MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU. 1 U
1.1. Lý do chọn đềtài:. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: . 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu:. 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu:. 2
1.5. Ý nghĩa đềtài:. 2
CHƯƠNG 2: CƠSỞLÝ THUYẾT . 3
2.1. Các khái niệm. 3
2.2. Quy trình quản trịchiến lược . 3
2.2.1. Giai đoạn hình thành chiến lược: . 4
2.2.2. Giai đoạn thực thi chiến lược:. 8
2.2.3. Đánh giá chiến lược . 8
2.3. Kinh doanh quốc tế. 8
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 10 U
3.1. Thiết kếnghiên cứu:. 10
3.2. Phương pháp thu thập dữliệu: . 10
3.3. Phương pháp phân tích dữliệu:. 12
3.4. Mô hình nghiên cứu: . 13
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
THUẬN AN. 14
4.1. Giới thiệu tổng quan vềcông ty TNHH Thuận An:. 14
4.1.1. giới thiệu vềcông ty TNHH Thuận An:. 14
4.1.2. Giới thiệu ngành nghềkinh doanh của công ty TNHH Thuận An. 15
4.1.3. Cơcấu tổchức. 15
4.2. Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Thuận An 2006 - 2008:. 19
4.3. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty TNHH Thuận An:. 19
4.4. Phân tích môi trường nội bộcông ty TNHH Thuận An. 20
4.4.1. Các hoạt động chủyếu . 20
4.4.1.1. Các hoạt động đầu vào. 20
4.4.1.2. Vận hành. 21
4.4.1.3. Các hoạt động đầu ra. 23
4.4.1.4. Hoạt động Marketing và bán hàng. 23
4.4.2. Các hoạt động hỗtrợ. 25
4.4.2.1. Quản trịnguồn nhân lực. 25
4.4.2.2. Phát triển công nghệ. 25
4.4.2.3. Tài chính – kếtoán. 26
4.4.2.4. Luật pháp và quan hệvới các đối tượng hữu quan. 29
4.4.3. Ma trận đánh giá các yếu tốbên trong của công ty Thuận An (IFE). 31
4.5. Phân tích môi trường tác nghiệp tác động đến công ty. 31
4.5.1. Đối thủcạnh tranh. 31
4.5.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty TNHH Thuận An. 37
4.5.3. Đối thủtiềm ẩn. 39
4.5.4. Khách hàng. 40
4.5.5. Nhà cung cấp. 41
4.5.6. Sản phẩm thay thế. 42
4.6. Phân tích môi trường vĩmô tác động đến công ty. 43
4.6.1. Thực trạng xuất khẩu cá tra, ba sa của Việt Nam. 43
4.6.2. Môi trường kinh tế. 46
4.6.3. Môi trường chính trịvà pháp luật . 47
4.6.4. Môi trường văn hóa – xã hội – dân số. 49
4.6.5. Môi trường tựnhiên. 51
4.6.6. Môi trường công nghệ. 52
4.6.7. Ma trận các yếu tốvĩmô ảnh hưỡng đến công ty TNHH Thuận An (EFE)52
CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THUẬN AN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 . 54
5.1. Mục tiêu của công ty TNHH Thuận An từ2010 – 2015 . 54
5.1.1. Mục tiêu chung của công ty TNHH Thuận An. 54
5.1.2. Mục tiêu phát triển xuất khẩu thủy sản sang thịtrường EU giai đoạn 2010 –
2015. 55
5.2. Xây dựng các phương án chiến lược. 56
5.2.1. Ma trận SWOT của công ty TNHH Thuận An . 56
5.2.2. Các chiến lược đềxuất. 58
5.2.2.1. Các chiến lược S-O. 58
5.2.2.2. Các chiến lược S-T. 58
5.2.2.3. Các chiến lược W-O. 58
5.2.2.4. Các chiến lược W-T. 59
5.3. Lựa chọn chiến lược ma trận QSPM. 60
5.4. Giải pháp thực hiện chiến lược . 64
5.4.1. Giải pháp mởrộng và phát triển thịtrường EU. 64
5.4.2. Giải pháp vềmarketing. 65
5.4.3. Giải pháp vềnguồn nhân lực . 67
5.4.4. Giải pháp vềquản lý sản xuất kinh doanh. 68
5.4.5. Giải pháp vềvốn . 69
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN . 71
6.1. Kết luận . 71
6.2. Hạn chế. 71
6.3. Kiến nghị. 71
94 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5500 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng chiến lược xuất khẩu thủy sản cho công ty Thuận An giai đoạn 2010-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An
Giang
Điện thoại: 076.932486 - Fax: 076.832054 - Email: namvietagg@hcm.vnn.vn
Website: www.navicorp.com.vn
Tổng giám đốc / Giám đốc: Ông Doãn Tới
Ngành nghề, Nhóm mặt hàng sản xuất, Kinh doanh chủ yếu: Chế biến và xuất
khẩu thuỷ sản
Nhãn mác sản phẩm: NAVICO
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: HACCP, ISO 9001: 2000
Kim ngạch xuất khẩu năm 2008: 187.744.968 USD
Thị trường xuất khẩu chủ yếu: EU, Châu Á, Úc
Danh sách các năm đạt doanh nghiệp uy tín: 2008
NAVICO với thị phần xuất khẩu cao nhất nước chiếm 25%, công ty đặt mục
tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu hơn 187 triệu USD (năm 2008), tiếp tục giữ vững vị thế
là công ty hàng đầu chiếm thị phần và kim ngạch xuất khẩu cao nhất.
Công ty hiện áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm theo HACCP,
GMP, SQF, có đủ điều kiện xuất khẩu sang hơn 60 nước trên thế giới. Công ty có lợi
thế về nguồn cung cấp nguyên liệu do nằm trong vùng nguyên liệu của Đồng Bằng
Sông Cửu Long, đảm bảo duy trì và thiết lập mối quan hệ một cách chặt chẽ cùng các
nhà cung cấp lớn, thường xuyên với chính sách hợp tác, liên kết hỗ trợ tốt. Bên cạnh đó,
Nam Việt có thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhiều khách hàng tiêu thụ chính, đại lý phân
phối độc quyền tại khu vực Châu Âu đảm bảo thị trường đầu ra ổn định và ngày càng
phát triển.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty có sự chuyển dịch mạnh mẽ kể từ khi
có vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa đến nay. Navico đã chủ động tìm thị trường xuất
khẩu sang Nga, EU, Trung Quốc, Úc và hơn 40 nước trên thế giới. Thị phần xuất khẩu
lớn nhất của Công ty là thị trường EU và Nga (năm 2005 chiếm 40,46%, 6 tháng đầu
năm 2006 chiếm 57,68% tổng doanh thu của Công ty). Sản phẩm của Navico cũng được
tiêu thụ tại các nước thuộc Châu Á (Singapore, Malaysia, Hongkong, Trung Quốc, Hàn
Quốc...), Châu Úc, Châu Mỹ và Trung Đông, Châu Phi.
Công ty Navico có xu hướng tập trung xâm nhập vào các thị trường dễ tính, mở
rộng quy mô sản xuất, gia tăng công suất chế biến của mình. Hiện nay, mỗi ngày công
ty chế biến 600 tấn cá tra, ba sa các loại với 2 nhà máy chế biến: nhà máy Nam Việt với
công suất 200 tấn/ngày và nhà máy Thái Bình Dương góp phần nâng công suất chế biến
của công ty này thêm 500 tấn/ngày.
Trong năm 2006, doanh thu của Nam Việt có sự tăng trưởng mạnh là do nhà
máy Thái Bình Dương bắt đầu hoạt động với 100% công suất thiết kế, làm gia tăng
sản lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, do có sự điều chỉnh tăng giá bán sản phẩm nên
doanh thu bán sản phẩm tăng.
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân SVTH: Lê Văn Phưởng Trang 33
Xây dựng chiến lược XK thủy sản cho Cty TNHH Thuận An giai đoạn 2010 – 2015
Tốc độ tăng trưởng cao của ngành thuỷ sản đặc biệt là xuất khẩu thuỷ sản 10-
15% mỗi năm sẽ là một điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng hoạt động SXKD của
mình. Các kế hoạch đầu tư phát triển như: tăng vốn điều lệ công ty, nâng cao năng lực
sản xuất các nhà máy hiện tại, xây dựng nhà máy mới, hiện đại, mở rộng hệ thống phân
phối,.v.v... khi hoàn tất đi vào hoạt động sẽ góp phần đáng kể làm tăng doanh số và lợi
nhuận cho công ty.
Thế mạnh của công ty Nam Việt là có nguồn tài chính mạnh (nguồn vốn lớn hơn
nhiều so với nguồn vốn của công ty Thuận An), quy mô sản sản xuất lớn, khả năng ứng
biến linh hoạt trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh, có thị trường truyền thống
dễ tính nên sản lượng xuất khẩu rất cao và kênh phân phối lại mạnh. Nguồn nguyên liệu
của công ty Navico khá ổn định do đã thành lập được CLB thủy sản NamViệt với gần
200 hội viên, cung cấp được 30.000 tấn cá nguyên liệu cho Công ty năm 2002, trên
60.000 tấn năm 2004, đạt được chỉ tiêu ký kết và hoạt động tốt hơn nhiều so với Thuận
An.
Công ty CP Xuất nhập khẩu Thuỷ sản An Giang
Angiang Fisheries Import and Export Joint-Stock Company (AGIFISH.CO)
Địa chỉ: Số 1234, Đường Trần Hưng Ðạo, Phường Bình Ðức, TP. Long Xuyên,
Tỉnh An Giang
Điện thoại: 076.852368 - Fax: 076.852202 - Email: agifishagg@hcm.vnn.vn
Website: www.agifish.com.vn
Tổng giám đốc / Giám đốc: Ông Ngô Phước Hậu
Ngành nghề, Nhóm mặt hàng sản xuất, Kinh doanh chủ yếu: Sản xuất kinh doanh,
chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ, hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm, vật tư
nông nghiệp Nhãn mác sản phẩm: AGIFISH
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: HACCP, ISO9001:2000, SQF1000, Halal, BRC
Kim ngạch xuất khẩu năm 2008: 89.864.592 USD
Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Mỹ, Hồng Kông, Tây Ban Nha, Bỉ, Ðức,
Singapore, Úc, Canada, Anh, Ba Lan, Ðài Loan
Danh sách các năm đạt doanh nghiệp uy tín: 2004, 2005, 2006, 2008
AGIFISH: Thị trường xuất khẩu cá tra, cá basa tăng trưởng mạnh nhờ các doanh
nghiệp thực hiện tốt các chương trình quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu sản xuất
nhưng nhờ công ty đẩy mạnh sản xuất kể cả gia công tại các đơn vị khác nên sản lượng,
kim ngạch xuất khẩu lợi nhuận đạt cao nhất từ trước đến nay. Tạo việc làm và thu nhập
ổn định cho gần 3.700 người. Agifish là công ty xuất khẩu thủy sản đứng thứ 4 trong
top 100 doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu Việt Nam năm 2008 (hơn 89 triệu USD). khả
năng tài chính của Công ty khá mạnh, khả năng huy động vốn của công ty cao và khả
năng sinh lợi tốt.
Hàng giá trị gia tăng xuất khẩu phát triển khá, một số sản phẩm bao gồm cá xiên que
tẩm gia vị các loại, cá tẩm bột chiên, cá cắt portion được khách hàng ở Bỉ, Đức ưa
chuộng và mua hàng thường xuyên.
Trong năm 2006, Công ty đã báo cáo thẩm định đề tài nghiên cứu sản xuất
Biodiesel từ mỡ cá tra, cá basa trước Hội đồng khoa học Tỉnh An Giang do Chủ tịch Ủy
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân SVTH: Lê Văn Phưởng Trang 34
Xây dựng chiến lược XK thủy sản cho Cty TNHH Thuận An giai đoạn 2010 – 2015
ban nhân dân Tỉnh An Giang làm Chủ tịch Hội đồng. Đề tài đã được nghiệm thu và xếp
loại xuất sắc với mục đích vừa nâng giá trị phụ phẩm sau khi chế biến phi-lê cá tra, cá
basa xuất khẩu và tạo thêm sản phẩm mới cho xã hội tiêu dùng trước những biến động
tăng giá xăng dầu hiện nay cũng vừa góp phần giảm thiểu tối đa vấn nạn ô nhiễm môi
trường. Công ty cũng đã tổ chức sản xuất thử dầu biodiesel tại XN Basabiodiesel có
chất lượng tốt. Công ty Agifish luôn nỗ lực trong nghiên cứu phát triển công nghệ và đã
đạt được một số thành quả nghiên cứu nhất định. Bộ phận nghiên cứu trực thuộc Xí
nghiệp nuôi thủy sản của công ty đã hợp tác với Trung tâm hợp tác quốc tế về nghiên
cứu nông nghiệp phục vụ phát triển - CIRAD (Pháp) để nghiên cứu sinh lý và sinh sản
cá Basa và cá tra.
Phòng bán hàng thuộc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh có cả chuyên viên
người nước ngoài làm tốt công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng. Công ty phân chia
làm 8 thị trường theo thứ tự quan tâm: Tây Âu, Đông Âu và Nga, Australia, Mỹ và
Canada, Châu Á, Nam Mỹ, các nước vùng Trung Đông, Châu Phi.
Công tác xúc tiến thương mại được công ty Agifish thực hiện thường xuyên, có
được một số khách hàng mới ở Đông Âu và Nga. Tham gia nhiều hội chợ quốc tế lớn
trong và ngoài nước: Hội chợ Boston (Mỹ), Hội chợ Châu Âu (Brussel), hội chợ Dubai,
hội chợ Balan, hội chợ Vietfish 2006, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao.
Công ty Agifish có hệ thống phân phối nội địa rộng khắp, với kho lạnh 500 tấn,
đồng thời kí hợp đồng với Công ty vận tải lạnh An Giang để đảm bảo nhu cầu vận
chuyển hàng hóa của mình. Công ty Agifish đã mở được 3 tổng đại lý ở 3 vùng trong cả
nước với mức tiêu thụ bình quân 60 tấn/tháng.
Công ty còn thành lập thành lập câu lạc bộ Agifish nhằm mục tiêu: chủ động kết
hợp cung cấp nguyên liệu với chế biến xuất khẩu; đáp ứng những yêu cầu kiểm tra chất
lượng sản phẩm và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Câu lạc bộ này sẽ cung cấp
nguồn nguyên liệu sạch và có chất lượng tốt cho quy trình sản xuất chế biến của công
ty. Nhưng trong thực tế, năng lực cung cấp nguyên liệu của câu lạc bộ Agifish khoảng
trên 20.000 tấn/năm., nhưng vẫn chưa đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản
xuất và tiêu thụ của công ty.
Công ty Agifish đã áp dụng chương trình quản lý chất lượng HACCP,
ISO9001:2000, SQF1000, Halal, BRC vào sản xuất nhằm cung cấp những sản phẩm
chất lượng cao phù hợp với yêu cầu khách hàng khó tính và những quy định về an toàn
vệ sinh thực phẩm theo quy chế quản lý chất lượng đề ra.
Thế mạnh của công ty Agifish là có hệ thống phân phối nội địa rất tốt, ngoài ra
công ty còn có câu lạc bộ Agifish, năng lực cung cấp nguyên liệu của câu lạc bộ Agifish
khoảng trên 20.000 tấn/năm. Thị trường xuất khẩu của công ty Agifish rộng hơn so với
công ty Thuận An, công ty Agifish không tập trung vào 1 số thị trường như công ty
Thuận An, vì thế công ty Agifish không phụ thuộc nhiều vào khách hàng. Là công ty đi
đầu trong lĩnh vực thủy sản nên Agifish có bề dày kinh nghiệm hơn rất nhiều so với
Thuận An.
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân SVTH: Lê Văn Phưởng Trang 35
Xây dựng chiến lược XK thủy sản cho Cty TNHH Thuận An giai đoạn 2010 – 2015
Công ty Cổ phần Hùng Vương
Hung Vuong Corporation (HV Corp)
Địa chỉ: Lô 44, khu Công nghiệp Mỹ Tho, Tiền Giang
Điện thoại: 073 854 245 - Fax: 073 854 248 - Email: export@hvseafood.com
Website: www.hvseafood.com
Tổng giám đốc / Giám đốc: Bà Lê Kim Phụng
Ngành nghề, Nhóm mặt hàng sản xuất, Kinh doanh chủ yếu: Sản xuất, chế biến
kinh doanh thuỷ hải sản xuất khẩu
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: HACCP, ISO9001:2000, SQF1000
Kim ngạch xuất khẩu năm 2008: 169.351.769USD
Thị trường xuất khẩu chủ yếu: EU, Úc, Trung Đông, Nga...
Danh sách các năm đạt doanh nghiệp uy tín: 2008
Hiện nay, Công ty Cổ phần Hùng Vương (Khu công nghiệp Mỹ Tho, Tiền
Giang) mở rộng quy mô sản xuất lên 04 nhà máy chuyên chế biến cá tra, cá basa đông
lạnh xuất khẩu năng lực 500 tấn/ngày, 01 kho trữ đông 10.000 tấn thành phẩm thu hút
4.500 lao động, trở thành doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả nhất tại Khu công nghiệp Mỹ
Tho (Tiền Giang). Nếu so với khi mới chính thức đi vào hoạt động (tháng 10/2003)
năng lực kinh doanh của công ty đã nâng lên gấp 10 lần.
Công ty Cổ phần Hùng Vương có lợi thế chủ động được nguồn nguyên liệu gắn
kết với thị trường tiêu thụ ổn định, có lực lượng công nhân lành nghề, trang thiết bị máy
móc hiện đại, có hệ thống khách hàng tin cậy và Ban Giám đốc giàu kinh nghiệm
thương trường. Tương lai công ty Hùng Vương nỗ lực xây dựng thành một tập đoàn
kinh doanh vững mạnh hướng tới đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh mà chủ lực là
nuôi trồng chế biến xuất khẩu cá tra; cá basa dạng fillet, kinh doanh kho lạnh và địa ốc.
Thực hiện mục tiêu trên, công ty Cổ phần Hùng Vương đưa ra nhiều giải pháp
trong đó có việc đầu tư vùng nguyên liệu nuôi cá tra; cá basa nuôi theo quy trình công
nghiệp diện tích 80 ha, sản lượng thu hoạch 30.000 đến 40.000 tấn/năm. Đến năm 2010
diện tích vùng nguyên liệu sẽ tăng lên 120 ha với sản lượng nuôi đến 80.000 tấn/năm.
Việc xây dựng vùng nguyên liệu không chỉ giúp công ty quản lý tốt chất lượng sản
phẩm ngay từ đầu vào nguyên liệu mà còn giúp tăng thêm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp, trong đó liên kết với các hộ
nông dân có nguồn vốn ít nhưng có ao nước, có nguồn lao động, Hùng Vương sẽ đầu tư
từ nguồn giống, thức ăn cho cá, thuốc, đến kỹ thuật nuôi trồng và thỏa thuận hỗ trợ bao
tiêu hết sản phẩm cho hộ nuôi.
Ngoài ra, Hùng Vương còn liên kết với các hộ nuôi theo dạng công ty đầu tư
60% nguồn vốn, còn lại 40% sẽ do hộ nuôi trồng đóng góp và cuối vụ sẽ chia tỷ lệ lãi
suất theo phương thức Hùng Vương 40%, hộ nông dân 60%. Đây là một chiến lược táo
bạo của Hùng Vương trong việc phát triển nguồn nguyên liệu, giúp nông dân yên tâm
gắn bó và có trách nhiệm với công ty trong việc cung ứng nguyên liệu theo hợp đồng.
Để phục vụ sản xuất đáp ứng nhu cầu lưu trữ hàng hóa của công ty, nhất là trong
lúc nguồn nguyên liệu không ổn định hoặc thị trường tiêu thụ có biến động và nhu cầu
thuê kho của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản, nông sản…
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân SVTH: Lê Văn Phưởng Trang 36
Xây dựng chiến lược XK thủy sản cho Cty TNHH Thuận An giai đoạn 2010 – 2015
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân SVTH: Lê Văn Phưởng Trang 37
công ty đã đầu tư xây dựng thêm một kho lạnh có công xuất 30.000 tấn tại Khu công
nghiệp Tân Tạo và tiếp tục xây dựng nhà máy sản xuất với công suất 100 tấn/ngày tại
Vĩnh Long, đi vào hoạt động vào tháng 8-2007
Ước tính, chỉ riêng lĩnh vực nuôi trồng thủy sản phục vụ chế biến xuất khẩu,
công ty Cổ phần Hùng Vương sẽ đạt doanh thu 1.120 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận ròng
160 tỷ đồng vào năm 2010. Hiện nay, các sản phẩm cá trá; cá basa đông lạnh của Hùng
Vương được tiêu thụ mạnh tại các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Trung Đông
và Đông Âu...
Thế mạnh của công ty Hùng Vương là có nguồn tài chính mạnh, quy mô sản
sản xuất lớn. Công ty chủ động được nguồn nguyên liệu, công ty đã mạnh dạn đầu tư
vào để phát triển vùng nguyên liệu, kế hoạch đến 2010 diện tích vùng nguyên liệu sẽ
tăng lên 120 ha với sản lượng nuôi đến 80.000 tấn/năm. Về vấn đề nghiên cứu phát triển
được công đặc biệt chú trọng.
Tóm lại: Thuận An là công ty ra đời sau so với các đối thủ cạnh tranh, và Thuận
An chỉ mới bắt đầu hoạt động xuất khẩu vào năm 2008. Vì vậy, xét về qui mô sản xuất
và kinh nghiệm trên thị trường xuất khẩu thì công ty Thuận An còn kém so với các đối
thủ của mình. Tuy nhiên công ty Thuận An vẫn có thế mạnh là sở hữu đội ngũ nhân
viên trẻ, năng động nhiệt tình và sáng tạo. Công ty rất chú trọng đến việc đầu tư phát
triển các trang thiết bị và tạo vùng nguyên liệu để phục vụ chiến lược lâu dài của công
ty. Ngoài ra khả năng huy động vốn của công ty cũng rất cao nhờ tạo được uy tín với
các nhà tài trợ.
4.5.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty TNHH Thuận An
Qua phân tích các điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh và đánh giá mức
độ quan trọng, phân loại của trưởng phòng kinh doanh, phó giám đốc công ty Thuận An
và chuyên gia, ta có ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty Thuận An như sau:
Xây dựng chiến lược XK thủy sản cho Cty TNHH Thuận An giai đoạn 2010 – 2015
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân SVTH: Lê Văn Phưởng Trang 38
Bảng 4.8: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty TNHH Thuận An
Mức độ
quan
trọng
Công ty
Thuận An
Công ty
Navico
Công ty
Agifish
Công ty
Hùng Vương
Các yếu tố
Phânloại
Điểm số
quan
trọng
Phân
loại
Điểm số
quan
trọng
Phân
loại
Điểm số
quan
trọng
Phân
loại
Điểm số
quan
trọng
Chất lượng sản phẩm cao, tiêu chuẩn quốc
tế 0.11 4 0.44 4 0.44 4 0.44 4 0.44
Thị trường xuất khẩu lớn, nhiều khách hàng 0.07 2 0.14 3 0.21 4 0.28 4 0.28
Thương hiệu xuất khẩu mạnh 0.06 1 0.06 2 0.12 2 0.12 2 0.12
Kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu 0.06 2 0.12 3 0.18 3 0.18 3 0.18
Khả năng phát triển thị trường xuất khẩu 0.10 3 0.30 3 0.30 3 0.30 3 0.30
Khả năng phát triển sản phẩm 0.07 3 0.21 2 0.14 2 0.14 2 0.14
Hoạt động marketing xuất khẩu 0.08 1 0.08 2 0.16 2 0.16 2 0.16
Quy mô sản xuất lớn 0.10 1 0.10 4 0.40 3 0.30 3 0.30
Tài chính mạnh, khả năng huy động vốn cao 0.09 2 0.18 4 0.36 3 0.27 3 0.27
Quản trị nhân sự tốt 0.07 3 0.21 3 0.21 2 0.14 3 0.21
Nguồn nguyên liệu ổn định 0.11 2 0.22 4 0.44 3 0.33 3 0.33
Đầu tư phát triển sản xuất tốt, hiện đại hóa
các trang thiết bị 0.08 4 0.32 3 0.24 3 0.24 2 0.16
Tổng cộng 1.00 2.38 3.20 2.90 2.89
Xây dựng chiến lược XK thủy sản cho Cty TNHH Thuận An giai đoạn 2010 – 2015
Kết luận: Tổng số điểm quan trọng cho thấy khả năng cạnh tranh tương ứng của mỗi
công ty. Dựa vào ma trận hình ảnh cạnh tranh trên, ta có thể thấy khả năng cạnh tranh
giữa các công ty đều trên mức trung bình, chỉ có Thuận An là dưới trung bình 2,38. Khả
năng phản ứng của từng công ty đối với mỗi yếu tố không đồng đều. Khả năng phản
ứng của Thuận An ở các yếu tố phần lớn yếu hơn các đối thủ cạnh tranh. Thuận An là
công ty ra đời sau và chỉ mới xuất khẩu năm 2008, nên khả năng phản ứng của công ty
như vậy cũng là khá tốt. Thuận An là một công ty năng động, trong tương lai Thuận An
sẽ là một đối thủ mạnh.
4.5.3. Đối thủ tiềm ẩn
Thủy sản là ngành tạo ra lợi nhuận tương đối cao so với các ngành nông nghiệp
khác. Các thị trường lớn như EU, Nhật Bản và Mỹ là những thị trường rất ưa chuộng
thủy sản. Vì vậy có thể kết luận ngành thủy sản là ngành đang hấp dẫn với các nhà đầu
tư trong nước.
Qua các vụ kiện, mặt hàng thủy sản Việt Nam trở nên nổi tiếng trên cả thị
trường quốc tế cùng nội địa, thị trường tiêu thụ của mặt hàng thủy sản đang ngày càng
mở rộng, nhu cầu thị trường dần tăng lên trong khi khả năng cung ứng của các doanh
nghiệp trong nước đến nay vẫn chưa đủ để thỏa mãn nhu cầu hiện tại. Mặt khác, ngành
nuôi trồng và chế biến thủy sản đang được nhà nước quan tâm phát triển và nguồn
nguyên liệu thủy sản đầu vào đang được tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng. Theo
đó, có thể thấy, ngành công nghiệp chế biến thủy sản là một ngành có nhiều tiềm năng
phát triển và tiềm năng lợi nhuận, trong khi hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập
của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành lại thấp, nên khả năng xâm nhập thị trường
của các doanh nghiệp mới hay chuyển hướng kinh doanh vào lĩnh vực công nghiệp chế
biến thủy sản là khá dễ dàng.
Vì vậy, các doanh nghiệp, công ty mong muốn tham gia vào lĩnh vực này ngày
càng nhiều và các doanh nghiệp, công ty đó chính là đối thủ tiềm ẩn của công ty Thuận
An.
Cũng như đối thủ cạnh tranh, các đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành
cũng có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vì các tổ chức này do
được thành lập sau nên có thể kế thừa và học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp đi
trước; mặt khác do họ có thể đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, hay dùng
nhiều biện pháp cạnh tranh với mong muốn giành được thị phần cùng các nguồn lực cần
thiết và có thể trở thành đối thủ cạnh tranh quan trọng của công ty trong tương lai.
Các đối thủ tiềm ẩn của công ty Thuận An hiện nay là các nhà cung cấp nguyên
liệu, các khách hàng trong nước. Họ có thể xây dựng nhà máy, đầu tư trang thiết bị mới
là hoàn toàn có thể xuất khẩu thủy sản ra nước ngoài.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nói trên thì các đối thủ tiềm ẩn vẫn gặp phải
những rào cản của ngành như: Kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại : Hệ thống phân
phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng, ...các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu
vào ( Bị kiểm soát ), bằng cấp, phát minh sáng chế, nguồn nhân lực,....
Để bảo vệ vị thế cạnh tranh của mình, công ty Thuận An cần phải tạo một rào
cản hợp pháp nhất định ngăn cản sự thâm nhập của các đối thủ tiền ẩn này. Sức đe dọa
của các đối thủ tiềm ẩn mạnh hay yếu là tùy thuộc vào tiềm lực của công ty trong hiện
tại và tương lai. Là công ty đi trước so với đối thủ tiềm ẩn, Thuận An có lợi thế về qui
mô sản xuất lớn, sản phẩm đa dạng, đội ngũ công nhân lành nghề, nguồn tài chính ổn
định và nhiều kinh nghiệm cần thiết tích lũy được trong quá trình hoạt động... Các nhân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân SVTH: Lê Văn Phưởng Trang 39
Xây dựng chiến lược XK thủy sản cho Cty TNHH Thuận An giai đoạn 2010 – 2015
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân SVTH: Lê Văn Phưởng Trang 40
tố này có thể xem là một số rào cản ngăn cản sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn dù
hiệu lực không cao. Mặt khác, nếu công ty không có biện pháp giữ vững các ưu thế của
mình thì chúng có thể trở thành mối đe dọa khi các đối thủ tiềm ẩn có biện pháp khai
thác hữu hiệu
4.5.4. Khách hàng
Khách hàng chủ yếu của công ty Thuận An là: FROXA S.A,
HURDUPESCA, S.L. (Tây Ban Nha), ALL-FISH, NORD CAPITAL SPALKE Z O, O
(Đức), CGT (Malaysia).
Do mạng lưới phân phối của công ty Thuận An, đặc biệt là mạng lưới nước
ngoài còn hạn chế, trong khi đó, khách hàng của công ty vốn là những nhà kinh doanh
có thế lực mạnh, giàu kinh nghiệm trên thương trường. Các nhà nhân phối thủy sản lớn
này chưa phải là đối tượng tiêu thụ sản phẩm cuối cùng của công ty, mà thông qua họ,
sản phẩm mới được cung cấp đến tay người tiêu dùng. Vì thế, các nhà phân phối lớn
này mới có khả năng nắm rõ nhu cầu, thị hiếu và tạo được sức ép đến người tiêu dùng,
không phải công ty. Mặt khác, công ty Thuận An hiện nay chỉ ký kết các hợp đồng ngắn
hạn với các nhà phân phối, và vì thế họ có thể tự do lựa chọn lựa đối tác kinh doanh với
mình. Qua đó, có thể thấy mức độ trung thành của họ đối với công ty không cao, nếu
công ty không duy trì và nâng cao sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh thì sẽ
đánh mất khách hàng và thị trường xuất khẩu hiện tại.
Khách hàng của công ty Thuận An ở thị trường xuất khẩu tương đối ít, chỉ tập
trung ở một số thị trường. Vì vậy, việc lệ thuộc vào khách hàng của công ty là khó tránh
khỏi. Công ty cần tìm kiếm nhiều thị trường hơn nữa để giảm áp lực từ phía khách
hàng.
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2008 của Thuận An11
11 Nguồn: tổng hợp thông tin từ quản lý khách hàng của công ty Thuận An năm 2008
Khác, 15.2%
Malaysia,
3.4%
Đức, 46.0%
Tây Ban
Nha, 35.4%
Xây dựng chiến lược XK thủy sản cho Cty TNHH Thuận An giai đoạn 2010 – 2015
EU là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn của thế giới, đây là thị trường nhập khẩu
thủy sản lớn nhất của Việt Nam và cũng là thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty
Thuận An (chiếm hơn 85%).
Trong 25 nước EU thì 2 nước nhập khẩu cá tra, cá ba sa lớn nhất của Thuận An
là Đức và Tây Ban Nha chiếm tỷ trọng hơn 80% kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá ba sa
của Thuận An sang EU. Đây là hai nước có thương cảng thuận tiện cho hoạt động nhập
khẩu, cho nên hai nước nhập khẩu thủy sản sau đó thực hiện chế biến và phân phối lại ở
các nước thành viên EU khác.
Thị trường EU vốn là một thị trường lớn và khó tính với nhiều rào cản kỹ thuật,
yêu cầu cao về tiêu chuẩn chất lượng và độ an toàn của sản phẩm. Trong năm qua, các
nước này kiểm tra gắt gao dư lượng malachite green và dẫn xuất của chúng, họ đòi hỏi
dư lượng phải ở mức thấp mà máy móc thiết bị trong nước hiện nay chưa đủ khả năng
phát hiện, gây trở ngại lớn cho công ty. Mặc khác, thị trường EU rộng lớn với nhiều
quốc gia riêng biệt khiến nhu cầu tiêu dùng trở nên đa dạng và phức tạp, và quá trình
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước đối với thị trường này cũng gay gắt. Tuy
nhiên, nhờ tác động của vụ kiện mà sản phẩm basa, tra của nước ta đã trở nên nổi tiếng
và quá trình tiếp cận các sản phẩm này đối với các thị trường mới được thuận lợi hơn.
4.5.5. Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp nguyên liệu chủ yếu của công ty Thuận An là các ngư dân
nuôi các tra, cá ba sa ở các tỉnh như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ. Công ty Thuận
An chưa thành lập được các câu lạc bộ nguyên liệu như Agifish hay Nam Việt. Vì vậy
công ty chưa chủ động được nguồn nguyên liệu.
Cá tra, cá ba sa là nguyên liệu không thể thay thế bằng nguyên liệu khác được.
Vì công ty đã đầu tư các trang thiết bị đắt tiền để phục vụ cho việc sản xuất cá tra, cá ba
sa. Khi nguồn nguyên liệu không ổn định sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty rất nhiều, ảnh hưởng đến các hoạt động xuất khẩu, uy tín của công ty
đối với khách hàng.
Trong Năm 2009, tình hình thả nuôi cá tra tỉnh An Giang vẫn trầm lắng, diện
tích thả nuôi giảm 29% (giảm 2.300 tấn cá nguyên liệu). Trong khi đó tình hình xuất
khẩu lại có dấu hiệu khả quan nhất là sự quay lại của thị trường Nga, thị trường lớn nhất
của tỉnh trong thời gian qua. Nguyên nhân do cung không đáp ứng cầu, từ đầu năm
2009 giá cá tra nguyên liệu thu mua cho chế biến xuất khẩu ngày càng tăng. Điều khó
khăn lớn nhất hiện nay do ngư dân thiếu vốn đầu tư, lại chưa ký được hợp đồng tiêu thụ
với các doanh nghiệp nên rất dè dặt trước khi thả nuôi. Trong khi nhiều nhà máy giảm
công suất, hoạt động cầm chừng để giữ công nhân. Theo nhận định của ngành Công
thương An Giang, cá tra nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu thời gian tới còn có xu
hướng giảm mạnh. Dự báo thời gian tới tỉnh An Giang thiếu trầm trọng cá nguyên liệu.
Do giá cá tra sụt giảm từ cuối năm 2008, nhiều hộ nuôi cá treo ao, không thả nuôi liên
tục, gây ra thiếu nguồn nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy chế biến trong tỉnh. Tình
trạng trên rất dễ dẫn đến việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để có nguồn nguyên
liệu, và do đó giá cá có khả năng sẽ tăng trong thời gian tới. Đây là khó khăn lớn đối với
công ty Thuận An khi công ty không có câu lạc bộ nguyên liệu.
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân SVTH: Lê Văn Phưởng Trang 41
Xây dựng chiến lược XK thủy sản cho Cty TNHH Thuận An giai đoạn 2010 – 2015
4.5.6. Sản phẩm thay thế
Thực phẩm là một mặt hàng phổ biến và có nhiều sản phẩm thay thế. Sức ép của
sản phẩm thay thế đối với công ty là thường xuyên và liên tục và mang tính hai chiều.
Nếu công ty không duy trì được vị thế của mình thì sản phẩm của công ty hoàn hoàn có
thể bị thay thế bởi các thực phẩm khác có độ thỏa mãn khách hàng cao hơn và ngược
lại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chiến lược xuất khẩu thủy sản cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thuận An giai đoạn 2010 - 2015.pdf