MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 5
LỜI NÓI ĐẦU 6
MỞ ĐẦU 8
Lý do chọn đề tài 8
Tổng quan tình hình nghiên cứu 9
Mục tiêu nghiên cứu 10
Câu hỏi nghiên cứu 10
Giả thuyết nghiên cứu 10
Phương pháp nghiên cứu 10
Đóng góp mới của luận văn 11
Giới thiệu cấu trúc của luận văn 13
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH, VAI TRÒ CNTT ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG TRƯỜNG HỌC Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 14
1. Một số khái niệm 14
1.1. Chính sách 14
1.2. Quản lý và Quản lý giáo dục 14
1.2.1. Quản lý 14
1.2.2. Quản lý giáo dục 15
1.3. Hoạt động quản lý trong các nhà trường phổ thông cơ sở hiện nay 16
1.3.1. Công tác quản lý hoạt động nhà trường 16
1.3.1.1.Cơ cấu tổ chức của nhà trường 16
1.3.2. Công tác quản lý học sinh 19
1.3.2.1. Nội dung và đặc điểm của quá trình quản lý lớp học 20
1.4. Công nghệ thông tin 26
1.4.1. Công nghệ 26
1.4.2. Thông tin 30
1.4.2.1. Hệ thống thông tin 32
1.4.2.2. Hệ thống thông tin quản lý 34
1.5. Công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động của nhà trường 39
1.5.1. Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính 39
1.6. Vai trò công nghệ thông tin đối với quản lý ở Việt Nam và trên thế giới 40
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG CƠ SỞ TẠI HÀ NỘI 43
2. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin ở Việt Nam 43
2.1. Tình hình phát triển CNTT ở nước ta 43
2.2. Mục tiêu, chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp ứng dụng CNTT 45
2.3. Chính sách nhà nước về ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở Việt Nam 51
2.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT 51
2.3.2. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành 52
2.3.3. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm 52
2.3.4. Tổ chức thực hiện 55
2.3.5. Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ về triển khai CNTT 58
2.3.5.1. Quan điểm và mục tiêu 58
2.3.5.2. Nội dung Chương trình 60
2.4. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục ở Việt Nam 63
2.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục ở tiểu học 63
2.4.2. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục Đại học 65
2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường THCS tại Hà Nội 67
2.5.1. Thực trạng về cơ sở hạ tầng 68
2.5.2. Thực trạng nhân lực khai thác CNTT trong các trường THCS 69
2.5.3. Việc triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong các trường 72
2.6. Các bất cập trong ứng dụng CNTT tại các trường THCS Hà Nội hiện nay 72
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HÀ NỘI 78
3. Vị trí và vai trò của các trường trung học cơ sở trong giai đoạn phát triển hiện nay của nước ta 78
3.1. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong một số trường phổ thông cơ sở tại Việt Nam 79
3.1.1. Trường Trung học cơ sở Cát Linh Hà Nội 79
3.1.2. Trường Trung học cơ sở Nghĩa Tân Hà Nội 80
3.1.3. Trường Trung học cơ sở Ngôi sao thành phố Hồ Chí Minh 83
3.2. Các giải pháp ứng dụng Công nghệ thông tin trong các trường Trung học cơ sở tại Hà nội hiện nay 88
3.2.1. Nhóm giải pháp về tài chính 88
3.2.2. Nhóm giải pháp về nhân lực 91
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng và các ứng dụng CNTT 94
3.2.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin 94
3.2.3.2. Nhóm giải pháp về nội dung (Tin lực) 94
3.2.3.3. Công tác triển khai 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 98
2. Khuyến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2053 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng chính sách ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng quản lý trong các trường trung học sơ sở tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại hình thông tin điện tử, thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT cho toàn xã hội.
- Tạo môi trường thuận lợi cho ứng dụng CNTT và phát triển CNTT
CNTT là lĩnh vực được đặc biệt khuyến khích đầu tư. Rà soát và tháo bỏ mọi nhận thức và quy định không phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất, áp dụng mức ưu đãi hiện hành cao nhất và từng bước đạt mức ưu đãi bằng hoặc cao hơn so với các nước trong khu vực cho việc ứng dụng và phát triển CNTT, đi đôi với việc thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả.
Chuẩn hoá thông tin và các hệ thống thông tin trong từng lĩnh vực. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc trao đổi và sử dụng chung các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin trong nước và quốc tế.
Có các biện pháp chủ động và các quy định cụ thể về an toàn và an ninh thông tin, trước hết trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, an ninh - quốc phòng.
Khuyến khích và hỗ trợ việc phổ cập và nâng cao trình độ ngoại ngữ trong một bộ phận nhân dân, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên. Có biện pháp và công cụ hỗ trợ để nhiều người Việt Nam có thể dễ dàng sử dụng và ứng dụng CNTT bằng tiếng Việt.
Xây dựng tiêu chuẩn ngành, nghề với mức lương và chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn về CNTT.
Ưu tiên đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội. Coi hạ tầng thông tin là hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA cho ứng dụng và phát triển CNTT. Đảm bảo các điều kiện để thực hiện đầy đủ và đúng tiến độ các dự án ứng dụng và phát triển CNTT đã được phê duyệt.
Đưa vào hệ thống mục lục ngân sách nhà nước loại chi riêng về CNTT. Hình thành quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư khắc phục rủi ro cho ứng dụng và phát triển CNTT.
Các doanh nghiệp ứng dụng CNTT để đổi mới quản lý, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh được hưởng các chính sách về đầu tư đổi mới công nghệ.
Khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT được tạo ra trong nước. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước phải sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT trong nước đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Các dự án đầu tư về CNTT trước hết phải giao cho các tổ chức, cá nhân trong nước đấu thầu thực hiện; chỉ giao cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài khi trong nước chưa đủ năng lực. Xử lý nghiêm các hành vi cố ý vi phạm hoặc gây cản trở việc ứng dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT được tạo ra trong nước.
Các sản phẩm và dịch vụ CNTT được tạo ra trong nước không chịu thuế giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp, được hưởng chế độ ưu đãi về tín dụng, về sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Xây dựng chương trình hỗ trợ xuất khẩu trong lĩnh vực CNTT, trước mắt là gia công phần mềm và xuất khẩu lao động.
Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực CNTT đi làm việc ở nước ngoài và trở về nước.
Tập trung đầu tư, có các chính sách và giải pháp đặc biệt để đảm bảo cho các khu công nghệ cao Hoà Lạc và Thành phố Hồ Chí Minh được triển khai theo đúng tiến độ và sớm đi vào hoạt động, trong đó chú trọng ưu tiên các khu công nghiệp công nghệ phần mềm, ưu tiên các nguồn vốn ODA cho các khu công nghệ cao; có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghệ cao với mức ưu đãi cao hơn so với các nước trong khu vực. Tích cực phát triển các khu công nghệ cao ở các địa phương khác khi có điều kiện thuận lợi.
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và đảm bảo việc thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có bảo hộ quyền tác giả đối với phần mềm và các sản phẩm CNTT khác.
- Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển CNTT
Phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về CNTT, chú trọng phát triển nhanh lực lượng cán bộ chuyên sâu, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia phần mềm, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu trong nước và một phần thị trường nước ngoài. Đến năm 2005 ít nhất phải đào tạo thêm được 50.000 chuyên gia về CNTT ở các trình độ khác nhau, đạt chỉ tiêu về số lượng (tính trên 10.000 dân) và chất lượng chuyên gia trong lĩnh vực CNTT ngang với mức bình quân của các nước trong khu vực.
Trước mắt, bằng những hình thức thích hợp, tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho những người đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp thuộc các chuyên ngành khác.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Đầu tư thoả đáng cho công tác đào tạo, nghiên cứu về CNTT; gắn chặt giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh. Xã hội hoá mạnh mẽ việc đào tạo về CNTT. Khuyến khích và thu hút các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực về CNTT của Việt Nam.
Xây dựng và thực hiện chương trình cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước để nâng cao trình độ giảng dạy; tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh đi học, thực tập và nghiên cứu về CNTT ở nước ngoài; áp dụng chính sách đặc biệt cho việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia giỏi, nhân tài trong lĩnh vực CNTT; có chế độ tạm ứng học phí đối với người nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn muốn tham gia các chương trình đào tạo nghề trong lĩnh vực CNTT để lập nghiệp.
- Đẩy nhanh việc xây dựng mạng thông tin quốc gia, bao gồm hệ thống viễn thông và Internet Việt Nam
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng mạng thông tin quốc gia bao gồm hệ thống viễn thông và Internet Việt Nam. Phát triển nhanh mạng thông tin quốc gia, đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của toàn xã hội, đặc biệt sớm hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết với các nước trong khu vực và quốc tế.
Phát triển, quản lý viễn thông và Internet nhất thiết phải phục vụ việc đẩy nhanh ứng dụng và phát triển CNTT trong mọi lĩnh vực và trong toàn xã hội, đồng thời phải có biện pháp toàn diện, đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Có chính sách đảm bảo thúc đẩy môi trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ viễn thông và Internet. Từ năm 2001, đảm bảo cung cấp đầy đủ và thuận lợi các dịch vụ viễn thông và Internet cho người sử dụng với tốc độ và chất lượng cao, giá cước thấp hơn hoặc tương đương so với các nước trong khu vực; áp dụng giá cước ưu đãi đặc biệt đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước và các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường, đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT
Chính phủ sớm kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý về viễn thông và CNTT để thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Trước mắt, mỗi cơ quan Đảng, Nhà nước cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cử cán bộ lãnh đạo trực tiếp phụ trách về CNTT.
Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, ứng dụng và phát triển CNTT theo phương châm năng lực quản lý phải theo kịp tốc độ phát triển, đầu tư phải thiết thực, hiệu quả, không được lãng phí và đảm bảo công khai, rõ ràng, minh bạch.
Chính sách nhà nước về ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở Việt Nam
Thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các cấp quản lý, các cơ sở giáo dục và đào tạo triển khai các công việc sau đây:
Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT
Tổ chức quán triệt nội dung, tinh thần của Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT trong tiến trình CNH, HĐH đất nước, nhận thức rõ vai trò quan trọng của CNTT trong sự nghiệp phát triển giáo dục trong thế kỷ 21. ứng dụng và phát triển CNTT trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục.
Nhận thức rõ nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển CNTT của đất nước, cần tìm các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác chuyên môn và quản lý của mình, đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho cán bộ, sinh viên và học sinh, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ chuyên gia CNTT đáp ứng nhu cầu trong nước và một phần thị trường nước ngoài.
Cần xây dựng kế hoạch hành động cụ thể ở từng cấp, từng đơn vị cho việc triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành
Đến năm 2005, ít nhất phải đào tạo thêm được 50.000 chuyên gia về CNTT ở các trình độ khác nhau; trong đó có 25.000 chuyên gia CNTT trình độ cao và lập trình viên chuyên nghiệp, thông thạo tiếng Anh.
Tổ chức tốt việc dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà trường.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học.
Xây dựng và thực hiện Dự án phát triển Mạng máy tính phục vụ giáo dục và đào tạo (EduNet), mở rộng kết nối mạng Internet tới các cơ sở giáo dục và đào tạo trên quy mô cả nước (4).
Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm
a. Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực CNTT, cụ thể là:
Các trường đại học, cao đằng và trung học chuyên nghiệp cần ưu tiên các điều kiện để tăng quy mô đào tạo về CNTT, mở ngành, mở khoa CNTT, có thể kết hợp các ngành điện tử - tin học - viễn thông và tin học với các ngành chuyên môn khác.
Cần chủ động rà soát, cập nhật các chương trình đào tạo về CNTT theo hướng tăng năng lực thực hành, tăng cường các nội dung về công nghệ phần mềm, tham khảo và sử dụng các chương trình, nội dung đào tạo về CNTT của các nước tiên tiến (3).
Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên CNTT có vai trò quyết định chất lượng đào tạo. Các trường cần xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các lớp bồi dưỡng giảng viên tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở khác trong và ngoài nước. Có kế hoạch tiếp nhận các cán bộ trẻ có năng lực về CNTT để bổ sung đội ngũ giảng viên, giáo viên.
Tăng cường bồi dưỡng tiếng Anh cơ sở và tiếng Anh chuyên ngành cho học sinh, sinh viên, nhất là đối với sinh viên các khoa CNTT. Tiến hành giảng dạy một số môn chuyên ngành, viết chuyên đề, luận án tốt nghiệp bằng tiếng Anh.
Có kế hoạch ưu tiên sử dụng các nguồn đầu tư của Nhà nước, các nguồn tài trợ, kinh phí tự có để từng bước tăng cường và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng về CNTT, trước mắt ưu tiên xây dựng các phòng máy nối mạng phục vụ thực hành cho sinh viên và học sinh.
b. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức CNTT cho học sinh, sinh viên và cán bộ các ngành khác.
Các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp tiến hành soát xét lại chương trình môn tin học, bổ sung, cập nhật kiến thức mới và thiết thực về CNTT.
Các khoa, bộ môn không chuyên về CNTT cần đổi mới nội dung chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo hướng tăng cường ứng dụng CNTT. Các ngành khoa học, các ngành công nghệ cần tăng cường dạy lập trình để có thể tạo ra các phần mềm ứng dụng chuyên ngành.
Cần xây dựng chương trình đào tạo phù hợp cho các hình thức giáo dục thường xuyên qua mạng Internet, tự học có hướng dẫn một cách mềm dẻo để tạo điều kiện cho mọi người nâng cao trình độ hoặc học thêm ngành học mới về tin học cũng như các ngành khác.
Khuyến khích mở các lớp, các trung tâm trong các trường để bồi dưỡng kiến thức CNTT, đáp ứng nhu cầu của người học; song phải đảm bảo chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
c. Xây dựng mạng nội bộ, nối mạng Internet, xây dựng mạng giáo dục (EduNet), ứng dụng vào quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, triển khai hình thức đào tạo từ xa:
Các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp chủ động xây dựng các mạng nội bộ, xây dựng trung tâm điều hành mạng nội bộ và nối mạng Internet. Phấn đấu đến năm 2003 tất cả (100%) các trường đại học, cao đẳng, 80% các trường trung học chuyên nghiệp được nối mạng Internet với đường kết nối có tốc độ đủ cao và sử dụng có hiệu quả.
Đến năm 2005, 100% các Sở giáo dục và Đào tạo xây dựng được mạng nội bộ, từng bước kết nối các trường phổ thông và khai thác Internet, 70% trường trung học phổ thông được nối mạng Internet.
Hình thành Mạng giáo dục (EduNet) phục vụ cho các hoạt động học tập, giảng dạy, quản lý của cơ sở và của chung toàn ngành. Tăng cường các thông tin về giáo dục và đào tạo trên mạng thông qua các trang thông tin (web site) của Bộ và của các Sở. Triển khai ứng dụng CNTT vào quản lý giáo dục và đào tạo. Mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo phải có trang thông tin (web site) phản ánh các hoạt động của đơn vị mình và kết nối chung vào mạng giáo dục.
Đẩy mạnh ứng dụng mạng Internet trong dạy học từ xa.
d. Đẩy mạnh việc dạy học tin học và ứng dụng CNTT trong giáo dục phổ thông:
Quy định số giờ cho việc dạy học tin học. Khuyến khích học ứng dụng CNTT ngoài giờ, ngoại khoá, học ngoài nhà trường. Đưa nội dung, chương trình dạy học tin học thích hợp và mềm dẻo vào các bậc học, đảm bảo có biên chế giáo viên tin học trong trường phổ thông.
Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học tin học theo hướng đảm bảo các kiến thức cơ bản, tính cập nhật của chương trình, tăng cường các kỹ năng sử dụng máy tính, sử dụng phần mềm nhằm hỗ trợ cho dạy và học các môn học khác trong nhà trường. Thí điểm triển khai việc sử dụng CNTT vào dạy học một số môn học ở những nơi có điều kiện.
Các trường sư phạm xây dựng chương trình bồi dưỡng tin học và tổ chức bồi dưỡng giáo viên tin học và giáo viên các bộ môn khác để họ có thể áp dụng CNTT trong quá trình giảng dạy các bộ môn theo chương trình hiện hành; đồng thời tiến hành đào tạo tin học cho sinh viên tất cả các khoa để họ có đủ năng lực giảng dạy chương trình phổ thông mới theo hướng ứng dụng triệt để tiến bộ của tin học trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
Tổ chức thực hiện
a. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Ban chỉ đạo CNTT của Bộ chịu trách nhiệm xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt Chương trình hành động của Bộ giai đoạn 2001-2005 nhằm triển khai thực hiện Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tư vấn cho Bộ trưởng về kế hoạch, các giải pháp cụ thể để thực hiện chương trình hành động của Bộ.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ nêu trên vào bậc học và lĩnh vực quản lý được phân công phụ trách, cụ thể như sau:
Vụ Kế hoạch và Tài chính chủ trì và phối hợp với các vụ hữu quan xây dựng kế hoạch về đào tạo cán bộ có trình độ sau đại học, đại hoc, trung học chuyên nghiệp và các nguồn kinh phí để đảm bảo phát triển quy mô và chất lượng đào tạo. Xây dựng mục chi riêng cho CNTT và bố trí ngân sách cho các hoạt động ứng dụng CNTT. Xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, các chuyên gia về CNTT nước ngoài tham gia đào tạo nhân lực về CNTT.
Vụ Đại học chủ trì và phối hợp với các vụ hữu quan chỉ đạo đổi mới chương trình đào tạo về CNTT, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát chất lượng đào tạo; phối hợp với Vụ Kế hoạch và Tài chính trong việc giao chỉ tiêu đào tạo nhân lực về CNTT cho các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Hàng năm tổng hợp báo cáo về tình hình đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
Vụ sau Đại học chủ trì và phối hợp với các vụ hữu quan chỉ đạo các trường đại học, các viện nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo thạc sĩ và CNTT, có kế hoạch cụ thể từng năm cho đào tạo và bồi dưỡng cán bộ CNTT có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ về CNTT trong và ngoài nước.
Vụ Quan hệ quốc tế chủ trì và phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng, triển khai, kiểm tra các dự án hợp tác quốc tế và tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà khoa học về CNTT ở nước ngoài để đào tạo cán bộ, triển khai ứng dụng CNTT.
Vụ Khoa học công nghệ chỉ đạo các đơn vị nghiên cứu phát triển CNTT và nghiên cứu ứng dụng CNTT.
Vụ Giáo viên chỉ đạo các trường sư phạm đào tạo giáo viên tin học, bồi dưỡng CNTT cho giáo viên.
Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì và phối hợp với các vụ chức năng trong Bộ, với các cơ quan hữu quan đảm bảo có biên chế giáo viên tin học trong trường phổ thông, biên chế giảng viên tin học trong các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp; chủ trì và phối hợp với các Vụ và Trung tâm CNTT tổ chức các lớp bồi dưỡng về CNTT cho cán bộ, công chức trong ngành.
Viện Khoa học giáo dục chủ trì và phối hợp với các vụ liên quan xây dựng đề án giảng dạy tin học ở nhà trường phổ thông.
Vụ Tiểu học, Vụ Trung học phổ thông, Vụ Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề chỉ đạo và kiểm tra việc dạy tin học ở bậc học.
Vụ Giáo dục thường xuyên chỉ đạo thực hiện chương trình phổ cập và giáo dục thường xuyên về tin học, hướng dẫn triển khai chương trình tin học ứng dụng theo hình thức giáo dục thường xuyên thích hợp.
Vụ Công tác chính trị làm đầu mối và phối hợp với Trung tâm CNTT đưa các thông tin về hoạt động của ngành trên trang thông tin (web site) của Bộ.
Trung tâm CNTT chủ trì triển khai mạng giáo dục; phối hợp với Văn phòng và các vụ hữu quan đảm bảo cho mạng nội bộ và trang thông tin (web site) của Bộ hoạt động tốt.
Văn phòng chủ trì và phối hợp với các đơn vị trong cơ quan Bộ và Trung tâm CNTT để tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác của cơ quan.
b. Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm về các hoạt động triển khai việc dạy học tin học của các trường ở địa phương, xây dựng mạng máy tính, kất nối Sở với các trường trong địa phương, xây dựng trang thông tin (web site) của Sở, phối hợp với Trung tâm CNTT của Bộ để kết nối thông tin với trang thông tin (web site) của Bộ Giáo dục và Đào tạo, triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.
Xây dựng Chương trình hành động 2001-2005 của Sở triển khai thực hiện Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, định kỳ báo cáo kết quả triển khai về Bộ Giáo dục và Đào tạo vào cuối quý II và cuối quý IV hàng năm.
c. Đối với các đại học, các trường đại học, các trường cao đẳng và các trường trung học chuyên nghiệp
Giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp có trách nhiệm triển khai việc giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT, xây dựng mạng nội bộ và trang thông tin (web site) của nhà trường, kết nối thông tin với Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai các chương trình tin học ứng dụng theo phương thức giáo dục thường xuyên.
Xây dựng Chương trình hành động 2001-2005 của nhà trường nhằm thực hiện Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo vào cuối quý II và quý IV hàng năm.
d. Ban Chỉ đạo CNTT của Bộ giúp Bộ trưởng đôn đốc việc triển khai thực hiện Chỉ thị này, định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp báo cáo kết quả để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ
Việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 58/CT-TW và Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg là một nhiệm vụ rất quan trọng. Các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục đào tạo trong toàn ngành phải hết sức nỗ lực, chủ động, sáng tạo để tạo ra bước chuyển có ý nghĩa trong những năm đầu của thập kỷ mới, góp phần thực hiện cho được những mục tiêu về phát triển CNTT, phục vụ sự CNH, HĐH đất nước.
Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ về triển khai CNTT
Quan điểm và mục tiêu
- Quan điểm
+ Phát triển nguồn nhân lực về CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
+ Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng và phát triển CNTT theo hướng hội nhập và đạt trình độ quốc tế.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế nhằm thu hút các nguồn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực về CNTT.
- Mục tiêu:
a. Mục tiêu đến 2010
+ Đào tạo CNTT ở các trường đại học trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực, bảo đảm phục vụ tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng.
+ Đào tạo CNTT ứng dụng trong các chuyên ngành đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và chất lượng cho sự phát triển ứng dụng CNTT trong các chuyên ngành.
+ Đào tạo về quản lý CNTT đảm bảo trang bị kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lý để thực hiện nhiệm vụ quản lý ứng dụng và phát triển CNTT.
+ Phổ cập các kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính và mạng Internet đến 100% cán bộ, công chức và viên chức, 100% sinh viên đại học và cao đẳng, 100% học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh THCS và một bộ phận dân cư có nhu cầu (9).
b. Mục tiêu cho giai đoạn 2004 - 2005
+ Đáp ứng về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực về CNTT theo Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT ở Việt Nam đến năm 2005.
+ Chuẩn hóa nội dung, chương trình, trình độ đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất cho đào tạo CNTT theo khu vực và quốc tế, xây dựng và thực hiện theo các tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo chuyên ngành CNTT tại các trường trọng điểm.
+ Xây dựng và thí điểm triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng CNTT ứng dụng cho 5 chuyên ngành đào tạo.
+ Xây dựng chương trình và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về quản lý CNTT cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo thông tin và CNTT, cán bộ quản lý CNTT, cán bộ quản lý dự án CNTT.
- Phổ cập các kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính và mạng Internet đến 50% cán bộ, công chức và viên chức, 100% sinh viên đại học và cao đẳng, 50% học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học nghề và trung học phổ thông, 30% học sinh THCS và một bộ phận dân cư có nhu cầu.
Nội dung Chương trình
Chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT gồm 6 dự án, đề án sau:
a. Dự án nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học về CNTT
Mục tiêu: Chất lượng đào tạo đạt mức tiên tiến trong khu vực cả về kiến thức lẫn kỹ năng thực hành, thành thạo tiếng Anh và ngoại ngữ cần thiết cho CNTT.
Các nội dung chủ yếu:
- Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo theo chuẩn khu vực và quốc tế.
- Chuẩn hóa trình độ của đội ngũ giảng viên CNTT theo trình độ tiên tiến khu vực và quốc tế.
- Dạy tiếng Anh và dạy chuyên ngành CNTT bằng tiếng Anh.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo, tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo về CNTT.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho đào tạo CNTT.
Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b. Dự án hỗ trợ triển khai các chương trình liên kết đào tạo CNTT với các trường đại học nước ngoài
Mục tiêu: Hợp tác chặt chẽ với các trường đại học ở nước ngoài tổ chức các chương trình đào tạo CNTT có trình độ tiên tiến tại Việt Nam.
Nội dung chủ yếu:
- Xây dựng chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để tổ chức các chương trình liên kết đào tạo.
- Tổ chức triển khai các chương trình liên kết đào tạo về CNTT giữa các trường đại học Việt Nam và trường đại học nước ngoài.
- Tổ chức đánh giá kết quả.
Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c. Dự án đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho các chuyên ngành
Mục tiêu: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực hành cho các chuyên ngành để đảm bảo ứng dụng CNTT có hiệu quả trong các chuyên ngành.
Nội dung chủ yếu:
- Xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo CNTT ứng dụng cho các chuyên ngành chủ yếu.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên CNTT ứng dụng chuyên ngành.
- Tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng về kỹ năng sử dụng và phát triển phần mềm ứng dụng chuyên ngành cho sinh viên giỏi và sinh viên đã tốt nghiệp các ngành chủ yếu.
- Tổ chức bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về CNTT ứng dụng chuyên ngành cho các đối tượng có nhu cầu.
Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo
d. Dự án nâng cao chất lượng đào tạo về CNTT ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
Mục tiêu: Đào tạo về CNTT và đào tạo ứng dụng CNTT vào các ngành nghề cho học sinh ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Nội dung:
- Xây dựng nội dung, chương trình phục vụ đào tạo CNTT và đào tạo ứng dụng CNTT ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên.
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
- Đánh giá chất lượng đào tạo.
Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
e. Dự án đào tạo về quản lý CNTT và phổ cập tin học cho cán bộ, công chức và viên chức
Mục tiêu: Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo thông tin và CNTT (CIO), cán bộ quản lý CNTT, cán bộ quản lý dự án CNTT, phổ cập tin học cho cán bộ, công chức và viên chức.
Nội dung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chính sách ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng quản lý trong các trường trung học sơ sở tại Hà Nội.doc