LỜI CẢM ƠN .1
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .3
DANH MỤC CÁC BẢNG.4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ.5
MỞ ĐẦU.6
CHƯƠNG I-TỔNG QUAN .8
1.1 . Tình hình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến khóa luận.8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .10
1.1.3. Mục tiêu và nội dung của khóa luận.13
1.2. Cơ sở lí thuyết .13
1.2.1. Chuỗi phóng xạ trong tự nhiên .13
1.2.2. Qui luật phân rã phóng xạ.16
1.2.3. Cân bằng phóng xạ .17
1.2.4. Tương tác của bức xạ gamma với vật chất.18
1.2.5. Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần .20
1.2.6. Hệ số tự hấp thụ.21
1.3. Kết luận chương 1.23
CHƯƠNG II-ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .24
2.1. Đối tượng nghiên cứu.24
2.1.1. Hệ phổ kế gamma sử dụng đầu dò HPGe.24
2.1.2. Mẫu chuẩn và mẫu phân tích.24
2.2. Phương pháp nghiên cứu.26
2.2.1. Các phương pháp xác định hoạt độ .26
2.2.2. Công thức xác định hoạt độ.27
2.3. Kết luận chương 2.28
CHƯƠNG III-KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.29
3.1. Xây dựng đường cong hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần .29
3.2. Xác định hoạt độ của các mẫu phân tích.32
3.3. Kết luận chương 3.37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.38
PHỤ LỤC .42
49 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xác định hoạt độ mẫu môi trường bằng phương pháp trực tiếp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và giá trị tham khảo là nhỏ hơn 5%.
Điều này chứng minh rằng, phương pháp chuyển hiệu suất Monte Carlo là đủ tin cậy để
ứng dụng cho việc phân tích hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu môi trường.
Y.Y. Ebaid và các cộng sự [15] đã phát triển công thức thực nghiệm đơn giản và
đáng tin cậy để xác định tỉ lệ đóng góp số đếm của 235U và 226Ra tại đỉnh 186 keV. Trong
nghiên cứu này, những tính toán đã thể hiện rằng 226Ra đóng góp khoảng 58,3% và 235U
là 41,7% trong tổng số đếm tại đỉnh 186 keV khi có sự cân bằng thế kỉ. Ngoài ra, các
tính toán còn được áp dụng để tính hoạt độ 226Ra trong mẫu mà không cần xảy ra cân
bằng thế kỉ giữa 226Ra và các sản phẩm con cháu. Phương pháp này có thể dùng để ước
tính uranium tổng cộng trong các mẫu mà không cần điều kiện cân bằng giữa 238U và
các sản phẩm phân rã.
10
De Corte và các cộng sự [13] đã xác định tuổi của các mẫu trầm tích theo phương
pháp phân tích phổ gamma, điều quan trọng là phải biết trạng thái cân bằng thế kỉ trong
chuỗi phân rã Th và U trong suốt quá trình tích lũy liều bức xạ môi trường trong mẫu
địa chất. Khó khăn ở đây là trong phổ có sự đóng góp của 235U (185,7 keV) tại đỉnh 186
keV, những thông số hiệu chỉnh khác nhau được đề cập và đã được kiểm tra thông qua
việc phân tích và so sánh với các tài liệu tham khảo.
Péter Völgyesi và các cộng sư [17] Tỷ lệ hoạt động 238U và sự hiện diện của trạng
thái cân bằng thế kỉ 238U, 226Ra trong các mẫu xỉ than đã được nghiên cứu trong công
trình này để quyết định xem có thể sử dụng đỉnh 186 keV của 226Ra để xác định hoạt độ
mặc dù có nhiễu với 235U hay không. Nguyên cứu cho phép đo trực tiếp hoạt độ 226Ra
bằng cách sử dụng đỉnh của chính nó. Sau đó, tác giả đã chứng minh rằng phương pháp
này có thể được sử dụng thành công trên các mẫu cân bằng tỉ lệ uranium và cân bằng
thế kỉ của chuỗi 238U. Theo cách này, có thể rút ngắn đáng kể thời gian chuẩn bị mẫu,
tức là có thể đo đạc ngay sau khi chế tạo mẫu mà không cần thời gian chờ đợi sự cân
bằng thế kỉ.
Y.Y. Ebaid và các cộng sự [14] đã sử dụng phương pháp phân tích phổ gamma như
một kỹ thuật không phá hủy và tương đối đơn giản để đánh giá các tỷ lệ đồng vị uranium
trong các mẫu môi trường để điều tra tình trạng của chúng về việc bình thường, được
làm giàu hoặc cạn kiệt. Kỹ thuật này được khuyến khích thực hiện phân tích bảo vệ môi
trường cho tất cả các loại mẫu môi trường
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ngô Quang Huy và các cộng sự [4] đã trình bày phương pháp đo hoạt độ 238U trong
các mẫu đất bằng hệ phổ kế HPGe phông thấp ở đỉnh năng lượng 63,3 keV. Hoạt độ
238U thấp nên đòi hỏi một mẫu đất có kích thước lớn với khối lượng khoảng 100 g. Các
hiệu ứng hình học và tự hấp thụ cũng như sự phụ thuộc mật độ của các mẫu đất sau đó
đã được nghiên cứu. Một quy trình phân tích các mẫu đất được thiết lập với sai số tương
đối khoảng 10%. Hai mẫu đất có hoạt độ đã biết được dùng làm mẫu chuẩn và 106 mẫu
đất được thu thập từ phía Nam của Việt Nam đã được phân tích, sau đó những kết quả
này được so sánh bằng phương pháp phân tích kích hoạt neutron.
Trần Thiện Thanh và các cộng sự [11] đã nghiên cứu trình bày một quy định để ước
tính kết quả trùng phùng ngẫu nhiên để đo mẫu môi trường. Thứ nhất, các yếu tố hiệu
11
chỉnh trùng phùng tổng được xác định bằng chương trình ETNA. Thứ hai, các mẫu được
kiểm tra bằng cách sử dụng hoạt độ phân tích của các đồng vị phóng xạ trong mẫu với
hiệu chỉnh tổng hợp ngẫu nhiên được sử dụng đúng bằng mã MCNP-CP. Cuối cùng, kết
quả đo hoạt độ phóng xạ của cả hai đầu dò được trình bày, các đánh giá theo tiêu chuẩn
IAEA thể hiện sự phù hợp cho tất các kết quả. Điều này chứng minh rằng quy trình được
trình bày là một phương pháp đơn giản, hữu ích và có độ chính xác cao cho các phòng
thí nghiệm phân tích sử dụng phép đo phổ gamma, được áp dụng cho các mẫu môi
trường.
Lê Quang Vương và các cộng sự [12] đã trình này sự đóng góp tỷ lệ của 226Ra và
235U trong phổ gamma với dữ liệu hạt nhân cập nhật mới nhất. Kết quả cho thấy, trong
tổng tốc độ đếm của đỉnh 186 keV bao gồm 57,2% của 226Ra (186,2 keV) và 42,8% của
235U (185,7 keV) với sự tồn tại của trạng thái cân bằng. Các tính toán này đã được sử
dụng để xác định hoạt độ của 238U cho phép đo trực tiếp và nhanh chóng chỉ bằng cách
sử dụng đỉnh 186 keV và xác minh trạng thái cân bằng thế kỉ 238U, 226Ra. Một phương
pháp cân bằng được đo cân bằng thế kỉ của chuỗi phân rã 238U thông qua sản phẩm phân
rã 214Bi, năng lượng 609.3 keV được sử dụng cho nghiên cứu này. Độ lệch tương đối
nhỏ hơn 4,0% giữa cả hai phương pháp đã chứng minh phương pháp trực tiếp là đáng
tin cậy và có thể được áp dụng để xác định hoạt độ của 238U trong các mẫu cân bằng
phóng xạ.
Ngô Quang Huy và cộng sự [4,7] đã đề xuất phương pháp bán thực nghiệm để xác
định hoạt độ của đồng vị phóng xạ trong mẫu môi trường dạng trụ bằng hệ phổ kế gamma
sử dụng đầu dò HPGe. Các nghiên cứu này chỉ ra rằng hiệu suất ghi nhận của đầu dò.
Trong phép đo mẫu môi trường bị ảnh hưởng bởi các hiệu ứng hình học và hiệu ứng tự
hấp thụ. Trong đó, hiệu ứng tự hấp thụ phụ thuộc vào mật độ khối lượng và thành phần
hóa học của mẫu. Các đường chuẩn bán thực nghiệm được xây dựng theo chiều cao và
mật độ khối lượng của mẫu đo để hiệu chỉnh cho hiệu ứng hình học và hiệu ứng tự hấp
thụ. Từ đó, hiệu suất đỉnh của đầu dò đối với phép đo quan tâm được xác định dựa trên
các đường chuẩn bán thực nghiệm đạt được. Phương pháp này đã được ứng dụng để
phân tích hoạt độ của các đồng vị phóng xạ bên trong các mẫu tham khảo cung cấp bởi
12
IAEA. Kết quả cho thấy có sự phù hợp giữa kết quả phân tích với giá trị hoạt độ tham
khảo.
Trương Thị Hồng Loan và cộng sự [8] đã đánh giá ảnh hưởng của thành phần hóa
học và mật độ khối lượng của mẫu đo lên đường cong hiệu suất đỉnh của hệ phổ kế
gamma bằng chương trình MCNP4C2. Trong nghiên cứu này, mô hình hệ phổ kế gamma
phông thấp sử dụng đầu dò HPGe GC2018 và mẫu đo dạng Marinelli đặt trên đầu dò.
Các mô phỏng Monte Carlo bằng chương trình MCNP4C2 được thực hiện để tính toán
hiệu suất đỉnh của các phép đo cho trường hợp có sự tự hấp thụ trong mẫu. Đồng thời,
hiệu suất đỉnh của phép đo không có ảnh hưởng của hiệu ứng tự hấp thụ cũng được tính
toán bằng cách mô phỏng Monte Carlo cho mẫu đo có thành phần là không khí. Sự so
sánh giữa hiệu suất đỉnh của các phép đo có và không có tự hấp thụ trong mẫu sẽ đánh
giá được ảnh hưởng của thành phần hóa học và mật độ khối lượng. Kết quả đạt được
cho thấy, sự khác biệt của hiệu suất đỉnh do ảnh hưởng của thành phần hóa học và mật
độ khối lượng ở vùng năng lượng dưới 100 keV là lớn hơn đáng kể so với vùng năng
lượng trên 100 keV. Sự khác biệt này gia tăng khi mật độ khối lượng của mẫu tăng lên.
Trong cùng một mật độ khối lượng và điều kiện đo thì ảnh hưởng của thành phần hóa
học của mẫu là không đáng kể. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra một phương pháp
để hiệu chỉnh sự tự hấp thụ trong mẫu. Phương pháp này được thực hiện bằng cách làm
khớp các dữ liệu mô phỏng để xây dựng một hàm biểu diễn hệ số hiệu chỉnh tự hấp thụ
theo mật độ khối lượng mẫu và năng lượng của bức xạ gamma. Kết quả đo hoạt độ của
các đồng vị phóng xạ trong mẫu IAEA-375 ứng dụng phương pháp hiệu chỉnh có sự phù
hợp với giá trị hoạt độ tham khảo.
Trần Thiện Thanh và cộng sự [9] đã xác định hoạt độ của các đồng vị phóng xạ
trong mẫu trầm tích biển bằng hệ phổ kế gamma sử dụng đầu dò HPGe. Để cải tiến giới
hạn phát hiện của hệ đo, các phương pháp thụ động và chủ động được thực hiện để làm
giảm phông bức xạ. Cụ thể, đầu dò HPGe được đặt bên trong một buồng chắn phông để
che chắn bức xạ môi trường. Không gian bên trong buồng chắn phông được lấp đầy bởi
khí nitơ để loại bỏ sự hiện diện của radon (tồn tại trong không khí). Năm đầu dò nhấp
nháy plastic, được bố trí ở phía trên và các mặt bên của đầu dò HPGe, hoạt động ở chế
độ phản trùng phùng để loại bỏ các tín hiệu đóng góp từ bức xạ vũ trụ. Toàn bộ hệ thống
13
này được thiết lập trong một phòng thí nghiệm nằm dưới mặt đất 1m với tường bê tông
dày 1,5m. Mẫu trầm tích biển được cung cấp bởi IAEA ở dạng bột, đồng nhất và được
đóng gói trong một hộp ―SG50 (mẫu trụ). Đường cong hiệu suất đỉnh đạt được từ mẫu
dung dịch chuẩn với hình học tương tự mẫu đo. Hệ số hiệu chỉnh tự hấp thụ của mẫu
trầm tích so với mẫu dung dịch chuẩn được tính toán bằng công thức đơn giản dựa trên
các hệ số suy giảm tuyến tính của từng mẫu. Trong đó, hệ số suy giảm tuyến tính của
mẫu dung dịch chuẩn được tính bằng chương trình XCOM [2]do đã biết thành phần hóa
học. Hệ số suy giảm tuyến tính của mẫu trầm tích được xác định bằng phép đo gamma
truyền qua. Kết quả xác định hệ số hiệu chỉnh tự hấp thụ được tính toán bằng công thức
có sự phù hợp tốt với các giá trị tương ứng tính toán bằng chương trình GESPECOR và
ETNA cho vùng năng lượng lớn hơn 100 keV.
1.1.3. Mục tiêu và nội dung của khóa luận
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là sử dụng phương pháp xác định hoạt độ trực
tiếp bằng hệ phổ kế gamma ghi nhận bởi đầu dò HPGe đối với một số mẫu môi trường
sau đó so sánh với kết quả đo được từ phương pháp xác định cân bằng hoạt độ. Từ đó
giải thích được rằng có thể xác định hoạt độ của một số mẫu môi trường bằng phương
pháp trực tiếp thông qua tỷ lệ của 226Ra và 235U trong chuỗi phân rã.
Nội dung của khóa luận bao gồm xây dựng đường chuẩn hiệu suất bằng mẫu RGU-
1. Dựa vào đường cong đã xây dựng tiến hành xác định hoạt độ của các đồng vị có
trong mẫu phân tích với phương pháp đo trực tiếp. Đồng thời xác định hệ số tự hấp thụ
đối với từng mẫu nhất định và xử lí kết quả hoạt độ với hệ số tự hấp thụ đã xác định.
So sánh kết quả với hoạt độ xác định bằng phương pháp đo cân bằng hoạt độ. Đánh giá
kết quả thu được.
1.2. Cơ sở lí thuyết
1.2.1. Chuỗi phóng xạ trong tự nhiên
14
Hình 1.1. Chuỗi phóng xạ tự nhiên 238U
15
Hình 1.2. Chuỗi phóng xạ tự nhiên 235U
16
1.2.2. Qui luật phân rã phóng xạ
Đồng vị hạt nhân trải qua một lần phân rã (phóng xạ đơn)[3]:
t0N t N e
(1.1)
Trong đó:
λ là hằng số phân rã hay xác suất phân rã
N0 là số hạt ban đầu
N(t) là số hạt tại thời gian t
Đồng vị hạt nhân trải qua nhiều lần phân rã liên tục (phóng xạ chuỗi):
N0 N1 N2
Tốc độ tích luỹ N2 là hiệu giữa tốc độ hình thành đồng vị này do sự phân rã của
N1 và tốc độ phân rã của con:
2 1
2 2 1 1 2 2
dN dN
N N N
dt dt
(1.2)
Thay vào (1.2) biểu thức của N1 rút ra từ (1.1) ta có:
1t2
2 2 1 1
dN
N N e 0
dt
(1.3)
Giải phương trình vi phân tuyến tính (1.3) thu được:
1 2 2t t t0 012 1 2
2 1
N N e e N e
(1.4)
Giả định rằng ở thời điểm t=0 hạt nhân con đã được tách hoàn toàn khỏi nuclit
mẹ, tức là 02N 0 thì (1.4) trở thành:
1 2t t012 1
2 1
N N e e
(1.5)
17
Rút ra:
2 11 tt012 1
2 1
N N e 1 e
(1.6)
Hay:
2 1 t12 1
2 1
N N 1 e
(1.7)
1.2.3. Cân bằng phóng xạ
Sau một thời gian t đủ lớn ta thấy:
2 1 te 0
và phương trình (1.6) trở thành:
1
2 1
2 1
N N
(1.8)
Nghĩa là:
2 1
1 2 1
N
= const
N
(1.9)
Trạng thái lúc này tỷ số phân tử của hạt nhân mẹ và hạt nhân con trung gian không
thay đổi theo thời gian gọi là trạng thái cân bằng phóng xạ.
Khi 2 1 ta có 2 1 2 và phương trình (1.9) trở thành:
2 1
1 2
N
N
(1.10)
Từ đó suy ra:
1 1 2 2
N N
(1.11)
hay
1 2
A A
(1.12)
Từ công thức (1.11), (1.12) cho thấy khi đạt đến cân bằng phóng xạ, tỷ số giữa số
nguyên tử của hạt nhân con và hạt nhân mẹ luôn luôn là hằng số và hoạt độ phóng xạ
của hạt nhân mẹ và hạt nhân con luôn luôn bằng nhau. Trạng thái cân bằng phóng xạ
như vậy được gọi là cân bằng thế kỷ.
18
1.2.4. Tương tác của bức xạ gamma với vật chất
1.2.4.1. Hiệu ứng quang điện
Khi gamma va chạm với electron quỹ đạo của nguyên tử, gamma bị hấp thụ và năng
lượng gamma được truyền cho electron quỹ đạo. Electron này được gọi là quang electron
(photoelectron). Quang electron nhận được động năng Ee bằng hiệu số giữa năng lượng
gamma tới E và năng lượng liên kết EB của electron trên lớp vỏ trước khi bị bứt ra.
Hình 1.3. Hiệu ứng quang điện
Khi electron được bức ra từ một lớp vỏ nguyên tử, chẳng hạn từ lớp vỏ trong cùng
K, thì tại đó một lỗ trống được sinh ra. Sau đó lỗ trống này được một electron từ lớp vỏ
ngoài chuyển xuống chiếm lấy. Quá trình này dẫn tới bức xạ ra tia X đặc trưng.
1.2.4.2. Tán xạ Compton
Tán xạ Compton là quá trình gamma năng lượng cao tán xạ không đàn hồi lên
electron ở quỹ đạo ngoài. Gamma thay đổi phương bay và bị mất một phần năng lượng
còn electron được giải phóng ra khỏi nguyên tử.
19
Hình 1.4. Tán xạ Compton
1.2.4.3. Sự tạo cặp
Sự tạo cặp là quá trình biến đổi của gamma thành hai hạt cơ bản là electron và
positron. Quá trình này chỉ xảy ra khi năng lượng của gamma tới vượt quá hai lần khối
lượng nghỉ của một electron.
Hình 1.5. Sự tạo cặp
20
1.2.5. Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần
Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần (hay thường được gọi tắt là hiệu suất đỉnh)
được định nghĩa là xác suất của một photon phát ra từ nguồn mất toàn bộ hoặc một phần
năng lượng của nó trong thể tích hoạt động của đầu dò. Hiệu suất đỉnh năng lượng sẽ
phụ thuộc vào khoảng cách, năng lượng và dạng hình học của đầu dò.
Trong thực nghiệm, hiệu suất đỉnh của một phép đo được xác định bởi công thức
như sau [8]:
s
N(E)
(E)
A.I (E).m .t
(1.13)
Trong đó:
(E): hiệu suất đỉnh của đầu dò ứng với năng lượng E
N(E): là số đếm tại đỉnh năng lượng toàn phần ứng với mức năng lượng E trên phổ
gamma đã trừ phông
A(Bq.kg-1): là hoạt độ của nguồn phóng xạ tại thời điểm tham khảo
Iγ(E): là xác suất phát bức xạ gamma có năng lượng E của đồng vị phóng xạ.
t(giây): là thời gian thực hiện phép đo
ms(kg): khối lượng mẫu phân tích
Sai số của hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần được xác định dựa trên công
thức [2]:
2 22 22 2
s
s
I m(E) A N(E) t
(E) A N(E) I t m
(1.14)
Ở đây sai số của cân điện tử là 0,001g và đo trong khoảng thời gian rất lớn nên
22
s
s
mt
0; 0
t m
.
Từ đó ta có sai số hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần:
21
222
IA N(E)
(E) (E).
A N(E) I
(1.15)
Trong đó:
(E) : sai số hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần
N(E) : sai số diện tích đỉnh năng lượng
I : sai số hiệu suất phát Gamma
A : sai số hoạt độ
1.2.6. Hệ số tự hấp thụ
Khi một chùm bức xạ tia X hoặc tia gamma đi qua vật chất thì có một số tia được
truyền qua, một số tia bị hấp thụ và một số tia bị tán xạ theo nhiều hướng khác nhau. Sự
hiểu biết về những hiện tượng này là rất quan trọng đối với kết quả hoạt độ xác định
được.
1.2.6.1. Hiện tượng hấp thụ
Một chùm bức xạ gamma khi đi qua vật chất thì cường độ của chúng bị suy giảm.
Hiện tượng này được gọi là sự hấp thụ bức xạ gamma trong vật chất. Lượng bức xạ bị
suy giảm phụ thuộc vào chất lượng của chùm bức xạ, vật liệu, mật độ của mẫu vật và bề
dày của mẫu vật mà chùm tia bức xạ đi qua.
Hình 1.6: Quá trình hấp thụ bức xạ khi đi qua vật liệu
x
22
1.2.6.2. Hệ số hấp thụ
Hệ số suy giảm tuyến tính là phần cường độ bức xạ bị suy giảm trên một đơn vị bề
dày của vật hấp thụ.
Hệ số suy giảm khối là hệ số suy giảm tuyến tính chia cho mật độ vật liệu. Tỷ số
này có giá trị không đổi đối với một vật liệu hoặc hợp chất cụ thể.
Quy luật suy giảm được mô tả theo công thức [1]:
x
0I I e
(1.16)
Trong đó
I: cường độ chùm tia gamma sau khi đi qua lớp vật chất có bề dày x,
I0: cường độ chùm tia gamma phát ban đầu
: hệ số suy giảm khối
: mật độ khối của vật chất gây suy giảm.
Hệ số tự hấp thụ của vật liệu là khả năng tự hấp thụ bức xạ gamma tới của vật liệu
và được tính bằng công thức [9]:
mar
sol
(E) .x
sol
abs (E) .x
mar
(E) 1 e
C (E) .
(E) 1 e
(1.17)
Trong đó:
Cabs : hệ số tự hấp thụ của vật liệu tại đỉnh năng lượng E
sol(E) : hệ số suy giảm tuyến tính của mẫu chuẩn tại đỉnh năng lượng E
mar(E) : hệ số suy giảm tuyến tính của mẫu phân tích tại đỉnh năng lượng E
x: bề dày mẫu
23
1.3. Kết luận chương 1
Trong chương 1 của khóa luận sinh viên đã trình bày: một số nghiên cứu tiêu biểu
ở trong và ngoài nước có liên quan đến các vấn đề cần giải quyết của khóa luận. Đồng
thời, nêu rõ mục tiêu, nội dung nghiên cứu của khóa luận. Trình bày một số cơ sở lý
thuyết được sử dụng trong khóa luận gồm: các chuổi phóng xạ tự nhiên, qui luật phân
rã phóng xạ, tương tác gamma với vật chất định nghĩa về hiệu suất đỉnh năng lượng toàn
phần và hệ số tự hấp thụ.
24
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Hệ phổ kế gamma sử dụng đầu dò HPGe
Hình 2.1. Hệ phổ kế gamma phông thấp tại Viện y tế công cộng Tp. HCM
Hệ phổ kế gamma gồm: đầu dò HPGe GEM50 P4-83 loại p với hiệu suất tương đối
là 50%, đường kính tinh thể 65,9mm và chiều cao tinh thể là 11,5 mm, có bộ tiền khuếch
đại, thiết bị Lynx DSA tích hợp nguồn nuôi cao thế, khối khuếch đại, bộ biến đổi tương
tự thành số và khối phân tích đa kênh, đầu dò được làm lạnh bằng Ni-tơ lỏng (chứa trong
bình để bảo quản đầu dò), buồng chì che chắn. Hệ phổ kế được kết nối với máy tính
thông qua cổng cáp, việc ghi nhận và xử lí phổ được thực hiện bằng chương trình chuyên
dụng Meastro.
2.1.2. Mẫu chuẩn và mẫu phân tích
Mẫu chuẩn được sửu dụng là mẫu chuẩn RGU-1 (chuẩn 238U) được cung cấp bởi
IAEA, có hoạt độ 4940 ± 30 Bq.kg-1. Mẫu chuẩn phải đạt yêu cầu có các đặc điểm giống
mẫu phân tích về dạng hình học mẫu, các đồng vị phóng xạ cần quan tâm với mật độ
25
gần đúng với mẫu phân tích. Bên cạnh đó phải được tiến hành đo trong cùng điều kiện
như mẫu phân tích.
Mẫu phân tích là mẫu đá sau khi được nghiền thành bột mịn thì phần bột mịn sẽ
được mang đi sấy khô với đèn hồng ngoại trong 1,5 giờ để đảm bảo không có sai sót do
độ ẩm cao. Sau 30 phút khi đã nguội, mẫu sẽ được cho vào hộp đựng và nén cho đến độ
cao 2 cm. Tiến hành làm nhẵn bề mặt, cân mẫu.
Bảng 2.1: Thông số mẫu chuẩn RGU-1 và các mẫu phân tích
Mẫu Khối lượng mẫu (g) Thời gian đo (s)
RGU-1 130,14 86400
M1 147,80 86400
M2 160,59 86400
M3 149,78 86400
M4 154,05 86400
M5 165,30 86400
26
Hình 2.2. Mẫu chuẩn RGU-1 (a) và mẫu đá phân tích (b)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp xác định hoạt độ
Phương pháp cân bằng là phương pháp xác định hoạt độ bằng phổ gamma thông
qua việc xác định hoạt độ của các đồng vị con cháu. Đây là phương pháp được sử dụng
phổ biến. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi phải nhốt kín mẫu vào hộp kín trong 30
ngày để đạt được sự cân bằng phóng xạ. Bên cạnh đó quá trình xử lí mẫu phải thật công
phu sao cho không có sự rò rỉ khí 222Rn ra ngoài cũng như là đối với các mẫu sinh học
sẽ bị phân hủy khi để ở thời gian dài.
Phương pháp trực tiếp là phương pháp xác định trực tiếp hoạt độ của các động vị
trong mẫu bằng hệ phổ kế gamma sử dụng đầu dò HPGe. Phương pháp này không đòi
hỏi phải nhốt kín mẫu trong thời gian dài mà có thể đo ngay. Tuy nhiên, đối với phương
pháp này cần xác định tỉ lệ hoạt độ phóng xạ giữa 235U và 238U (do đỉnh năng lượng
27
186,21 keV của 226Ra còn có sự chồng chập của đỉnh năng lượng 185,72 keV của 235U),
đồng thời chứng minh xảy ra sự cân bằng phóng xạ giữa 238U và 226Ra.
2.2.2. Công thức xác định hoạt độ
Hoạt độ đồng vị phóng xạ được xác định bởi công thức [9]:
abs
s
N(E)
A(E) C
(E).I (E).m .t
(2.1)
Trong đó:
(E): Hiệu suất ghi đỉnh của đầu dò ứng với năng lượng E
N(E): là số đếm tại đỉnh năng lượng toàn phần ứng với mức năng lượng E trên
phổ gamma đã trừ phông
A(E)(Bq.kg-1): là hoạt độ của nguồn phóng xạ tại thời điểm tham khảo
Iγ(E)(%): là xác suất phát gamma có năng lượng E của đồng vị phóng xạ.
t(s): là thời gian thực hiện phép đo
ms(kg): khối lượng mẫu phân tích
Cabs : hệ số tự hấp thụ của mẫu.
Sai số của hoạt độ tại đỉnh năng lượng (E) được xác định đựa trên công thức [2]:
2 22 2 2 2
s
s
I mA(E) (E) N(E) t
A(E) (E) N(E) I t m
(2.2)
Ở đây sai số của cân điện tử là 0,001g và đo trong khoảng thời gian rất lớn nên
22
s
s
mt
0; 0
t m
.
Từ đó ta có công thức sai số hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần:
22 2
I(E) N(E)
A(E) A(E).
(E) N(E) I
(2.3)
28
Trong đó:
(E) : sai số hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần
N(E) : sai số diện tích đỉnh năng lượng
I : sai số hiệu suất phát Gamma
A : sai số hoạt độ
Do đỉnh năng lượng 186,21 keV của 226Ra còn có sự chồng chập của đỉnh năng
lượng 185,72 keV của 235U nên số đếm của đỉnh 186 keV bao gồm 57,2% của 226Ra
(186,2 keV) và 42,8% của 235U (185,7 keV) với sự tồn tại của trạng thái cân bằng. Hoạt
độ của động vị 226Ra theo công thức [9,11,12]:
226 absRa
s
N(E)
A 57,2% C
(E).I (E).m .t
(2.4)
2.3. Kết luận chương 2
Trong chương 2, khóa luận đã trình bày đối tượng cứu là hệ phổ kế gamma sử dụng
đầu dò HPGe với mẫu chuẩn là RGU-1 và 5 mẫu phân tích. Bên cạnh đó là các phương
pháp được sử dụng trong khóa luận là phương pháp đo cân bằng hoạt độ và phương pháp
trực tiếp.
29
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xây dựng đường cong hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần
Mẫu chuẩn RGU-1 được đặt trên mặt đầu dò và đo phổ gamma trong thời gian
86400s. Hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần trong khoảng năng lượng.
Hình 3.1. Phổ gamma của mẫu chuẩn RGU-1 ghi nhận bởi đầu dò HPGe
Diện tích đỉnh tại các giá trị năng lượng được xác định bằng chương trình Colegram.
Công thức (1.13) được sử dụng để xác định hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần của
mẫu chuẩn RGU-1 trong khoảng năng lượng46,5 keV đến 2447,86 keV.
Bảng 3.1. Kết quả xác định hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần của mẫu RGU-1
30
Đường chuẩn hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần được khớp theo hàm đa thức
có dạng:[8]:
Đồng vị
Năng
lượng
(keV)
Xác
suất
phát
gamma
(%)
Sai số
xác suất
phát
gamma
(%)
Diện
tích đỉnh
Sai số
diện
tích
đỉnh
Hiệu
suất
Sai số
hiệu suất
210Pb 46,54 4,252 0,040 5438 73,74 0,0023 1,7586
234Th 63,30 3,750 0,080 36599 191,31 0,0176 2,2788
234Th 92,79 4,330 0,380 96547 31072 0,0401 8,8029
226Ra 186,21 3,555 0,019 207703 455,74 0,1052 0,8382
214Pb 241,90 7,268 0,022 213786 462,37 0,0530 0,7122
214Pb 295,20 18,414 0,036 481197 693,68 0,0470 0,6541
214Pb 351,90 35,600 0,070 824023 907,76 0,0417 0,6478
214Bi 609,30 45,490 0,190 557357 746,56 0,0221 0,7491
214Bi 768,40 4,892 0,016 52364 228,83 0,0193 0,8165
214Bi 934,06 3,100 0,010 29217 170,93 0,0170 0,9028
214Bi 1120,00 14,910 0,030 129202 359,45 0,0156 0,6976
214Bi 1238,00 5,831 0,014 47978 219,04 0,0148 0,7968
214Bi 1280,96 1,435 0,006 11794 108,60 0,0148 1,1796
214Bi 1764,30 15,310 0,050 110484 332,39 0,0130 0,7523
214Bi 2204,10 4,913 0,023 29019 170,35 0,0106 0,9657
214Bi 2447,86 1,548 0,007 8271 90,95 0,0096 1,3350
31
2 3 4 5 6
10 1 10 2 10 3 10 4 10 5 10 6 10log (E) B B log E B log E B log E B log E B log E B log E
Hình 3.2. Đường chuẩn hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần của mẫu RGU-1
Bảng 3.2. Độ sai biệt hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần của mẫu chuẩn RGU-1
Đồng vị
Năng lượng
(keV)
Hiệu suất
thực nghiệm
Hiệu suất
khớp hàm
Độ sai
biệt
(%)
210Pb 46,54 0,0023 0,0023 1,90
234Th 63,30 0,0176 0,0165 6,21
234Th 92,79 0,0401 0,0433 7,82
226Ra 186,21 0,0602 0,0577 4,09
214Pb 241,90 0,0530 0,0529 0,10
214Pb 295,20 0,0470 0,0470 0,00
214Pb 351,90 0,0417 0,0410 1,54
214Bi 609,30 0,0221 0,0238 7,94
214Bi 768,40 0,0193 0,0192 0,58
32
214Bi 934,06 0,0170 0,0166 2,12
214Bi 1120,00 0,0156 0,0152 2,75
214Bi 1238,00 0,0148 0,0147 0,94
214Bi 1280,96 0,0148 0,0145 1,74
214Bi 1764,30 0,0130 0,0134 2,82
214Bi 2204,10 0,0106 0,0111 4,65
214Bi 2447,86 0,0096 0,0092 3,86
Xây dựng đường cong hiệu suất ghi đỉnh năng lượng toàn phần của mẫu chuẩn
RGU-1 với độ sai biệt so với thực nghiệm nhỏ hơn 8%.
3.2. Xác định hoạt độ của các mẫu phân tích
Mẫu phân tích được đo trực tiếp ngay sau khi chuẩn bị mẫu với thời gian đo 86400s
Hình 3.3. Phổ mẫu phân tích M1 đo trực tiếp bởi đầu dò HPGe GEM50 P4-83
33
Sau thời gian nhốt mẫu là 30 ngày để đạt trạng thái cân bằng phóng xạ của đồng vị
238U và các sản phẩm con cháu (214Pb, 214Bi), mẫu được đo với thời gian là 8640
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_xac_dinh_hoat_do_mau_moi_truong_bang_phuong_phap_t.pdf