tệ , không tạo lập được các Thị trường vốn , Thị trường chứng khoán , Thị trường Hối đoái …Điều đó đã dần tới không huy động được vốn nhàn rỗi trong nhân dân , không đa dạng hoá được các hình thức lưu thông , cung ứng vốn do đó không đáp ứng được kịp thời , linh hoạt , thích hợp và có hiệu quả các nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2 . Huy động vốn trong doanh nghiệp từ khi tiến hành đổi mới đến nay . Trong thời kỳ này , doanh nghiệp (đặc biệt là DNNN) được giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh , Nhà nước chỉ giao vốn ban đầu cho doanh nghiệp , doanh nghiệp phải tự xác định nhu cầu , khả năng đảm bảo và tự tiến hành huy động vốn cho doanh nghiệp . Để huy động được vốn các doanh nghiệp đã thực hiện các biện pháp chủ yếu sau: -Huy động từ các nguồn tín dụng : Đây là nguồn vốn huy động quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các thành phần kinh tế khác . Hiện nay , doanh nghiệp Nhà nước huy động được trên 50% tín dụng nội bộ và trên 70%tín dụng ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại. -Huy động từ nguồn ngân sách Nhà nước : Ngân sách Nhà nước là nguồn quan trọng thứ hai đối với các doanh nghiệp . Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước dưới dạng đầu tư xây dựng cơ bản , cấp vốn lưu động , bù lỗ , trợ giá …Mặc dù đang có số lượng giảm nhưng lượng vốn hàng năm cho doanh nghiệp Nhà nước là rất lớn . Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn , nghị định 59/cp ngày 03/10/96 cho phép doanh nghiệp Nhà nước được quyền huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu , vay vốn từ các tổ chức tín dụng , các doanh nghiệp khác , các cá nhân (kể cả CBCNV trong doanh nghiệp) , nhận góp vốn liên kết với các hình thức khác nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước . Như vậy , ta thấy từ khi tiến hành đổi mới đến nay , hiệu quả hoạt động huy động vốn cao hơn so với thời kỳ trước ; thể hiện ở chỗ : Lượng vốn huy động được nhiều hơn và các hình thức huy động phong phú hơn. Thành tựu đó do các nguyên nhân chủ yếu sau: + Việc chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thịu trường , doanh nghiệp được tự chủ sản xuất kinh doanh do đó tạo ra sự năng động sáng tạo trong công việc có một tầm nhìn đúng đắn mang tính khách quan hơn cho hoạt động huy động vốn. + Việc thành công trong cải cách ổn định kinh tế đã tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh và vững chắc , tích luỹ nội bộ cúa đất nước tăng nhanh . Do đó các nguồn vốn của doanh nghiệp huy động được của doanh nghiệp đã tăng nhanh về số lượng và quy mô , tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp. + Mặc dù các thành phần kinh tế được khẳng định là bình đẳng với nhau nhưng thực tế thì doanh nghiệp Nhà nước còn được hưởng một số lợi thế so với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác : Được vay ngắn hạn với tỷ lệ lãi suất thấp , được hưởng tài trợ từ ngân sách , vay không cần phải thế chấp … *Những tồn tại trong hoạt động huy động vốn cuả doanh nghiệp Mặc dù sau hơn 10 năm đổi mới hoạt động huy động vốn ở doanh nghiệp Nhà nước đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ , nhưng hoạt động huy động vốn trong danh nghiệp Nhà nước vẫn còn một số vấn đề tồn tại sau: Thứ nhất , hình thức huy động vốn chủ yếu là đi vay đã dẫn tới các hậu quả sau: + Công nợ của doanh nghiệp Nhà nước đã vượt xa mức bình thường của hoạt động kinh doanh và có nguy cơ mất khả năng thanh toán . Do công nợ quá lớn , hàng năm doanh nghiệp Nhà nước phải dành một tỷ lệ doanh thu khá lớn trả lãi và nợ cho ngân hàng , do đó làm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất thấp . + Do chủ yếu vay vốn ở ngân hàng dẫn đến việc cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp bị phụ thuộc vào ngân hàng . Biểu hiện ở chỗ ngân hàng có loại vốn nào thì cho vay được loại vốn đó ; có vốn ngắn hạn thì vay được vốn ngắn han , có vốn dài hạn thì vay được vốn dài hạn . Khi nào mà các điều kiện cho vay khó khăn thì doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng vì không vay được vốn . Đây chính là nguyên nhân chủ yếu lý giải cho tình trạng thiếu vốn trầm trọng ở các doanh nghiệp Nhà nước. Thứ hai , Nhà nước giảm dần do tốc độ gia tăng của hai nguồn vốn chủ yếu là vốn tín dụng và vốn ngân sách Nhà nước bị giảm mạnh. Ta thấy một vấn đề rất mâu thuẫn là trong khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước ta tăng với tốc độ cao , thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng nhanh , do đó nhu cầu vốn của doanh nghiệp cũng tăng nhanh để bảo đảm yêu cầu tăng trưởng , mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tốc độ gia tăng lượng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại bị giảm. Qua đó ta thấy rằng hiệu quả huy động vốn ngày càng giảm , doanh nghiệp ngày càng thiếu vốn trầm trọng. Thứ ba , trong cơ cấu của vốn huy động được thì chủ yếu là vốn ngắn hạn , chưa đáp ứng được nhu cầu vốn dài hạn để đổi mới dây chuyền công nghệ , tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước. Nguyên nhân : Các hình thức huy động vốn dài hạn như thuê tài chính , phát hành cổ phiếu , trái phiếu …chưa được áp dụng rộng rãi ở nước ta . Doanh nghiệp phải huy động vốn bằng cách vay ngân hàng nhưng ngân hàng dư thừa vốn ngắn hạn nhưng thiếu vốn dài hạn. Tóm lại: trong 10 năm thực hiện đổi mới, hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Nhưng bên cạnh đó còn một số vấn đề tồn tại như các hình thức huy động vốn chưa được đa dạng hoá, chủ yếu vốn để kinh doanh, chưa xây dựng được cơ cấu vốn tối ưu, chi phí vốn cao, mới đáp ứng được một phần nhu cầu vốn ngắn hạn, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn dài hạn... Những nguyên nhân đó dẫn đến tình trạng doanh nghiệp n bị thiếu vốn trầm trọng trong những năm qua. Vấn đề đặt ra là phải khắc phục được những tồn tại này để thúc đẩy doanh nghiệp Nhà nước phát triển, xứng đáng với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta. Phần III: Những giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp 1. Những vướng mắc trong việc đa dạng hóa hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn bằng cách vay ngân hàng đã thể hiện rất nhiều nhược điểm đòi hỏi doanh nghiệp Nhà nước phải đa dạng hóa hình thức huy động vốn. Tuy nhiên để đa dạng hoá hình thức huy động vốn thì trước hết phải có các nguồn vốn và cơ chế pháp lý để điều chế hướng dẫn hoạt động vốn từ các nguồn này. Hiện nay việc huy động vốn từ các nguồn ngoài nguồn tín dụng ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn. 2. Những trở lực về tín dụng dối với doanh nghiệp Nhà nước . Tín dụng đang là nguồn vốn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp Nhà nước . Hiện nay việc huy động vốn từ nguồn này đang gặp phải những trở lực sau. Thứ nhất , thể lệ tín dụng quy định đơn vị vay vốn phải thế chấp tài sản hoặc được bảo lãnh của người thứ bađủ thẩm quyền người được bảo lãnh phải thế chấp tài sản cho người bảo lãnh. Thứ hai , để kiểm soát hoạt động tín dụng và lượng tiền cung ứng , ngân hàng Nhà nước quy định hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại phân bổ hạn mức tín dụng cho các tổ chức kinh tế cả hai loại hạn mức tín dụng trên đều xây dựng cho một thời gian dài do vậy dù doanh nghiệp Nhà nước có đủ các điều kiện vay vốn nhưng nếu hạn mức tín dụng không còn thì cũng không thể vay được vốn tín dụng ngân hàng. Thứ ba , chính sách lãi suất chưa thể hiện rõ vai trò là đòn bẩy kinh tế chưa thực sự điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Chính sách lãi suất có thay đổi nhưng thay đổi còn chậm so với biến động của giá cả. Thứ tư , năng lực và trình độ chuyên môn của một số cán bộ tín dụng trong các ngân hàng thương mại hiện còn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nền kinh tế nhất là các ngân hàng thương mại ở quận , huyện thủ tục cho vay vốn còn rườm rà đối với khách hàng và thường chậm trễ so với yêu cầu thời gian cần cấp vốn sản xuất kinh doanh. *Những giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay. 1 . Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý tài chính ở doanh nghiệp Nhà nước theo hướng: -Nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích doanh nghiệp Nhà nước chủ động huy động và tích tu vốn cho sản xuất kinh doanh. +Mở rộng các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp như phát hành trái phiếu , đa dạng hoá hình thức phát hành trái phiếu …Đồng thời phải có quy chế giám sát chặt chẽ để bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư. +Cải tiến hệ thống thuế , hệ thống tín dụng , cơ chế lãi suất tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nước tham gia vào thị trường vốn với tư cách là chủ thể của thị trường này.. Kết luận Vốn là điều kiện sống còn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh là một trong các biện pháp hàng đầu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước trong những năm qua DNNN ở nước ta đã thực hiện biện pháp huy động vốn khác nhau như huy động vốn từ nguồn NSNN vay các bạn hàng, và các tổ chức tín dụng khác... và đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ. Mặc dù vậy trong quá trình huy động vốn các DNNN vẫn còn tồn tại những vấn đề cần phải giải quyết, những nhân tố tiêu cực cần xóa bỏ. Thực hiện tốt các giải pháp và phải có một tầm nhìn bao hàm không nên nhìn một chiều mà chúng ta phải biết nìn nhận vấn đè từ nhiều góc độ khác nhau và đặc biệt là không được chủ quan để có một tầm nhìn sai trái mà anh hưởng đến việc huy động vốn em nghĩ rằng việc đó sẽ phần nào giúp các DNNN khắc phục tình trạng thiếu vốn trầm trọng hiện nay./. tài liệu tham khảo Triết học Mác – Lê Nin (chủ nghĩa duy vật biện chứng) Giáo trình trường Đảng cao cấp 2. Kinh tế học David Begg. 3. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp NXB KHKT - 1997. 4. Quản trị tài chính Chủ biên PTS. Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ , Xuất bản 1997 5. Tạp chí Tài chính các năm 1996 - 1997. 6. Tạp chí Ngân hàng các năm 1996 - 1997. 7. Tạp chí Kinh tế và phát triển các năm 1996 - 1997. 8. Tạp chí Phát triển kinh tế các năm 1996 - 1997. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Phần I: Những vấn đề lý luận cơ sở về hoạt động huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 Phần II: Thực trạng của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 5 * Thực trạng huy động vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước 5 1. Huy động vốn trong doanh nghiệp Nhà nước thời kỳ trước khi đổi mới 5 2. Huy động vốn trong DNNN từ khi tiến hành đổi mới đến nay 6 Phần III: Những giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp 10 *Những giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay 11 Kết luận 12 Tài liệu tham khảo 13 Mục lục 14

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28294.doc
Tài liệu liên quan