MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề: 1
2. Lí do chọn đề tài: 1
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: 2
4. Mục đích nghiên cứu: 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: 3
6. Đối tượng nghiên cứu: 3
7. Phương pháp nghiên cứu: 3
8. Phạm vi nghiên cứu: 4
9. Giả thuyết khoa học: 4
B. PHẦN NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 5
1. Tầm quan trọng của trò chơi học tập: 5
1.1. Đặc điểm nội dung chương trình môn Tự nhiên – Xã hội lớp 2: 5
1.2. Trò chơi học tập và vai trò của trò chơi học tập: 6
2. Nội dung và kết quả nghiên cứu 7
2.1. Nội dung nghiên cứu. 7
2.1.1. Thực tế sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học: 7
2.1.2. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập: 9
2.1.3. Cơ sở, các tiêu chí phân loại trò chơi theo chủ đề Tự nhiên: 12
2.1.4. Quy trình lựa chọn và thực hiện trò chơi: 15
2.1.5. Hệ thống trò chơi thiết kế trong chủ đề Tự nhiên: 16
2.2. Thực nghiệm sư phạm 19
2.2.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm: 19
2.2.2. Nội dung thực nghiệm: 19
2.2.3. Đối tượng thực nghiệm: Khối lớp 2 trường Tiểu học Vĩnh Lợi. 19
2.2.4 Tiến hành thực nghiệm: 20
2.2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm: 20
2.3 Kết quả nghiên cứu: 23
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT. 24
3.1 Kết luận: 24
3.2. Kiến nghị - đề xuất: 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
PHỤ LỤC 26
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13787 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng hệ thống trò chơi học tập phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àm, Cá bơi cá lượn bùm chiu, Muỗi bay muỗi đốt, Con ong...
Đi vào các hoạt động dạy học chúng tôi hệ thống các trò chơi giúp học sinh tự nắm lấy kiến thức mới. Hệ thống trò chơi đó là: “Nhận biết đối tượng” gồm các trò: Trò chơi đố bạn con gì?, Ai biết nhiều hơn, Kể nhanh kể đúng, Gọi hình đáp tiếng, Ai nhanh hơn và đúng hơn, Xì điện... hay trò chơi Hoa nào đẹp. Đến cuối giờ học giáo viên tổ chức cho các em chơi với hệ thống trò chơi như “Ghép 2 đối tượng” gồm các trò: Trò chơi sắp xếp hình, Cây gì sống ở đâu?, Tiếp sức hay trò chơi “ Thử tài học sinh” với các trò: Tìm phương hướng mặt trời, Nhà du hành vũ trụ, Hát nối, Đối đáp... giúp học sinh củng cố nắm chắc những gì mình vừa học.
Sau 10 bài học các em đi đến với tiết ôn tập toàn chủ đề là lúc các em nhớ lại những gì đã được học, trong tiết học này chúng ta nên tổ chức các trò chơi tái hiện lại nội dung các kiến thức đã học mà không thấy nhàm chán với các trò: Giải câu đố, Tổ chức triểm lãm, Hái hoa dân chủ, Chọn quà tặng, Ô chữ kì diệu, Chỉ tên những kẻ giấu tên, Con vật bí mật...
Bảng 1:
* Phân loại trò chơi theo tính chất bài học:
STT
Loại hoạt động
Tên trò chơi
1.
Khởi động
- Alibaba, nhanh tay lẹ mắt, con công hay múa, con thỏ ăn cỏ uống nước vào hang, chanh chua cua kẹp, chim bay- cò bay...
2.
Dạy bài mới
- Ghép 2 đối tượng, xếp hình, nối nhanh vào hình, ai biết nhiều hơn, kể nhanh kể đúng, gọi hình đáp tiếng, hoa nào đẹp, .
3.
Củng cố kiến thức
- Ghép 2 đối tượng, xếp hình, nối nhanh vào hình, ai biết nhiều hơn, kể nhanh kể đúng, gọi hình đáp tiếng, nhìn nhanh nhìn đúng, tiếp sức, thử tài học sinh,đố bạn con gì?, giải câu đố, Cây gì sống ở đâu?...
4.
Ôn tập chủ đề
- Giải câu đố, tổ chức triểm lãm, hái hoa dân chủ, ô chữ kì diệu, chỉ tên những kẻ giấu tên, đếm nhanh, Ai nhanh ai tài, tiếp sức...
Theo nội dung bài học trò chơi áp dụng với 2 dạng bài: Bài về thế giới động thực vật ở các bài này các em sẽ được tìm hiểu trực tiếp về các loài cây, loài vật xung quanh các em, chúng tôi đã hệ thống các dạng trò chơi cho kiểu bài này gồm: Điền đúng thông tin, Nối nhanh vào hình, Triển lãm, Câu đố về các loài vật và loài cây, Gọi hình-đáp tiếng, Kể nhanh kể đúng. Dạng bài thứ hai mà chúng tôi thiết kế các bài về thiên thể với các cách xác định phương hướng, thế giới vũ trụ, hệ thống trò chơi gồm: Tìm phương hướng bằng mặt trời, Ai thông minh hơn, Du hành vũ trụ.
Bảng 2:
* Phân loại trò chơi theo nội dung bài học:
STT
Nội dung bài học
Tên trò chơi
1
Thế giới động
thực vật
- Tìm tên các con vật trong ô chữ, Xếp hình, Nối nhanh vào hình, Ai biết nhiều hơn, Kể nhanh kể đúng, Gọi hình đáp tiếng, Tiếp sức, Hoa nào đẹp, Hội thi triển lãm, Đố bạn con gì?, Giải câu đố, Nêu đúng tên, Cây gì sống ở đâu?, Thi kể tên, Ai nhanh hơn, Xì điện, Hát nối. . .
2
Các thiên thể
Nhà du hành vũ trụ, Tiếp sức, Ai nhanh hơn, Tìm phương hướng bằng mặt trời...
Tuỳ vào từng dạng bài dạy và dựa trên hệ thống trò chơi xây dựng các giáo viên có thể sử dụng các trò chơi vào các bài dạy một cách có hiệu quả nhất.
2.1.4. Quy trình lựa chọn và thực hiện trò chơi:
Để xây dựng hoàn chỉnh hệ thống trò chơi hoàn chỉnh đáp ứng nội dung các bài học trong chủ đề Tự nhiên, chúng tôi đã tiến hành theo các bước: Đầu tiên sau khi chọn phân tích phần Tự nhiên trong chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 2: chúng tôi nghiên cứu đặc điểm nội dung cấu trúc chương trình và tìm hiểu các trò chơi trong các sách tham khảo. Thứ hai dựa vào các tiêu chí phân loại trò chơi chúng tôi đã tập hợp phân tích những ưu cũng như nhược điểm của các trò chơi đó. Thứ ba đối tượng phục vụ trò chơi là học sinh việc tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất của trường học rất quan trọng. Thứ tư, chúng tôi nắm bắt các ưu điểm của các trò chơi vốn có tìm cách khắc phục hạn chế vốn có của nó, sưu tầm mở rộng hệ thống trò chơi. Từ những trò chơi sưu tầm được kết hợp với trò chơi sáng tác được chúng tôi bước sang bước thứ năm tìm ra các đặc điểm chung của chúng và nhóm lại tạo thành hệ thống. Từ những hệ thống trò chơi kết hợp soạn giáo án ứng dụng các trò chơi vào thực tiễn giảng dạy tại các lớp ở trường phổ thông khảo sát tính thực dụng của đề tài.
Để lựa chọn và thực hiện một trò chơi chúng ta cần thực hiện theo 4 bước. Sau khi nắm bắt, phân tích yêu cầu của từng bài, tiết học chúng ta đi vào bước 1: Lựa chọn trò chơi: dựa vào hệ thống trò chơi được xây dựng cần lựa chọn trò chơi phù hợp. Đi vào bước 2: Chuẩn bị tổ chức trò chơi: để tiết dạy thành công việc xây dựng giáo án với đầy đủ mục tiêu, ý nghĩa, nội dung các hoạt động tiến hành cụ thể, chuẩn bị các phương tiện phục vụ trò chơi, thang đánh giá trò chơi là rất quan trọng. Đến phần mà mọi học sinh hứng thú nhất đó là bước 3: Tổ chức trò chơi: chúng ta cần nêu rõ tên gọi, qui luật chơi, các yêu cầu về tổ chức kỉ luật, cách phân thắng thua như thế nào...cho học sinh chơi và theo dõi.
Cuộc chơi nào rồi cũng đến lúc kết thúc đó là bước 4 của quá trình tổ chức trò chơi. Các thành phần tham gia trò chơi đưa ra kết qủa làm được sau thời gian chơi, giáo viên đưa ra đánh giá chung về kết quả trò chơi, tuyên dương khen thưởng đội thắng đưa ra hình phạt với đội thua.
2.1.5. Hệ thống trò chơi thiết kế trong chủ đề Tự nhiên:
Dựa vào các tiêu chí và cơ sở phân loại trò chơi kết hợp nghiên cứu hệ thống bài học ngoài hai trò chơi trong sách thiết kế, chúng tôi đã xây dựng bảng hệ thống trò chơi tương ứng với bài áp dụng:
Bảng 3
* Hệ thống trò chơi, tên bài áp dụng
STT
Tên trò chơi
Bài áp dụng
Thời gian
1
Ghép 2 đối tượng
Bài 28, bài 29
7-9 phút
2
Xếp hình
Bài 32
8- 10 phút
3
Nối nhanh vào hình
Bài 32
8- 10 phút
4
Hoa nào đẹp
Bài 28, bài 29
8- 10 phút
5
Tổ chức triển lãm tranh
Bài 25, 26, 27, 28, 29, 30.
8- 10 phút
6
Ong tìm nhụy
Bài 28,29
8- 10 phút
7
Tìm nhà
Bài 28, 29
8- 10 phút
8
Ai biết nhiều hơn
Bài 27, 30
8- 10 phút
9
Đố bạn con gì?
Bài 27, 28, 29, 30
8- 10 phút
10
Ai nhanh hơn và đúng hơn?
Bài 27, 30, 34
8- 10 phút
11
Kể nhanh kể đúng,
Bài 25, 26, 27, 28, 29, 30
8- 10 phút
12
Gọi hình đáp tiếng
Bài 25, 26, 27, 28, 29, 30
8- 10 phút
13
Xì điện
Bài 29
8- 10 phút
14
Hát nối
Bài 27
3- 5 phút
15
Thi kể tên
Bài 27, 30
6- 8 phút
16
Tìm kẻ dấu tên
Bài 34
10- 12 phút
17
Con vật bí mật
Bài 34
8- 10 phút
18
Giải câu đố?
Bài 27, 34
10- 12 phút
19
Ô chữ kì diệu
Bài 34
10- 12 phút
20
Tìm phương hướng bằng mặt trời.
Bài 32
8- 10 phút
21
Nhà vũ trụ tài ba
Bài 33
8- 10 phút
22
Nhà du hành vũ trụ
Bài 33
8- 10 phút
23
Hái hoa dân chủ.
Bài 34
10- 12 phút
24
Chọn quà tặng
Bài 34
10- 12 phút
25
Con thỏ, ăn cỏ, uống nước, vào hang
Tất cả các bài: ở phần khởi động
1- 3 phút
26
Nói theo những gì tôi nói đừng làm những gì tôi làm
Tất cả các bài: ở phần khởi động
1- 3 phút
27
Phe nào thắng
Bài 27, 34
8- 10 phút
28
Hát mà nghe
Bài 27, 30
3- 5 phút
29
Con công hay múa,
Tất cả các bài: ở phần khởi động
1- 3 phút
30
Chim bay- cò bay
Tất cả các bài: ở phần khởi động
1- 3 phút
Từ các trò chơi đó, chúng tôi dựa vào các đặc điểm giống nhau về mục đích sử dụng nhóm trò chơi thành 4 nhóm sau: trò chơi ghép hai đối tượng, nhận biết đối tượng, thử tài học sinh, khởi động giờ học. Cụ thể:
Bảng 4
STT
Tên trò chơi
Biến thể trò chơi
1
Ghép 2
đối tượng
- Xếp hình, Nối nhanh vào hình, Hoa nào đẹp, Tìm phương hướng bằng mặt trời, Hội thi triển lãm, Chạy tiếp sức, Tìm nhà, Ong tìm nhụy...
2
Nhận biết
đối tượng
Đố bạn con gì?, Ai biết nhiều hơn?, Kể nhanh kể đúng, Gọi hình đáp tiếng, Xì điện, Hát nối, Thi kể tên, Tìm kẻ giấu tên, Giải câu đố?, Ô chữ kì diệu, Con vật bí mật, Ai nhanh hơn và đúng hơn, Hái hoa dân chủ, Chọn quà tặng...
3
Thử tài
học sinh
- Tổ chức triển lãm tranh, Nhà vũ trụ tài ba, Tìm phương hướng bằng mặt trời, Nhà du hành vũ trụ, Đối đáp, Hát nối, Hát mà nghe...
4
Nhanh tay
lẹ mắt
- Con thỏ, ăn cỏ, uống nước, vào hang; Nói theo những gì tôi nói đừng làm những gì tôi làm, Con ong, Con công hay múa, Chim bay- cò bay, Cá bơi- cá lượn- bùm chíu, ...
Trong hệ thống đó, những trò chơi mà chúng tôi tổng hợp được từ tài liệu: Triển lãm tranh, Hoa nào đẹp?, Đố bạn con gì?, Con công hay múa, Tìm phương hướng bằng mặt trời. Ngoài ra, qua quá trình thực nghiệm sư phạm các thầy cô giáo cũng đưa ra một số trò chơi như: Nhà du hành vũ trụ tài ba, Hội thi tranh...Phần hệ thống trò chơi chủ yếu do chúng tôi dựa trên đặc điểm tâm lí của học sinh, công tác chuẩn bị của giáo viên, cơ sở vật chất của trường, thay đổi về cách thức tiến hành... đã xây dựng nên một số trò chơi với tên gọi, hình thức tổ chức, công tác chuẩn bị khác... như trò chơi: Hát nối, Hát mà nghe, Hái hoa dân chủ, Tìm kẻ giấu tên, Chọn quà tặng, Làm theo những gì tôi nói đừng làm theo những gì tôi làm, Giải câu đố, Tìm phương hướng, Ong tìm nhụy, Tìm nhà...
2.2. THỰC NGHỆM SƯ PHẠM
2.2.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm:
- Tiến hành thực nghiệm sử dụng trò chơi học tập ở các bài thuộc chủ đề Tự nhiên cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Vĩnh Lợi nhằm đánh giá, kiểm nghiệm tính hiệu quả của hệ thống trò chơi đã xây dựng được. Qua đó, khẳng định hơn nữa vai trò của trò chơi trong dạy học, tạo hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả giờ dạy.
- Yêu cầu: Tiến hành thực nghiệm việc sử dụng trò chơi trong dạy học một số bài trong chủ đề Tự nhiên môn Tự nhên và Xã hội tại lớp 2 phải đảm bảo tính khách quan, chân thực.
- Quan sát kết hợp đứng lớp, điều tra, thống kê và xử lí số liệu rút ra nhận xét, kết luận.
2.2.2. Nội dung thực nghiệm:
Chúng tôi đã thực nghiệm 3 bài trong chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2:
- Một số loài cây sống trên cạn
- Loài vật sống ở đâu?
- Một số loài vật sống trên cạn
Chúng tôi đã phát phiếu thăm dò đối với học sinh, phiếu trưng cầu ý kiến đối với giáo viên, thu thập xử lí số liệu.
2.2.3. Đối tượng thực nghiệm: Khối lớp 2 trường Tiểu học Vĩnh Lợi.
Học sinh khối lớp hai trường tiểu học Vĩnh Lợi với 295 học sinh. Các em học bán trú 2 buổi/ ngày. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại lớp 2/5. Lớp học với diện tích 45m2 và 44 học sinh trong đó có 23 học sinh nam. 98% học sinh đi học đúng độ tuổi, các em đều là con cán bộ, nhân viên, làm thợ điều kiện sống đảm bảo chỉ có 2 học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Thuận lợi của lớp: được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm giúp đỡ 100% học sinh và giáo viên có đủ SGK và đồ dùng học tập. Lớp học đạt kết quả tốt: 89% học sinh đạt loại giỏi, 100% có hạnh kiểm đạt. Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số khó khăn: một số em tiếp thu bài và làm bài còn chậm, rất hiếu động. Đối với các môn học như Tự nhiên và xã hội, Đạo đức... tỉ lệ học sinh đạt loại giỏi hạn chế chỉ chiếm khoảng: 25%, còn lại là loại khá.
2.2.4 Tiến hành thực nghiệm:
Đối với bài:
- Một số loài cây sống trên cạn
- Loài vật sống ở đâu?
- Một số loài vật sống trên cạn
2.2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm:
Sau khi tiến hành thực nghiệm ba lần đối với ba bài học tại các lớp khối 2, chúng tôi nhận thức rằng: Trong giờ học, học sinh rất hăng say phát biểu bài, nắm bắt bài nhanh, không khí lớp học sôi nổi, thoải mái.
Ở bài: Một số loài cây sống trên cạn, chúng tôi được dự giờ tiết dạy của bạn không tổ chức trò chơi trong giờ học. Chúng tôi nhận thấy lớp học rất trầm, khả năng quản lí của giáo viên còn hạn chế. Cũng với các hoạt động như vậy nhưng giáo viên không tổ chức cho học sinh có tính thi đua, hiệu quả tiết học thấp. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trò chơi: “Hội thi triển lãm” ở hoạt động thứ hai và nhận thấy lớp học sôi nổi, sau tiết học các em nắm bắt thêm được rất nhiều loài cây sống trên cạn mà trong sách không nói đến. 90% giáo viên đồng ý với hình thức tổ chức trò chơi mà chúng tôi đưa ra.
Sau giờ học, chúng tôi phát phiếu kiểm tra đối với học sinh thì hầu hết các học sinh đều rất thích chơi trò chơi khi học, hiểu bài hơn so với các tiết học thông thường. Tiết học diễn ra trôi chảy, đảm bảo mục tiêu, nội dung đề ra.
Bảng 5
Đánh giá
Số lượng giáo viên
Tỉ lệ %
Cung cấp kiến thức mới
1
20%
Củng cố kiến thức
4
80%
Kết quả làm bài kiểm tra của học sinh ở các lớp thực nghiệm như sau:
Bảng 6
* Kết quả lần thực nghiệm thứ nhất:
Bài : Một số loài cây sống trên cạn
Điểm
5
6
7
8
9
10
Tổng
Lớp TN
Số HS
0
0
0
3
35
6
44
Tỉ lệ
0
0
0
6,8%
79,6%
13,6%
100%
Lớp ĐC
Số HS
0
0
4
20
19
2
45
Tỉ lệ
0
0
8,9%
44,5
42,2%
4,4%
100%
Qua phát phiếu trưng cầu ý kiến đối với giáo viên chúng tôi nhận thấy:
Việc thiết trò chơi của chúng tôi tương đối hợp lí. Các thầy cô đều đồng ý với việc thực hiện trò chơi ở bài đó. Ở mỗi lớp chúng tôi tiến hành thực hiện một trò chơi với các mục đích khác nhau: có thể là khởi động trước giờ học, truyền đạt kiến thức mới, củng cố kiến thức sau bài học.
Sau tiết dạy bài Loài vật sống ở đâu? Chúng tôi phát phiếu thực nghiệm và thu được một số kết quả: Đối với bài này theo các thầy cô áp dụng:
Bảng 7
Tên trò chơi
Cung cấp kiến thức
Củng cố bài
Số lượng GV
Tỉ lệ
Số lượng GV
Tỉ lệ
Giải câu đố?
2
40%
3
60%
Triển lãm tranh
4
80%
1
20%
Trong một bài học, giáo viên có thể sử dụng một trong hai trò chơi trong hoạt động Dạy bài mới cho học sinh thay vì phải truyền thụ kiến thức một cách thụ động. Ở cuối tiết học, giáo viên có thể tổ chức cho lớp chơi trò chơi để thay đổi không khí lớp học hoặc củng cố kiến thức vừa học được. Theo khảo sát thực tế, chúng tôi thu được:
Phần lớn 80% giáo viên sử dụng trò chơi “Giải câu đố?” vào cuối tiết học nhằm củng cố kiến thức cho học sinh. Với khoảng 20% thầy cô áp dụng “Triển lãm tranh” để các nhóm thi đua trưng bày các sản phẩm của nhóm mình. Không có thầy cô nào sử dụng cả hai trò chơi trong một tiết dạy.
Bảng 8
* Thời gian thực hiện cho các trò chơi:
Tên trò chơi
Hội thi triển lãm
Đố bạn con gì?
Thời gian
8- 10 phút
4-5 phút
Đối với bài: “Một số loài vật sống trên cạn”, chúng tôi thực nghiệm hai trò chơi: “Hoa nào đẹp” và “Tiếp sức” với hai mục đích khác nhau. Tất cả giáo viên đều đồng ý có thể tổ chức 1 trong 2 trò chơi. Kết quả như sau:
Tên trò chơi
Số lượng giáo viên
Tỉ lệ
Tiếp sức
2
40%
Hoa nào đẹp?
3
60%
Cả hai trò chơi đều tạo hứng thú học tập tích cực cho học sinh. Với trò chơi “ Hoa nào đẹp” thì hình thức tổ chức trò chơi sinh động, học sinh dễ chơi, giáo viên chuẩn bị đơn giản và dễ quản lí lớp hơn. Thời gian tổ chức trò chơi hợp lí là: 8- 10 phút.
Đối với trò chơi “Tiếp sức” thì các thầy cô đưa ra một số tên gọi biến thể của trò chơi như: Triển lãm tranh, Ai nhanh hơn...Đây là một hình thức tổ chức dạy học rất hay và hiệu quả giờ học tăng lên rất nhiều. Kết quả đó là, chúng tôi phát phiếu kiếm tra nhằm khảo sát đối với 2 lớp: lớp 2/5 và lớp 2/4. Ở lớp 2/5, chúng tôi tổ chức trò chơi “ Ai nhanh hơn”, lớp 2/4 không có tổ chức trò chơi trong dạy học. Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 9
* Bảng phân phối kết quả kiểm tra
Điểm
5
6
7
8
9
10
Tổng
Lớp TN
Số HS
0
0
5
6
30
3
44
Tỉ lệ
0
0
11,4%
13,7%
68,1%
6,8%
100%
Lớp ĐC
Số HS
0
2
7
20
15
1
45
Tỉ lệ
0
4,4%
15,6%
44,5
33,3%
2,2%
100%
Sau ba lần thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy tổ chức trò chơi trong dạy học là rất cần thiết. Qua trò chơi, khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh tốt hơn, thời gian học sinh làm bài kiểm tra nhanh hơn, kết quả đạt cao hơn. Khi tổ chức trò chơi, yêu cầu người giáo viên có sự chuẩn bị kĩ phong phú về hình ảnh, các thông tin cần thiết. Từ đó, ngoài những thông tin hay những con vật, cây cối có trong bài học, các em còn được mở rộng thêm vốn hiểu biết. Sau khi tham gia các trò chơi, kiến thức của học sinh có được khắc sâu hơn đồng thời giúp các em ghi nhớ lâu hơn. Mỗi bài có thể thiết kế từ một đến hai trò chơi và sử dụng trong 2 hoạt động: hoạt động Dạy bài mới, hoặc phần Củng cố kiến thức cho học sinh sau giờ học.
2.3 Kết quả nghiên cứu:
Với những nhiệm vụ đặt ra ban đầu, sau khi nghiên cứu và hoàn thành khoá luận đã giải quyết một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận từng bước vận dụng để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Thông qua nghiên cứu tài liệu, nội dung chủ đề đưa ra hệ thống trò chơi phục vụ nội dung bài dạy chủ đề Tự nhiên lớp 2.
- Dưới sự hướng dẫn nghiên cứu của giảng viên hướng dẫn, chúng tôi dã tiến hành thực nghiệm đề tài ở trường thực tập, quan sát, thống kê số liệu hoàn thành khóa luận.
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT.
3.1 Kết luận:
Trò chơi học tập là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ, nó kích thích hứng thú nhận thức, rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ của học sinh. Với chủ đề Tự nhiên, chúng tôi đã xây dựng hệ thống trò chơi dựa trên 4 nguyên tắc kết hợp với 2 cơ sở phân loại trò chơi. Từ đó chúng tôi đã xây dựng được 30 trò chơi (với 4 trò chơi chính và 26 biến thể của trò chơi). Khóa luận đã đưa ra mục đích, sự chuẩn bị, cách thức tiến hành 4 hệ thống trò chơi chính, dẫn chứng minh họa một số trò chơi biến thể cùng với cách thức sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất. Chúng tôi cũng đã soạn 6 giáo án để tiến hành thực nghiệm một số trò chơi và thấy được vai trò của trò chơi trong dạy học hiện nay. Chúng tôi đã trực tiếp áp dụng các trò chơi vào các tiết dạy cụ thể để kiểm tra tính thực dụng của trò chơi. Nó đã hợp lí về mục đích sử dụng, hình thức tổ chức, thời gian tổ chức. Mỗi bài học có rất nhiều trò chơi và qua thực nghiệm, chúng tôi biết được trò chơi gì hợp lí ở hoạt động dạy học nào. Bên cạnh những thành công đạt được khoá luận này còn một số hạn chế nhất định, kính mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến giúp chúng tôi có thể khắc phục những hạn chế hoàn thành tốt khoá luận.
3.2. Kiến nghị - đề xuất:
Qua thực tế nghiên cứu đề tài, tôi có một số đề xuất:
- Có thêm nhiều thời gian để phân tích nội dung chương trình và xây dựng nhiều trò chơi phong phú, đa dạng mở rộng chủ đề để giáo viên cũng như các giáo sinh lựa chọn giảng dạy theo hình thức này ở mọi điều kiện.
- Chúng tôi mong muốn có điều kiện thực nghiệm đề tài một cách sâu rộng hơn tạo nên hình thức dạy học tối ưu nhất giảm bớt những hạn chế khi sử dụng các trò chơi trong dạy học.
Huế, tháng 4 năm 2011
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Phương Nga, SGK, SGV Tự nhiên và xã hội 2, NXB Giáo dục.
2. Bùi Văn Duệ, Tâm lý học tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1994.
3. Bùi Sĩ Tụng, Trần Quang Đức, 150 trò chơi thiếu nhi, NXB Giáo dục.
4. Hà Nhật Thăng, Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh, NXB Giáo dục.
5. Dự án phát triển giáo viên Tiểu học, Tự nhiên - Xã hội và Phương pháp dạy học Tự nhiên – Xã hội, tập 2, NXB Giáo dục.
6. Bùi Phương Nga, Trò chơi học tập Tự nhiên - Xã hội lớp 1, 2, 3, NXB Giáo dục.
7. Vũ Xuân Đỉnh, Học mà vui vui mà học, NXB ĐHSP.
8. Sở GD&ĐT TP.Hồ Chí Minh, (1986), Tâm lí trò chơi trẻ em.
9. TS.Vũ Thị Lan(2010), “Xây dựng trò chơi học tập Tiếng việt dựa theo tích truyện dân gian”, Tạp chí Giáo dục Tiểu học, 41, tr 12, NXB GDVN.
PHỤ LỤC
1. Đối với giáo viên:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Sau tiết dạy môn Tự nhiên- Xã hội bài: Một số loài vật sống trên cạn lớp 2, mong Cô giáo khoanh tròn giúp em vào ý kiến mà cô chọn:
Câu 1: Với nội dung bài học này thì việc tổ chức trò chơi có phù hợp không:
a. Có b. Không.
Câu 2: Theo cô trò chơi “ Hội thi triển lãm” tổ chức ở hoạt động nào:
a. Cung cấp kiến thức b. Củng cố kiến thức
Câu 3: Hình thức tổ chức trò chơi đó:
a. Rất hay b. Cần có sự thay đổi
b. Phù hợp với tên gọi
Câu 4: Theo cô thời gian tổ chức trò chơi là:
a. 3- 5 phút b. 5- 7 phút
c. 8- 10 phút d. 10- 12 phút.
Câu 5: Với hình thức chơi như vậy thì em có thể đổi tên trò chơi khác:
a. Ai nhanh hơn b.Tôi là nghệ sĩ
c. Tiếp sức d. Tất cả đều sai.
Ý kiến khác của cô giáo:……………………………………………..........…..
………………………………………………………………………...........….
Em xin chân thành cảm ơn cô.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Sau tiết dạy môn Tự nhiên- Xã hội bài: Một số loài vật sống trên cạn lớp 2, mong Cô giáo khoanh tròn giúp em vào ý kiến mà cô chọn:
Câu 1: Với nội dung bài học này thì việc tổ chức trò chơi có phù hợp không:
a. Có b. Không.
Câu 2: Theo cô trò chơi “ Hoa nào đẹp” tổ chức ở hoạt động nào:
a. Cung cấp kiến thức b. Củng cố kiến thức
Câu 3: Hình thức tổ chức trò chơi đó:
a. Rất hay b. Cần có sự thay đổi
b. Phù hợp với tên gọi
Câu 4: Theo cô thời gian tổ chức trò chơi là:
a. 3- 5 phút b. 5- 7 phút
c. 8- 10 phút d. 10- 12 phút.
Câu 5: Với hình thức chơi như vậy thì em có thể đổi tên trò chơi khác:
a. Tìm nhà b. Ong tìm nhụy
c. Tiếp sức d. Tất cả đều sai.
Ý kiến khác của cô giáo:…………………………………………..........……..
………………………………………………………………............………….
Em xin chân thành cảm ơn.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Sau tiết dạy môn Tự nhiên- Xã hội bài: Một số loài vật sống trên cạn lớp 2, mong Cô giáo khoanh tròn giúp em vào ý kiến mà cô chọn:
Câu 1: Với nội dung bài học này thì việc tổ chức trò chơi có phù hợp không:
a. Có b. Không.
Câu 2: Theo cô trò chơi “ Tiếp sức” tổ chức ở hoạt động nào:
a. Cung cấp kiến thức b. Củng cố kiến thức
Câu 3: Hình thức tổ chức trò chơi đó:
a. Rất hay b. Cần có sự thay đổi
b. Phù hợp với tên gọi
Câu 4: Theo cô thời gian tổ chức trò chơi là:
a. 3- 5 phút b. 5- 7 phút
c. 8- 10 phút d. 10- 12 phút.
Câu 5: Với hình thức chơi như vậy thì em có thể đổi tên trò chơi khác:
a. Ai nhanh hơn b. Ong tìm nhụy
c. Ai nhanh ai đúng d. Tất cả đều sai.
Ý kiến khác của cô giáo:………………………………………………..
………………………………………………………………………….
Em xin chân thành cảm ơn.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Sau tiết dạy môn Tự nhiên- Xã hội bài: Loài vật sống ở đâu? lớp 2, mong Cô giáo khoanh tròn giúp em vào ý kiến mà cô chọn:
Câu 1: Với nội dung bài học này thì việc tổ chức trò chơi có phù hợp không:
a. Có b. Không.
Câu 2: Theo cô trò chơi “ Giải câu đố” tổ chức ở hoạt động nào:
a. Cung cấp kiến thức b. Củng cố kiến thức
Câu 3: Hình thức tổ chức trò chơi đó:
a. Rất hay b. Cần có sự thay đổi
b. Phù hợp với tên gọi
Câu 4: Theo cô thời gian tổ chức trò chơi là:
a. 3- 5 phút b. 5- 7 phút
c. 8- 10 phút d. 10- 12 phút.
Câu 5: Với hình thức chơi như vậy thì em có thể đổi tên trò chơi khác:
a. Hát mà nghe b.Tôi là nghệ sĩ
c. Tiếp sức d. Tất cả đều sai.
Ý kiến khác của cô giáo:…………………………………………...........……..
………………………………………………………………………............….
Em xin chân thành cảm ơn.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Sau tiết dạy môn Tự nhiên- Xã hội bài: Loài vật sống ở đâu? lớp 2, mong Cô giáo khoanh tròn giúp em vào ý kiến mà cô chọn:
Câu 1: Với nội dung bài học này thì việc tổ chức trò chơi có phù hợp không:
a. Có b. Không.
Câu 2: Theo cô trò chơi “ Triển lãm tranh” tổ chức ở hoạt động nào:
a. Cung cấp kiến thức b. Củng cố kiến thức
Câu 3: Hình thức tổ chức trò chơi đó:
a. Rất hay b. Cần có sự thay đổi
b. Phù hợp với tên gọi
Câu 4: Theo cô thời gian tổ chức trò chơi là:
a. 3- 5 phút b. 5- 7 phút
c. 8- 10 phút d. 10- 12 phút.
Câu 5: Với hình thức chơi như vậy thì em có thể đổi tên trò chơi khác:
a. Hát mà nghe b.Tôi là nghệ sĩ
c. Tiếp sức d. Tất cả đều sai.
Ý kiến khác của cô giáo:…………………………………..........……………..
……………………………………………………………………...........…….
Em xin chân thành cảm ơn.
2. Đối với học sinh:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Họ và tên học sinh :…………………………
Lớp:………………………
Khoanh tròn vào các câu em chọn.
1. Theo em môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học :
a. Rất quan trọng c. Không quan trọng lắm
b. Quan trọng d. Không quan trọng
2. Mỗi tiết học Tự nhiên và Xã hội thầy cô tổ chức cho các em chơi bao nhiêu trò chơi?
Không có b. 2 trò chơi
c. 1 trò chơi d. Hơn 2 trò chơi
3. Các em đã được chơi những trò chơi nào khi học tiết Tự nhiên và Xã hội:
Các trò chơi : ..........……………………………………………………………………
4. Trong quá trình học các em có được tham gia các trò chơi :
a. Thường xuyên c. Chưa bao giờ.
b. Thỉnh thoảng d. Luôn luôn
5. Em có thích chơi trò chơi trong giờ học Tự nhiên và Xã hội không :
a. Rất thích c. Không thích lắm
b. Thích d. Không thích
6.Trong giờ học Tự nhiên và Xã hội, thầy cô tổ chức trò chơi khi nào :
a. Đầu giờ học c. Cuối giờ học
b. Trong giờ học bài mới d. Tiết ôn tập
7. Mỗi tiết dạy Tự nhiên và Xã hội, em thích học ở đâu:
a. Trong lớp c. Ngoài sân trường
b. Hành lang d. Vườn trường
Cảm ơn sự phối hợp của các em
PHIẾU KIỂM TRA
Họ và tên:...........................................
Lớp:..............
Thời gian: 7 phút
Các em hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng nhất:
Câu 1: Loài vật có thể sống được ở đâu:
a. Trên cạn b. Trên không
c. Dưới nước d. Tất cả đều đúng.
Câu 2: Con nào dưới đây sống dưới nước:
a, Khỉ b. Hổ
c. Cá ngựa d. Ngựa
Câu 3: Con nào dưới đây có đời sống bay lượn trên không:
a. Ruồi b. Hươu cao cổ
d. Cáo d. Sóc
Câu 4: Con nào dưới đây sống trên cạn:
a. Châu chấu b. Gấu trúc
c. Cào cào d. Cá heo
Câu 5: Em hãy kể tên những con vật có đời sống bay lượn trên không mà em biết:
………….. ………….. ………….. …………..
………….. ………….. ………….. …………..
………….. ………….. ………….. …………..
………….. ………….. ………….. …………..
………….. ………….. ………….. …………..
………….. ………….. ………….. …………..
Chân thành cảm ơn các em
PHIẾU KIỂM TRA
Các em hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng nhất:
Câu 1: Con nào dưới đây sống trên cạn:
a. Dơi b. Sư tử
c. Chấu chấu d. Cá ngựa
Câu 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng hệ thống trò chơi học tập phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.doc