MỤC LỤC
***
Trang
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chương 1: MỞ ĐẦU. 1
1.1. Lý do chọn đề tài. 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. 1
1.3. Phương pháp và nội dung nghiên cứu. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. 2
1.5. Kết cấu nội dung của đề tài. 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT. 4
2.1. Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh. 4
2.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh.4
2.1.2. Khái niệm về quản trị chiến lược.4
2.2. Quy trình xây dựng chiến lược. 4
2.3. Phân tích môi trường hoạt động của công ty. 6
2.3.1. Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô. 6
2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của môi truờng tác nghiệp. 7
2.3.3. Phân tích môi trường kinh doanh nội bộ của công ty. 8
2.4. Các công cụ để xây dựng phương án và lựa chọn chiến lược. 10
2.4.1. Các công cụ để cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược. 11
2.4.1.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.11
2.4.1.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài. 12
2.4.1.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh. 12
2.4.2. Các công cụ để lựa chọn chiến lược. 12
2.4.2.1. Ma trận SWOT. 12
2.4.2.2. Ma trận bên trong – bên ngoài. 13
2.4.2.3. Ma trận chiến lược chính. 14
2.4.2.4. Ma trận QSPM. 15
2.5. Các nghiên cứu trước.15
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.16
3.1. Các thông tin chung về công ty cổ phần Du Lịch An Giang. 16
3.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Du Lịch An Giang. 16
3.3. Kết quả hoạt động thời gian qua. 18
Chương 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH AN GIANG. 19
4.1. Phân tích các yếu tố nội bộ. 19
4.1.1. Yếu tố về quản trị. 19
4.4.2. Yếu tố về nhân sự. 20
4.1.3. Yếu tố về marketing. 21
4.1.4. Tài chính - kế toán. 22
4.1.5. Sản xuất tác nghiệp – quản trị chất lượng. 24
4.1.6. Nghiên cứu và phát triển.24
4.1.7. Hệ thống thông tin. 24
4.2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường ngành. 25
4.2.1. Khách hàng. 26
4.2.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại. 26
4.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. 31
4.2.4. Các sản phẩm, dịch vụ thay thế. 31
4.2.5. Nhà cung cấp. 31
4.3. Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô. 32
4.3.1. Ảnh hưởng kinh tế. 32
4.3.2. Ảnh hưởng xã hội – văn hóa – dân số. 32
4.3.3. Địa lý và điều kiện tự nhiên.33
4.3.4. Chính trị - pháp luật. 33
4.3.5. Khoa học – công nghệ. 34
Chương 5: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010. 35
5.1. Xây dựng các mục tiêu chiến lược. 35
5.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu. 35
5.1.1.1. Triển vọng của ngành. 35
5.1.1.2. Một số chỉ tiêu dự báo của ngành. 37
5.1.2. Mục tiêu của công ty CP Du Lịch An Giang.38
5.2. Xây dựng chiến lược.38
5.2.1. Xây dựng các phương án chiến lược. 38
5.2.1.1. Ma trận SWOT. 38
5.2.1.2. Ma trận bên trong – bên ngoài. 40
5.2.1.3. Ma trận chiến lược chính. 40
5.2.2. Phân tích các chiến lược đề xuất. 41
5.2.2.1. Nhóm chiến lược S-O. 41
5.2.2.2. Nhóm chiến lược S-T. 41
5.2.2.3. Nhóm chiến lược W-O. 42
5.2.2.4. Nhóm chiến lược W-T. 42
5.3. Lựa chọn chiến lược. 43
Chương 6: CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC. 48
6.1. Chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu. 48
6.1.1. Giải pháp về quản trị. 48
6.1.2. Giải pháp về sản xuất – tác nghiệp. 49
6.1.3. Giải pháp về nghiên cứu phát triển và quản trị chất lượng.49
6.1.4. Giải pháp về marketing.49
6.1.5. Giải pháp về tài chính – kế toán. 51
6.1.6. Giải pháp về nhân sự. 51
6.1.7. Hệ thống thông tin. 51
6.2. Chiến lược phát triển thị trường. 51
6.2.1. Giải pháp về marketing.51
6.2.2. Giải pháp về các chức năng khác. 52
6.3. Chiến lược phát triển sản phẩm. 53
6.3.1. Giải pháp về quản trị. 53
6.3.2. Giải pháp về nghiên cứu phát triển và quản trị chất lượng.53
6.3.3. Giải pháp về marketing.53
6.3.4. Giải pháp về tài chính – kế toán. 54
6.3.5. Giải pháp về nhân sự. 54
6.3.6. Các chức năng khác. 54
Chương 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 55
7.1. Kết luận.55
7.2. Kiến nghị. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
74 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần du lịch An Giang giai đoạn 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ênh phân phối của công ty chưa mạnh, còn phụ thuộc nhiều vào nhà phân phối trung gian.
Chiêu thị:
- Quảng cáo: Công tác quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều khách hàng còn xa lạ với sản phẩm của công ty; trang web của công ty thì ít thông tin, chưa thu hút người xem.
- Xúc tiến bán hàng: công tác xúc tiến bán hàng của công ty khá được quan tâm nhưng chưa phát triển mạnh. Xuất khẩu chủ yếu vẫn là thị trường cũ và khách hàng
1 Số liệu được tổng hợp từ danh sách lao động – Phòng Tổ Chức và Đầu Tư (2004, tháng 03/ 2006)
quen. Chưa khai thác hết tiềm năng thị trường một cách hiệu quả. Một phần do công ty hoạt động trên cả hai lĩnh vực là hoạt động du lịch và kinh doanh thương mại, nên công ty đang chú trọng cho việc quảng bá du lịch nhiều hơn là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhìn chung, công tác xúc tiến thương mại đang được công ty quan tâm và tiếp tục phát triển. Tóm lại, công tác marketing của công ty chưa mạnh.
4.1.4. Tài chính - kế toán
Khả năng huy động vốn:
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang có khả năng huy động vốn mạnh thông qua hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán. Do công việc kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo uy tín nên được ngân hàng ngoại thương cho vay theo hạng mức ngày càng cao. Công ty không bị động về vốn do được nhà nước cấp ngân sách và ngân hàng ngoại thương hỗ trợ vốn hàng năm. Ngoài ra, công ty cũng có thể huy động vốn góp cổ phần của các cổ đông.
Tình hình tài chính của công ty
Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của công ty cổ phần Du Lịch An
Giang, so sánh chỉ tiêu tài chính của công ty với một số công ty khác trong ngành:
Bảng 4 – 4: Các chỉ số tài chính cơ bản của một số công ty trong ngành
Các tỷ số tài chính
ĐVT
An Giang
Tourimex
Angimex
Afiex
2004
2005
2004
2005
2004
2005
1. Tỷ số về khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành
lần
0,58
0,78
1,36
1,34
1,01
1,20
Tỷ số thanh toán nhanh
lần
0,34
0,59
0,56
0,76
0,20
0,84
2. Cơ cấu tài chính
Tổng nợ/ Tổng tài sản
lần
1,87
1,32
0,74
0,56
4,73
3,04
Tỷ số thanh toán lãi vay
lần
1,77
1,47
2,14
2,56
1,98
2,96
3. Tỷ số hoạt động
Vòng quay tồn kho (DTT/TK)
lần
30,50
28,11
13,45
26,97
10,10
24,77
Kỳ thu tiền bình quân(CKPT/(DTT/360))
ngày
13,11
19,79
25,86
15,81
8,20
33,90
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
lần
19,24
32,24
31,40
41,56
41,02
82,56
Vòng quay tài sản (DTT/TTS)
lần
7,68
5,80
5,30
8,67
6,74
6,66
4. Các tỷ số doanh lợi
LNST/ Doanh thu thuần
%
1,07
0,84
1,01
1,27
1,09
2,29
LNST/ Tổng tài sản
%
8,24
4,85
5,40
10,98
7,34
15,26
LNST/ NVCSH
%
8,82
10,70
20,55
30,82
42,04
61,63
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của An Giang Tourimex, Angimex và Afiex, 2004, 2005).
Ghi chú: Các số liệu được thu thập và được tính toán lại (chỉ tính riêng lĩnh vực kinh doanh gạo).
Nhận xét:
- Về khả năng thanh toán: Cả 3 công ty được xem xét đều có khả năng thanh khoản nhanh kém, chưa đảm bảo an toàn tài chính. Khả năng thanh toán (cả thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh) của công ty cổ phần Du Lịch An Giang là kém nhất.
- Về cơ cấu tài chính:
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản của cả 3 công ty là khá cao, nhưng chúng có xu hướng giảm. Tỷ số nợ của công ty cổ phần Du lịch An Giang là khá cao nhưng vẫn kém hơn công ty Afiex, chỉ có Angimex có tỷ số nợ thấp hơn. Tỷ số nợ của công ty có xu hướng giảm là do tăng tài sản, chủ yếu là các khoản tiền gởi ngân hàng, phải thu khách hàng, hàng tồn kho.
+ Tỷ số thanh toán lãi vay của công ty CP Du Lịch An Giang thấp hơn của 2 công ty còn lại và có xu hướng giảm. Do tăng lượng tiền vay và lãi vay tăng.
- Về tỷ số hoạt động:
+ Số vòng quay tồn kho của công ty khá cao nhưng có xu hướng giảm xuống. Dù vậy số vòng quay tồn kho của công ty vẫn cao hơn 2 công ty còn lại. Điều này nói lên rằng, hàng hóa tồn kho thấp hơn so với doanh số bán.
+ Kỳ thu tiền bình quân: công ty CP DLAG có kỳ thu tiền bình quân tương đối thấp hơn so với Angimex và Afiex. Tuy nhiên, nó lại có xu hướng tăng. Do trong năm qua, công ty xúc tiến xuất khẩu gạo nhiều hơn và phải thu khách hàng tăng. Tương tự, công ty Afiex cũng giống Cty CP DLAG, tăng phải thu khách hàng lên đáng kể (năm
2004 là 4.468.821.800 đồng, năm 2005 là 75.204.642.883 đồng)2. Chỉ có Angimex là giảm kỳ thu tiền bình quân do giảm các khoản phải thu.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tỷ số này của các công ty có xu hướng tăng. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Cty CP DLAG tăng gần 1,7 lần, công ty Angimex tăng 1,3 lần, công ty Afiex tăng gấp 2 lần. Tỷ số này tăng cao – nó phản ánh tình hình hoạt động của công ty đang có chiều hướng tốt, đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, đồng thời còn nói lên công ty đang sử dụng tài sản cố định có hiệu quả.
+ Vòng quay tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của công ty khá tốt, tuy nhiên lại có xu hướng giảm. Một đồng vốn của công ty bỏ ra đã thu lại được 5,8 đồng doanh thu (năm 2005).
- Về khả năng sinh lợi:
+ Tỷ số doanh lợi tiêu thụ của các công ty có mức gần như nhau (năm 2004). Năm 2005 vừa qua, tỷ suất doanh lợi tiêu thụ của Cty CP DLAG giảm, Cty Angimex và Afiex vẫn tiếp tục tăng. Nhìn chung, doanh lợi tiêu thụ của công ty kém hơn của các đối thủ cạnh tranh, nhưng khả năng sinh lợi vẫn khá cao.
+ Tỷ số doanh lợi tài sản: Tỷ số sinh lợi của công ty CP Du Lịch An Giang là thấp nhất trong ba công ty, do trong năm vừa qua công ty đầu tư thêm nhiều máy móc, tăng tiền gởi ngân hàng, làm cho tổng tài sản tăng, mức lợi nhuận thu về trên tài sản giảm. Tỷ số này cũng khá cao nó nói lên 1 đồng tài sản bỏ ra đem về được 4,85 đồng lợi nhuận (năm 2005).
+ Lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu của 3 công ty có xu hướng tăng và chênh lệch rất lớn. Chỉ số của Angimex cao gấp 3 lần và Afiex cao gấp gần 6
2 Số liệu Bảng cân đối kế toán của Afiex, 2004,2005
lần của Cty CP DLAG (năm 2005). Tỷ số này cao hơn tỷ lệ trả lãi vay, nhưng khả năng thu hút đầu tư kém hơn Angimex và Afiex.
Tóm lại, tình hình tài chính của công ty khá tốt và ổn định tuy nhiên khả năng tài chính của công ty kém hơn Angimex và Afiex.
4.1.5. Sản xuất tác nghiệp – quản trị chất lượng
Quy trình sản xuất: công ty chưa quản lý tốt về nguồn nguyên liệu, công ty chỉ mới thực hiện được việc thu mua lúa rồi về chế biến lại thành thành phẩm, đem xuất khẩu. Ngoài khâu nguyên liệu đầu vào thì quy trình sản xuất của từng nhà máy, xí nghiệp đồng bộ và khá tốt.
Bố trí nhà máy, xí nghiệp chế biến gạo xuất khẩu: Các nhà máy của công ty nằm trong vùng nguyên liệu. Các nhà máy, xí nghiệp được bố trí với điều kiện làm việc tốt, an toàn lao động.
Công suất hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp khoảng 80%, có hiệu quả. Đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên, công suất hoạt động của công ty như vậy chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước và thế giới. Công ty xuất khẩu trong năm qua gần 100.000 tấn gạo.
Máy móc, thiết bị: Để đáp ứng yêu cầu sản xuất, công ty đã đầu tư máy móc mới (máy đánh bóng gạo, mấy đấu trộn, cân điện tử, hệ thống sấy cám, hệ thống chống sét, băng tải, máy đo độ ẩm, máy may bao )
Quản lý nguyên liệu: Công ty thu mua lúa, gạo nguyên liệu quanh năm, và chế biến lại thành gạo thành phẩm. Công ty có các kho dự trữ lúa, gạo. Mỗi năm công ty có thể dự trữ được 100.000 tấn lúa, gạo nguyên liệu. Việc quản lý này chưa thật sự có hiệu quả. Nếu công ty có nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo thì sẽ không có đủ nguồn nguyên liệu.
Quản trị chất lượng: Trong kinh doanh, chất lượng sản phẩm góp phần quan trọng vào sự thành bại của doanh nghiệp. Công ty không có bộ phận quản trị chất lượng, công việc kiểm tra chất lượng chỉ dựa vào kinh nghiệm. Tuy vậy, vấn đề chất lượng luôn được đảm bảo uy tín đối với khách hàng (từ trước đến nay công ty chưa bị phạt hợp đồng vì vi phạm chất lượng). Nói chung, hệ thống quản lý chất lượng như vậy là chưa hoàn chỉnh.
4.1.6. Nghiên cứu và phát triển
Hiện nay, công ty cổ phần Du Lịch An Giang không có bộ phận chuyên về nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Chỉ bán những sản phẩm mà công ty làm ra theo kinh nghiệm. Mặc dù công ty cũng có tìm hiểu về thị trường nhưng chưa thực sự nghiên cứu phát triển sản phẩm, thị trường một cách “bài bản” chuyên nghiệp. Công ty cũng nắm bắt và hiểu một số khách hàng ở thị trường nước ngoài nhưng chưa nhiều.
4.1.7. Hệ thống thông tin
Công ty chưa có bộ phận chuyên đảm trách công việc thu thập thông tin, thông tin ban lãnh đạo của công ty lấy tham khảo là những thông tin bên trong công ty do bộ phận kế toán, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cung cấp. Những thông tin bên ngoài chủ yếu tham khảo từ báo, internet, thương thảo với đối tác.
Công bố thông tin: công ty có thành lập trang web của công ty, đưa những thông tin có liên quan đến công ty. Tuy nhiên, thông tin công ty cung cấp ra bên ngoài rất ít, nội dung còn nghèo nàn.
Nhìn chung, hệ thống thông tin chưa thật sự tỏ ra hết hiệu quả của nó. Chưa cung cấp thông tin một cách toàn diện để ban quản trị đề ra chiến lược và sách lược kinh doanh.
Bảng 4 – 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của công ty
TT
Các yếu tố bên trong
Mức độ quan trọn
g
Phâ n loại
Số điểm quan trọng
1
Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt
0,06
2
0,13
2
Kênh phân phối chưa mạnh
0,08
2
0,16
3
Công tác tổ chức khá tốt
0,11
4
0,42
4
Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc khá tốt
0,11
4
0,42
5
Công tác marketing còn yếu
0,06
2
0,13
6
Khả năng huy động vốn khá
0,08
3
0,25
7
Sản xuất tác nghiệp khá tốt
0,08
3
0,24
8
Máy móc, thiết bị mới, tiên tiến
0,11
4
0,42
9
Nghiên cứu và phát triển chưa được quan tâm đúng mức
0,06
2
0,13
10
Hệ thống thông tin chưa hiệu quả
0,04
1
0,04
11
Tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi
0,08
3
0,25
12
Quản lý chất lượng chưa hoàn chỉnh
0,06
2
0,13
13
Bị động về nguồn nguyên liệu
0,07
2
0,14
Tổng cộng
1,00
2,84
Nhận xét:
Số điểm quan trọng tổng cộng là 2,84 cho thấy Cty CP DLAG có môi trường nội bộ khá tốt với những điểm mạnh quan trọng như: công tác tổ chức, chất lượng đội ngũ nhân viên, máy móc được trang bị mới, khả năng huy động vốn, sản xuất – tác nghiệp, khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu. Tuy vậy, công ty cũng có những điểm yếu có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng vị thế cạnh tranh của mình, Cty CP DLAG cần chú ý khắc phục những điểm yếu về: kênh phân phối trong và ngoài nước, cải thiện công tác hoạch định, marketing, nghiên cứu và phát triển, hệ thống thông tin, quản trị chất lượng và khả năng quản lý nguồn nguyên liệu.
4.2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường ngành
Đặc điểm và tình hình phát triển của ngành kinh doanh lúa gạo Việt Nam:
Trong năm qua thời tiết không thuận lợi, hạn hán kéo dài, diện tích lúa giảm, nhưng thu hoạch vẫn được mùa. Xuất khẩu Việt nam năm 2005 vừa qua đạt 5,2 triệu tấn, mang về khoảng 1,279 tỷ USD (trị giá FOB), so với cùng kỳ năm rồi tăng 28% về số lượng và 49% về giá trị3. Giá xuất khẩu ổn định ở mức cao.
Trong khoảng quý I năm 2005, các doanh nghiệp ngưng ký mới hợp đồng xuất khẩu, nhưng giá lúa vẫn cao do vùng đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh Miền Trung gặp hạn hán gay gắt, nhu cầu lương thực nội địa đã gây áp lực đến nguồn gạo xuất khẩu.
3 Số liệu tổng hợp từ nhiều nguồn.
Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo thơm gặp khó khăn vào năm 2005. Mặc dù giá cạnh tranh, nhưng gạo thơm của Việt Nam không theo chất lượng được yêu cầu và được pha trộn với nhiều loại gạo khác. Giá gạo Jasmine việt được chào bán ở mức giá 280 – 285 USD/tấn, ổn định và không đổi trong khi đó các loại gạo khác tăng
35 – 40 USD/tấn.
Năm 2005, Việt Nam đã thu hút được nhiều
Các doanh nghiệp Thái Lan nhận định, nếu khách hàng truyền thống của Thái Lan.
không xảy ra mưa bất thường, dự kiến các nhà sản xuất
gạo Việt Nam sẽ đạt 38-39 triệu tấn gạo trong năm nay, tăng 15,2%-18,2 % so với năm
2005 và có thể đe dọa tới xuất khẩu gạo của Thái Lan. Trước đó, năm 2005, Việt Nam đã có một vụ mùa bội thu, với lượng gạo xuất khẩu tăng 27,3% và giá trị tăng 47,3%. Chỉ sau một thời gian ngắn khi bắt đầu xuất khẩu gạo vào năm 1998, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 thế giới, sau Thái Lan4
Đặc điểm tình hình kinh doanh lương thực trên thế giới:
Tình hình thị trường thế giới: Về sản xuất, tiêu dùng, tồn kho và dung lượng buôn bán trên thị trường thế giới. Theo tổng kết và dự báo về cung - cầu gạo, sản lượng gạo thế giới năm 2005 ước đạt 410,98 triệu tấn tăng 2,7% so với năm 20045.
Dung lượng buôn bán gạo toàn cầu năm 2005 tăng 2,8% so với năm 2004 do sự gia tăng xuất khẩu của các nước Ấn Độ, Việt Nam, Pakisstan, Ai Cập và Mỹ đã bù trừ phần giảm của Thái Lan và Trung Quốc.
4.2.1. Khách hàng
-Thị trường xuất khẩu:
+ Khách hàng chính của công ty là những nhà phân phối trung gian lớn. Phân phối chủ yếu qua thị trường Châu Phi (50% sản lượng xuất khẩu của công ty) và Châu Á (chiếm khoảng 40% sản lượng xuất khẩu của công ty)
- Thị trường nội địa: công ty bán gạo trong tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Miền Bắc, Trung.
4.2.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Với sản lượng xuất khẩu gạo của toàn tỉnh An giang năm 2004 là 445.503 tấn, và năm 2005 là 662.234 tấn6.
Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh mang tính chất thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của tất cả các đơn vị kinh doanh trong ngành. Vì thế, để tồn tại và phát triển chúng ta phải hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của chúng ta. Số lượng đối thủ cạnh tranh là bao nhiêu? Sức mạnh của họ như thế nào? Họ sử dụng chiến lược gì? Sản phẩm nào họ cung cấp, mục tiêu phát triển của họ là gì?
Xác định đối thủ cạnh tranh: Có thể kể đến một số đối thủ có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty trong những năm qua (khu vực trong tỉnh An Giang):
4 Theo tin của vietnamnet.
5 Nguồn tin: USDA
6 www.angiang.gov.vn.
Biểu đồ 4 - 1: Thị phần xuất khẩu gạo của các công ty trong tỉnh năm 2004
Angimex
60%
Afiex
23%
An Giang Tourimex
An Giang
Tourimex
15%
K hác
2%
Angimex
Afiex
K hác
Trong đó thị phần xuất khẩu gạo của các công ty năm 2005 (biểu đồ)
Biểu đồ 4 - 2: Thị phần xuất khẩu gạo của các công ty
trong tỉnh An Giang năm 2005
Angimex
50%
An Giang
Tourimex
14%
Afiex
28%
K hác
8%
An Giang Tourimex
Angimex
Afiex
K hác
Qua 2 biểu đồ trên cho thấy, trong năm 2005 thị phần của Cty CP Du Lịch An Giang bị giảm xuống 1% (mặt dù sản lượng xuất khẩu của công ty trong năm qua tăng hơn so với năm 2004). Từ đó cho thấy tốc độ phát triển của công ty thấp hơn tốc độ phát triển của thị trường.
Phân tích một số đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến công ty.
- Công ty xuất nhập khẩu An Giang (Angimex):
Kết quả hoạt động trong năm 2005 vừa qua công ty đạt kim ngạch cao nhất 77 triệu USD với tổng số lượng xuất khẩu là 333.800 tấn.
+ Các hoạt động chiến lược của công ty trong thời gian qua là phát triển và thâm nhập thị trường Iran, đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Châu Phi, dần mở rộng thị trường Châu Á với các nước Hong Kong, Nhật Bản, Singapore.
Trong đó, thị trường Châu Phi là thị trường chủ lực (sản lượng 153.000 tấn chiếm 53%). Trong năm qua, thị trường Châu Phi được mở rộng: The Rice Company, Capezzana, Ovlas. Và thị trường Châu Á với sản lượng 119.500 tấn (chiếm 40%). Thị trường Iran được khai thác trực tiếp mức sản lượng là 19.000 tấn chiếm 6,5%). Đặc biệt, công ty đã bắt đầu phát triển sản phẩm mới - mặt hàng tấm nếp.
+ Điểm mạnh:
Trong thời gian vừa qua, công ty Angimex đã thành công trong công tác xúc tiến bán hàng.
Khả năng tài chính: Công ty Angimex đã hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả trong nhiều năm qua và đã tạo được uy tín lớn đối với khách hàng, ngân hàng trong và ngoài nước. Công ty được sự hỗ trợ tín dụng của Quỹ hỗ trợ, các ngân hàng trong và ngoài nước. Công ty có thể vay vốn với hạn mức cao.
Sức chứa kho: hàng năm công ty có thể dự trữ được khoảng 65.000 tấn lúa gạo.
Khả năng quản lý nguyên liệu: công ty Angimex thuộc tỉnh An giang, nằm trong vùng nguyên liệu lại có nhiều nhà kho lớn nên có nguồn cung nguyên liệu dồi dào ổn định.
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: trong năm 2005, công ty đã đầu tư 11,5 tỷ đồng để sửa chữa nâng cấp kho tàng, đổi mới công nghệ mua sắm máy móc trong các dây chuyền lau bóng, cân điện tử, trang bị cho các xí nghiệp băng tải nhập liệu hạt rời, trang bị thùng chứa gạo nguyên liệu và thành phẩm. Từng bước thay thế lao động chân tay bằng cơ giới hoá, tự động hóa, nâng cao năng lực sản xuất. Tóm lại, máy móc trang thiết bị được trang bị mới.
Khuyến khích nhân viên làm việc tốt: Công ty có chính sách trả lương cao, trong năm 2005 vừa qua công ty đã nộp 1,7 tỷ đồng tiền thuế thu nhập cá nhân. Mặt khác, công ty luôn quan tâm chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm giúp cho CBCNV có thể hoàn thành tốt công việc. Công ty đã cử 145
CBCNV tham dự các lớp đào tạo cung cấp kiến thức về công ty cổ phần, kế toán trưởng, quản trị tài chính, thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, anh văn thương mại, tin học văn phòng, lập trình viên quốc tế theo chương trình NIIT của Ấn Độ, các lớp tại chức về quản trị kinh doanh.
Hoạt động xã hội: Trong năm 2005, công ty đã đóng góp với tổng số tiền 150 triệu đồng. Các khoảng đóng góp chủ yếu: quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ khuyến học, quỹ vì người nghèo, tài trợ mổ mắt nhân đạo, tài trợ học bổng, thăm và tặng quà cho các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khănnhằm tạo hình ảnh đẹp về công ty.
+ Điểm yếu:
Công tác marketing của công ty chưa hiệu quả, nhiều thị trường còn xa lạ với thương hiệu gạo của công ty.
Nghiên cứu và phát triển: được đầu tư nghiên cứu nhưng chưa mạnh, do công ty có khách hàng truyền thống, sản phẩm gạo là lương thực phổ biến, và công ty xuất khẩu chủ yếu là gạo cấp thấp, khách hàng tương đối dễ tính.
Phân phối nội địa: công ty chủ yếu quan tâm đến xuất khẩu gạo, ít quan tâm thị trường trong nước.
- Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang (Afiex)
Sau nhiều năm hoạt động sản lượng gạo xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng liên tục qua 3 năm (năm 2003 là 60.432 tấn gạo, năm 2004 là 103.208 tấn gạo đạt, năm 2005 là 183.668 tấn gạo đạt kim ngạch 47,8 triệu USD). Công ty ngày càng mở rộng thị trường và tạo được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước.
+ Các hoạt động chiến lược của công ty trong thời gian qua là phát triển thị trường, phát triển thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, chăm sóc khách hàng, phát triển hoạt động dịch vụ, chấm dứt các hoạt động không hiệu quả, cải tiến công tác quản lý đề cao trách nhiệm cá nhân
+ Điểm mạnh:
Quản lý điều hành: Quản lý điều hành được thực hiện tốt toàn công ty đạt nhiều kết quả tốt. Quan hệ phối hợp, hỗ trợ giữa văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc, giữa bộ phận nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản xuất, giữa các đơn vị trực thuộc với nhau được quy định chặt chẽ, giúp cho việc chỉ đạo, điều hành hiệu quả.
Chế độ lương, thưởng cho nhân viên: Việc thực hiện khoán quỹ lương trên cơ sở lợi nhuận đạt được và phân phối tiền thưởng dựa theo hiệu quả đóng góp đã kích thích năng lực làm việc của từng đơn vị, từng cá nhân.
Khả năng tài chính: Công ty có các tỷ số sinh lợi ngày càng tăng, lại được sự hỗ trợ vốn của Nhà nước, các quỹ tín dụng và ngân hàng cho vay.
Hệ thống thông tin: Thông tin bên ngoài của công ty luôn được cập nhật thường xuyên, mỗi đơn vị trực thuộc đều thành lập bộ phận hoặc cử nhân viên chuyên trách thực hiện công việc thu thập và xử lý thông tin, thông tin nội bộ do các phòng ban, xí nghiệp, nhà máy cung cấp. Ban giám đốc ra những quyết định quan trọng thường tham khảo thông tin được cung cấp; Công ty đang chuẩn bị thực hiện mạng internet nội bộ để có thể thu thập thông tin từ các phòng ban và xí nghiệp một cách nhanh chóng và dễ dàng trong việc quản lý sổ sách.
Máy móc, trang thiết bị: Afiex đã đầu tư và mua sắm tài sản cố định với tổng chi phí đầu vào gần 29,5 tỷ đồng (năm 2005) cho toàn công ty, gồm cả chế biến thủy sản, gạo (như mua thêm nhà kho, mua sắm lắp đặt hệ thống băng tải chuyển sản phẩm, nâng cấp thiết bị chế biến lương thực, hệ thống đấu trộn gạo trắng và gạo pha sắt) và đầu tư khác.
Hệ thống kho chứa: Công ty có nhiều kho chứa, thuận lợi cho dự trữ nguồn nguyên liệu lúa và gạo nguyên liệu.
Quản lý chất lượng: công ty đang tiến hành quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng của Việt Nam – hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9001:2000.
+ Điểm yếu:
Công tác marketing còn yếu do thiếu đội ngũ chuyên nghiệp. Trong thời gian gần đây, công ty quan tâm nhiều đến việc khuyếch trương, quảng bá thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm nhưng chưa mạnh.
Công tác nghiên cứu và phát triển của công ty còn nhiều hạn chế vì công ty chỉ tập trung cho thủy sản và thức ăn chăn nuôi, còn gạo chỉ mới quan tâm đến việc bảo quản, công nghệ, thiết bị.
Công tác dự báo, thu thập, phân tích thị trường còn yếu, chưa phát huy được tác dụng làm cơ sở quyết đoán trong kinh doanh.
Trình độ, năng lực cán bộ chậm được nâng cao, chưa ngang tầm so với yêu cầu quy mô hoạt động của công ty. Chưa huy động nguồn cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học giỏi để bổ sung cho các khâu nghiệp vụ trọng yếu.
Sản xuất: một vài đơn vị của công ty có bộ máy lao động cồng kềnh, sắp xếp chưa hợp lý nên mức thu nhập bình quân đạt thấp. Tổ chức sản xuất và quản lý điều hành ở một vài xí nghiệp chưa tốt.
Hạng
Hạng
Hạng
Bảng 4 – 6: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty
Nhận xét:
Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh, ta thấy công ty cổ phần Du Lịch An Giang (có tổng số điểm quan trọng là 2,75) thuộc dạng trung bình – khá. Tuy nhiên, Angimex và Afiex lại mạnh hơn. Hiện tại, công ty cổ phần Du Lịch An Giang vẫn đang theo sau 2 công ty kia.
Tuy vậy, công ty CP Du Lịch An Giang vẫn có thể vươn lên và vượt qua 2 đối thủ kia. Khi xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu gạo, công ty nên khai thác các điểm mạnh then chốt là uy tín thương hiệu, sự am hiểu về thị trường – khách hàng, chất
lượng sản phẩm, quản trị và quản trị nhân sự. Bên cạnh đó, cần lưu ý khắc phục những hạn chế như nghiên cứu và phát triển sản phẩm, marketing, hệ thống thông tin, kênh phân phối nhằm tạo ra ưu thế vượt trội để có thể vươn lên và vượt qua các đối thủ.
4.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể xuất hiện do:
- Rào cản xâm nhập ngành thấp: tỉnh An Giang có thế mạnh về lúa, do đó dễ dàng tiếp cận nguồn nguyên liệu; Sản phẩm gạo ít có sự khác biệt, yêu cầu kỹ thuật chế biến không cao; Mặt hàng xuất khẩu gạo được chính phủ ưu đãi về xuất khẩu; Giá chặn xâm nhập thấp vì gạo là sản phẩm phổ biến có mức giá biến động theo thị trường thế giới và theo giá thõa thuận của Hiệp hội lương thực Việt Nam nên các doanh nghiệp sẽ có mức lợi nhuận ổn định; Khả năng trả đũa của các đối thủ cạnh tranh là rất thấp. Tuy vốn đầu tư vào ngành cao nhưng mức lợi nhuận ổn định.
- Các đối thủ cạnh tranh mới có thể xuất hiện:
+ Các công ty mới gia nhập ngành: Các công ty có thể gia nhập vào ngành là các công ty tư nhân, công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Số lượng hội viên tham gia vào Hiệp hội lương thực Việt Nam không ngừng tăng năm 2004 có 81 hội viên, đến năm 2005 tăng lên 101 hội viên.
+ Những nhà phân phối trung gian lớn của công ty, họ có vốn, có kinh nghiệm.
+ Những nhà cung cấp gạo nguyên liệu lớn (các nhà máy tư nhân, bạn hàng xáo), họ có thể học hỏi kinh nghiệm chế biến, đóng gói gạo thành phẩm.
+ Những công ty chế biến nông – lâm sản, thực phẩm họ có thể mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực kinh doanh gạo, họ có một số khách hàng trong lĩnh vực hoạt động hiện tại.
+ Các công ty từ nước ngoài: trên thị trường xuất khẩu gạo trên thế giới, Việt Nam có sản lượng xuất khẩu lớn thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Bên cạnh đó, có những nước xuất khẩu gạo ngày càng mạnh như Ấn Độ, Pakistan, Mỹ, Ai Cập.
4.2.4. Các sản phẩm, dịch vụ thay thế
Gạo là loại lương thực cần thiết đối với mọi người, là loại thực phẩm thiết yếu cung cấp năng lượng cho con người. Ăn cơm gạo giúp người ăn no lâu, không ngán. Do đó, gạo là loại lương thực khó thay thế. Tuy nhiên, cũng có một số loại thực phẩm cung cấp tinh bột thay thế cho gạo như lúa mì, bắp, nếp, cao lương, khoai
4.2.5. Nhà cung cấp
- Nhà cung cấp vốn: Công ty được cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh có hiệu quả tạo uy tín đối với cổ đông và khách hàng. Công ty được nhà nước, quỹ tín dụng và các ngân hàng hỗ trợ vốn cho công ty.
- Nhà cung cấp nguyên liệu: An Giang là tỉnh có sản lượng lúa đứng đầu cả nước. Nguồn nguyên liệu để chế biến gạo thành phẩm là lúa và gạo nguyên liệu. Có thể nói, nông dân là nhà cung cấp lúa nguyên liệu cho công ty. Nhưng do đặc điểm lưu thông của kênh phân phối lúa gạo ở Việt nam là thông qua thương lái và bạn hàng xáo. Cho nên, nhà nguyên liệu lúa đầu vào cho công ty là thương lái và cung cấp gạo nguyên liệu là bạn hàng xáo, các nhà máy xay lúa tư nhân.
- Nhà cung cấp lao động: Lao động của công ty không nhiều và đa số là những lao động phổ thông nên cũng không đòi hỏi trình độ cao. Chỉ một bộ phận nhân viên quản lý và giao dịch là phải có trình độ quản lý, ngoại ngữ, kinh nghiệm và bản lĩnh
t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8096.doc