PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . . . 1
1.1 Lý do chọn đề tài . . . . 1
1.2 Mục tiêu nghiên c ứu. . . 1
1.3 Phạm vi nghi ên cứu . . . . 1
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề t ài nghiên c ứu . . . 2
1.4.1 Giá trị ứng dụng . . . 2
1.4.2 Giá trị lý thuyết . . . 2
1.5 Kết cấu bài báo cáo . . . . 3
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT V À MÔ HÌNH NGHIÊN C ỨU . 4
2.1 Cơ sở lý thuyết . . . . 4
2.1.1 Những định nghĩa . . . 4
2.1.2 Bản chất E-marketing . . . 4
2.1.3 Đặc điểm riêng của E-marketing. . . 5
2.1.4 Quá trình phát tri ển của E-marketing . . 5
2.1.5 Điều kiện áp dụng E -marketing . . . 6
2.1.6 Các hoạt động của E -marketing . . . 6
2.2 Mô hình nghiên c ứu . . . 7
2.2.1 Mô hình n ghiên cứu . . . 7
2.2.2 Giải thích mô h ình:. . . 7
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU . . 9
3.1 Giới thiệu. . . . 9
3.2 Thiết kế nghiên cứu . . . . 9
3.2.1 Sơ đồ thiết kế nghi ên cứu . . . 9
3.2.2 Phương pháp nghiên c ứu. . . 9
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÔNG TY ANGIMEX –ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG EMARKETING CỦA ANGIMEX VÀ CÁC DOANH NGHI ỆP TRONG NGÀNH . 12
4.1 Giới thiệu công ty ANGIMEX: . . . 12
4.2 Đánh giá hi ện trạng hoạt động th ương mại điện tử của ANGIMEX . 15
4.2.1 Phần cứng (C ơ sở hạ tầng): . . . 15
4.2.2 Phần mềm . . . . 15
4.2.3 Định hướng phát triển th ương mại điện tử của công ty. . 17
4.3 Đánh giá hi ện trạng thương mại điện tử của các công ty trong ng ành. 17
4.3.1 Các doanh nghi ệp trong ngành có ứng dụng thương mại điện tử . 17
4.3.2 Mức độ ứng dụng . . . 17
CHƯƠNG 5: XÂY D ỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG E -MARKETING CHO NGÀNH
HÀNG GẠO NỘI ĐỊA . . . . 21
5.1 Phân tích môi trư ờng kinh doanh. . . . 21
5.1.1 Phân tích môi trư ờng bên trong công ty AGIMEX . . 21
5.1.2 Phân tích môi trư ờng tác nghiệp của công ty ANGIMEX . 22
5.1.3 Phân tích môi trư ờng bên ngoài công ty ANGIMEX . . 25
5.2 Thiết lập những mục ti êu của kế hoạch. . . 28
5.2.1 Mục tiêu . . . . 28
5.2.2 Giải thích mục ti êu . . . 28
5.3 E-marketing chiến lược. . . . 31
5.3.1 Phân tích ma tr ận SWOT . . . 31
5.3.2 Phân tích chi ến lược: . . . 32
5.3.4 Các công c ụ mang tính chiến l ược trên website www.angimex.com.vn . 37
5.3.5 Bản demo website giao dịch www.angimex.com.vn . . 38
5.3.6 Phân tích E -marketing chiến lược . . . 39
5.4 Kế hoạch E-marketing hỗn hợp . . . 43
5.4.1 Kế hoạch sản phẩm . . . 43
5.4.2 Kế hoạch giá . . . . 45
5.4.3 Kế hoạch phân phối . . . 46
5.5 Biện pháp thực hiện kế hoạch . . . 52
5.5.1 Kế hoạch tổ chức sản xuất . . . 52
5.5.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng cho việc thực hi ện E-marketing . . 54
5.5.3 Chuẩn bị nhân sự . . . 55
5.6 Dự trù ngân sách cho ho ạt động E-marketing. . . 56
5.7 Ước lượng hiệu quả. . . . 58
5.7.1 Ước lượng chi phí kinh doanh gạo An Gia . . 58
5.7.2 Ước lượng doanh thu. . . . 58
5.7.3 Ước lượng lợi nhuận. . . . 59
5.7.4 Phân tích r ủi ro. . . . 59
5.8 Tóm tắt kế hoạch thực hiện . . . 60
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN . . . 62
6.1 Kết luận . . . . 62
6.2 Hạn chế của đề t ài . . . . 63
6.3 Đề xuất . . . . 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . 1
PHỤ LỤC . . . . 6
85 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-Marketing cho ngành hàng gạo của công ty Angimex tại thị trường nội địa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng thực Tiền Giang, gạo Sông Hậu cũng có quá
nhiều nhãn hiệu, bao bì không có sự đồng nhất nên cũng rất khó khăn trong công tác
xây dựng cho thương hiệu cho các sản phẩm gạo nội địa. Bên cạnh đó hệ thống kênh
phân phối của công ty còn đơn điệu, hoạt động quảng bá cho sản phẩm gạo nội địa cũng
chưa có gì nổi trội nên ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Ngoài ra website
của công ty hiện nay (www.sohaufood.com.vn) mới chỉ ở dạng website thông tin và
công ty chưa có định hướng sẽ bán các sản phẩm của m ình thông qua kênh websie.
+ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực-thực phẩm Hà Nội:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực-thực phẩm Hà Nội trước đây là thành
viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Công ty đã tiến hành cổ phần hóa ngày
01/04/2005, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh l ương thực, kinh doanh, chế biến và
đóng gói và tiêu thụ các mặt hàng gạo chất lượng cao với chủng loại đa dạng nh ư: Tám
Xoan Hải Hậu, Thai’s King, Bắc Thơm, Tám Điện Biên, Nếp cái Hoa Vàng, Thạch
Sanh, Cô Tấm, Nam Đô – Nhãn vàng,…Những dòng sản phẩm này thuộc hệ thống
thương hiệu gạo Nam Đô. Công ty đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu cho
sản phẩm gạo của mình.
Đối với vùng nguyên liệu, công ty đã đầu tư xây dựng một nhà máy chế biến gạo
theo tiêu chuẩn xuất khẩu tại Châu Đốc, An Giang với công suất chế biến khoảng
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 25
60.000 – 75.000 tấn/năm. Ngoài ra công ty còn có hai chi nhánh kinh doanh l ương thực-
thực phẩm và chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao có khả năng cung cấp khoảng
5.000 – 7.000 tấn/năm.
Gạo chất lượng cao mang thương hiệu Nam Đô được phân phối tại các siêu thị và
đại lý của công ty.
Điểm mạnh: Các sản phẩm gạo của công ty được công nhận trên thị trường, đạt huy
chương vàng hội chợ thương mại Quốc Tế Việt Nam EXPO 2006 cho các sản phẩm
Tám Xoan, Tám Điện Biên, Thai’s King. Huy chương vàng thương hi ệu Việt cho các
sản phẩm gạo chất lượng cao an toàn thực phẩm: Tám Xoan Hải Hậu, Tám Điện Bi ên,
Bắc Thơm, Nếp Cái Hoa Vàng, Thai’s King. Huy chương vàng H ội chợ thương mại
Quốc Tế Việt Nam EXPO 2007 cho sản phẩm gạo Nam Đô – Nhãn Vàng.
Công ty có cửa hàng chuyên doanh riêng và hệ thống nhận dạng thương hiệu cho
sản phẩm gạo Nam Đô. Công ty có bề d ày trong ngành chế biến và kinh doanh gạo, có
hệ thống máy móc hiện đại và khả năng tài chính mạnh đồng thời chủ động vùng
nguyên liệu.
Điểm yếu: Là một đơn vị có nhiều nhãn gạo được người tiêu dùng ưa chuộng và
phân phối tại các thành phố lớn, song công ty chưa chú trọng đến yếu tố quảng bá sản
phẩm của mình thông qua website (www.namdo.com.vn) nên đây cũng chỉ là website
thông tin. Đồng thời do thị trường rộng nên công ty cũng gặp khó khăn trong công tác
quản lý hệ thống kênh phân phối. Bên cạnh đó nhà máy sản xuất lại ở xa nơi tiêu thụ
cũng làm tăng chi phí vận chuyển.
5.1.3 Phân tích môi trường bên ngoài công ty ANGIMEX
- Yếu tố kinh tế.
Tính đến thời điểm này, nước ta đã trải qua hơn một năm gia nhập WTO, thực tế
cho thấy việc gia nhập WTO mở ra cho nền kinh tế đất n ước rất nhiều cơ hội mới, song
cũng không ít những thách thức phải đối mặt. Bên cạnh những chuyển biến hết sức tích
cực của nền kinh tế nước ta trong năm 2007 như tăng trưởng GDP, xuất khẩu, sản lượng
công nghiệp tăng mạnh, vốn đầu tư nước ngoài đạt kỷ lục, thị trường chứng khoán phát
triển mạnh…., chúng ta đã và đang phải đối mặt với những vấn đề hết sức khó khăn nh ư
tỷ lệ lạm phát phi mã, thâm hụt thương mại tăng kỷ lục. Năm 2008, những khó khăn n ày
dường như trầm trọng hơn cùng với nhịp biến động hàng ngày của các chỉ số kinh tế thế
giới.
Đứng trước những biến động phức tạp đó, là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, công ty phải có những giải pháp v à kế
hoạch riêng để chủ động trong các hoạt động của m ình.
- Yếu tố văn hóa xã hội.
Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, tiêu dùng gạo bình quân đầu người
Việt Nam đạt 150kg/năm, giảm 12% so với mức ti êu dùng gạo bình quân của 10 năm
trước. Xu hướng giảm tiêu dùng gạo là xu hướng chung của các nước châu Á nói chung,
do sự phát triển của kinh tế đã giúp người tiêu dùng tiếp cận đến các loại thực phẩm
khác, và tiêu dùng gạo bình quân đầu người có xu hướng giảm khi thu nhập tăng lên.
Theo đó, tiêu dùng gạo cho lương thực hàng năm xấp xỉ ở mức 10-11 triệu tấn.
Căn cứ vào số liệu tiêu dùng gạo trong đợt điều tra mức sống dân cư của Trung tâm
thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn th ì tiêu dùng gạo bình quân đầu người đạt
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 26
155,6 kg/năm 1992; 149 kg/người/năm 1998; 126 kg/năm 2002 và 124 kg/năm vào năm
2004. Mức tiêu dùng gạo cũng khác nhau giữa các nhóm hộ có thu n hập khác nhau,
20% nhóm hộ giàu nhất có mức tiêu dùng gạo thấp nhất, 20% nhóm hộ ngh èo nhất có
mức tiêu dùng gạo thấp thứ hai. 20% nhóm ở giữa, nhóm có mức thu nhập trung b ình,
tiêu dùng gạo nhiều nhất7.
Mức tiêu dùng gạo cũng khác nhau giữa các vùng. Miền núi phía bắc và ĐBSCL là
hai khu vực có mức tiêu dùng gạo bình quân đầu người cao nhất cả nước, trong khi đó,
tiêu dùng gạo bình quân đầu người của Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ thấp nhất.
Do đó, những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất và phân phối gạo
công ty, đòi hỏi công ty phải có những chính sách ph ù hợp để tăng hiệu quả kinh doanh.
- Yếu tố dân số.
Hiện nay, dân số nước ta khoảng trên 85 triệu người, trong đó trên 20% là sống ở
thành thị. Theo số liệu của Báo cáo gạo tháng 8/2007 của B an kinh tế nông nghiệp thế
giới, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, tổng ti êu dùng gạo trong nước của Việt Nam năm 2007
dự kiến 18,75 triệu tấn, tăng so với mức 18,4 triệu tấn năm 2006 v à 18,25 triệu tấn năm
2005, do dân số Việt Nam tăng 1 triệu người mỗi năm trong hai năm 2006 và 2007. Đây
là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng nhu cầu gạo hàng năm. Do
đó công ty phải có kế hoạch sản xuất cũng nh ư dự trữ gạo một cách phù hợp để đáp ứng
được lượng nhu cầu này.
- Yếu tố chính phủ và chính trị.
Đối với việc sản xuất và kinh doanh gạo, nhà nước và chính quyền địa phương có
nhiều chính sách ưu đãi để đẩy mạnh ngành lương thực trong nước.
Riêng đối với lĩnh vực TMĐT, ngày 9 tháng 6 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã
ký ban hành Nghị định về thương mại điện tử số 57/2006/NĐ-CP. Đây là nghị định đầu
tiên trong 5 nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử v à nghị định thứ sáu trong số
12 nghị định hướng dẫn Luật Thương mại (sửa đổi) được ban hành. Việc ra đời của
Nghị định về thương mại điện tử đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tạo hành lang
pháp lý để các doanh nghiệp yên tâm tiến hành giao dịch thương mại điện tử, khuyến
khích thương mại điện tử phát triển, bảo vệ quyền v à lợi ích của các bên tham gia, đồng
thời cũng là căn cứ pháp lý để xét xử khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động thương
mại điện tử.
Do đó, khi tiến hành các hoạt động TMĐT, công ty sẽ gặp nhiều thuận lợi h ơn.
Song, trong quá trình triển khai cũng sẽ có không ít khó khăn do đây l à nghị định về
một lĩnh vực còn mới mẽ đối với Việt Nam nên cần các văn bản hướng dẫn cụ thể cách
thức triển khai. Bên cạnh hàng rào pháp lý, công ty cũng phải trang bị cho đội ngũ nhân
viên có đủ kiến thức, trình độ và tay nghề chuyên môn để có khả năng tiếp cận và triển
khai tốt lĩnh vực TMĐT mà cụ thể là hoạt động E-marketing cho các sản phẩm của
mình.
- Yếu tố công nghệ.
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển với tốc độ nh ư vũ bão, nhất là các phương
tiện điện tử và internet. Hầu hết các doanh nghiệp đều ứng dụng các ph ương tiện này
trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiện tại nước ta có khoảng gần 19 triệu người sử
7
Nguồn: Trung tâm thông tin PTNT, Báo cáo th ường niên: Ngành hàng lúa gạo Việt Nam 2007 và
triển vọng 2008, 2008
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 27
dụng internet và dự kiến đến năm 2010 con số này sẽ là 43 triệu người, đây là một cơ
hội lớn cho các doanh nghiệp biết nắm bắt sự tiến bộ của công nghệ thông tin để tiếp
cận khách hàng của mình.
Đối với ngành sản xuất gạo, về cơ bản, sản lượng gạo sản xuất có thể ước tính trên
cơ sở sản lượng lúa thu hoạch. Nhưng về mặt chất, chất lượng gạo ngoài việc phụ thuộc
rất lớn vào chất lượng giống lúa, biện pháp canh tác, yếu tố đất đai, vấn đề n ước tưới,
thì mức độ đầu tư và trình độ công nghệ chế biến lúa gạo đang giữ vai tr ò quan trọng
giúp nâng cao sản lượng và chất lượng gạo. Nếu như trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước,
tỷ lệ thu hồi gạo trắng trong quá tr ình xay xát, chế biến chỉ đạt ở mức 54 – 57%, thì
sang những năm đầu thế kỷ 21, tỷ lệ này đã được nâng lên đáng kể, dao động ở mức 61-
62% (trong vụ hè thu) và đạt cao hơn trong vụ đông xuân, khoảng 63-64%, giúp nâng
sản lượng gạo hàng năm đạt khoảng 21-22 triệu tấn.
Hiện nay, trên thế giới cũng đã có nhiều công nghệ tiến bộ cho từng khâu của quá
trình sản xuất như:
Trong khâu xay xát: sử dụng máy xay xát tự động, hệ thống điều h òa không khí,
máy tách màu gạo, máy tách sạn,…
Trong khâu sấy khô: sử dụng hệ thống sấy khô gạo, hệ thống dự trữ, thiết bị kiểm
định chất lượng,…
Trong khâu đóng gói: có thi ết bị đóng gói tự động và hệ thống đảm bảo hạn sử dụng
gạo.
Ngoài ra trong quá trình chế biến gạo đặc biệt thành những sản phẩm khác còn có
các loại máy như: máy chế biến bột gạo tự động, máy nhồi bột gạo th ành bánh tự động,
máy sấy chế biến gạo ăn liền, máy chế biến snack từ gạo,…
Mặt khác trong khâu chế biến phụ phẩm có các thiết bị nh ư: hệ thống bảo quản cám,
thiết bị ép dầu từ cám để làm phân bón hay thức ăn gia súc, hệ thống đốt bằng vỏ gạo,
hệ thống nghiền chấu, hệ thống chế biến chấu thành các sản phẩm cứng có dạng khối
(như nguyên liệu gỗ),…
Do đó, tùy theo yêu cầu của thị trường về chất lượng gạo (tấm 5%, 10%, 15%, 25%)
mà công ty sử dụng thiết bị và điều khiển dây chuyền sản xuất khác nhau cho ph ù hợp.
Hiện nay công nghệ chế biến gạo của công ty Angimex tuy đ ã cũ nhưng được đánh giá
là ở mức khá so với mặt bằng công nghệ trong lĩnh vực chế biến gạo tại ĐBSCL.
Đối với một công ty có quy mô chế biến gạo t ương đối lớn như Angimex, việc có
trang bị máy tách màu, tách hạt trong dây chuyền chế biến gạo th ì gạo thành phẩm đạt
độ tấm 5%, như vậy chất lượng gạo sẽ nâng cao và giá trị hạt gạo cũng được gia tăng.
- Yếu tố tự nhiên.
An Giang là một tỉnh được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện thổ nhưỡng, đất đai màu
mỡ. Đây là một tỉnh luôn có sản lượng lúa gạo cao và nằm trong khu vực vựa lúa của cả
nước. Ngoài ra, An Giang có hệ thống giao thông đa dạng cả về đ ường bộ lẫn đường
thủy, do đó thuận lợi cho quá tr ình vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. Song những
tuyến đường bộ từ An Giang đến các địa phương khác chưa thực sự tốt, điều đó ảnh
hưởng đến hoạt động phân phối của công ty.
Bên cạnh đó, do nằm ở ĐBSCL nên hàng năm An Giang c ũng chịu ảnh hưởng của
lũ lụt, do đó ảnh hưởng đến tình hình canh tác lúa tại địa phương, dẫn đến năng suất lúa
chưa ổn định.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 28
5.2 Thiết lập những mục tiêu của kế hoạch
5.2.1 Mục tiêu
Những mục tiêu của E-marketing được thiết lập dựa trên các yếu tố SMART. Trước
hết, mục tiêu tổng quát là xây dựng và gia tăng lượng khách hàng qua các năm 2009 đến
2010 và thu lợi nhuận từ hoạt động E-marketing ngay từ quý thứ hai của năm 2009 –
năm website giao dịch cho ngành hàng gạo của công ty Angimex chính thức đi v ào hoạt
động. Để đạt được những mục tiêu tổng quát này thì những mục tiêu cụ thể được vạch
ra và được thể hiện qua bảng 1 và 2 như sau:
2009Mục tiêu ĐVT Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Tổng 2010
Số người truy cập
Website Người 6.750 9.000 12.750 21.500 50.000 150.000
% tăng lên % 33% 42% 69% 200%
Số khách hàng trực
tuyến Người 338 540 893 1720 3490 12.000
% tăng lên % 60% 65% 93% 244%
Khối lượng giao dịch
trực tuyến 1000đồng 51.368 82.188 135.839 261.784 531.178 1.983.960
% tăng lên % 60% 65% 93% 274%
Lợi nhuận có/ không không có có có có có
Chi phí xây dựng
Website 1000đồng 3.000 - - - 3.000
Chi phí duy trì và
phát triển Website 1000đồng 1.200 1.200 1.200 1.200 4.800 7.200
Khác với mục tiêu của kế hoạch marketing, những mục ti êu của kế hoạch E-
marketing gồm có: số người truy cập vào website, số khách hàng trực tuyến, khối lượng
giao dịch trực tuyến và lợi nhuận có được từ hoạt động bán hàng thông qua website.
Bên cạnh đó cũng cần xét đến mục ti êu về chi phi xây dựng, duy tr ì và phát triển
website để có thể đảm bảo được hiệu quả từ hoạt động E-marketing.
5.2.2 Giải thích mục tiêu
- Căn cứ vào sự tham khảo các website giao dịch trực tuyến v à các cuộc nghiên cứu
thị trường được thực hiện bởi phòng phát triển chiến lược của công ty, do đó đề tài đưa
ra mục tiêu cho số người truy cập website giao dịch cho ng ành hàng gạo nội địa của
công ty Angimex là 50.000 người năm 2009 và 150.000 người vào năm 2010. Từ mục
tiêu này số người truy cập hàng tháng của năm 2009 được thiết lập. Do năm 2009
website giao dịch mới được đưa vào hoạt động chính thức nên còn chưa được phổ biến
cho khách hàng, đồng thời chi phí marketing của năm n ày chủ yếu là cho đầu tư cho
marketing truyền thống. Sang năm 2010, do nhu cầu phát triển các cửa hàng, đại lý gạo
cùng với hoạt động marketing được đầu tư mạnh cho ngành hàng này nên hình ảnh gạo
nội địa của công ty trở nên phổ biến. Bên cạnh đó dưới sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin nên văn hóa mua hàng trên internet ngày càng tr ở nên phổ biến. Vì thế số
người truy cập website gạo nội địa của Angimex trong năm 2010 tăng l ên gấp ba lần
năm 2009.
Bảng 4: Mục tiêu cụ thể của kế hoạch ứng dụng E-marketing cho
ngành hàng gạo nội địa của công ty Angimex
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 29
- Số khách hàng trực tuyến là lượng khách hàng quyết định đặt mua hàng khi vào
website gạo nội địa của công ty. Số lượng này tăng lên theo hàng tháng do s ố người truy
cập và tỷ lệ quyết định mua sau khi vào website ngày càng tăng.
- Khối lượng giao dịch trực tuyến chính là doanh số có được từ các đơn hàng trên
internet và được tính dựa trên giá trị trung bình của một đơn hàng và số đơn hàng(số
khách hàng trực tuyến) trong tháng.
- Lợi nhuận được xác định một cách định tính dựa tr ên cơ sở doanh số (khối lượng
đơn hàng trực tuyến) trừ đi chi phí và cả hai đại lượng này phải được phát sinh từ hoạt
động E-marketing.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 30
Mục tiêu E-marketing năm 2009
Tháng
Mục tiêu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tổng
Số người truy cập Website 2000 2250 2500 2750 3000 3250 3750 4250 4750 5750 7250 8500 50000
% tăng lên 13% 11% 10% 9% 8% 15% 13% 12% 21% 26% 17%
Số khách hàng trực tuyến 100 113 125 165 180 195 263 298 333 460 580 680 3490
% tăng lên 13% 11% 32% 9% 8% 35% 13% 12% 38% 26% 17%
Khối lượng giao dịch trực
tuyến (1000đồng) 15220 17123 19025 25113 27396 29679 39953 45280 50607 70012 88276 103496 531178
% tăng lên 13% 11% 32% 9% 8% 35% 13% 12% 38% 26% 17%
Lợi nhuận (có/ không) không không không có có có có có có có có có có
Chi phí xây dựng Website
(1000đồng) 3000 - - - - - - - - - - - 3000
Chi phí duy trì và phát triển
Website (1000đồng) 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 4800
Bảng 5: Mục tiêu của kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo
nội địa của công ty Angimex qua các tháng của năm 2009
ĐVT: 1000 đồng
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 31
5.3 E-marketing chiến lược.
5.3.1 Phân tích ma trận SWOT
Phân tích ma trận SWOT của công ty ANGIMEX đối với ứng dụng E-marketing và
đưa ra những chiến lược.
Cơ hội (O) Thách thức (T)
SWOT
O1. Nhu cầu tiêu dùng gạo
chất lượng cao ngày càng
tăng.
O2. Thói quen mua sắm thông
qua mạng Internet ngày càng
phổ biến, đặc biệt là ở các
thành phố.
O3. Internet phát triển mạnh
mẽ và số người sử dụng tăng.
O4. Sự phát triển như vũ bão
của công nghệ thông tin ứng
dụng trong kinh doanh.
O5. Cuộc sống ngày càng hiện
đại, người tiêu dùng ít có thời
gian trực tiếp đến cửa hàng.
O6. Bộ Thương Mại ban hành
Luật giao dịch điện tử, mở
cổng và đầu tư cơ sở hạ tầng
cho TMĐT.
O7. TMĐT trên thế giới và
Việt Nam phát triển mạnh
trong thời gian gần đây.
O8. Hệ thống thanh toán qua
mạng ngày càng phong phong
phú.
T1. Sự xuất hiện ngày càng
nhiều công ty kinh doanh
gạo và có ứng dụng mạnh
mẽ E-marketing.
T2. Thương hiệu gạo ngày
càng nhiều.
T3. Người tiêu dùng ngày
càng yêu cầu cao về chất
lượng, thương hiệu cho sản
phẩm.
T4. Tình hình lúa gạo biến
động phức tạp (chất lượng,
sản lượng, giá).
T5. Website giao dịch cần
có độ bảo mật cao
T6. Rủi ro trong quá trình
mua bán trực tuyến.
T7. Phương thức mua hàng
qua mạng chưa phát triển
mạnh ở TP. Long Xuyên và
loại hình bán gạo trực tuyến
còn mới mẻ.
Điểm mạnh (S) Chiến lược S+O Chiến lược S+T
S1. Ban lãnh đạo đầy kinh nghiệm và
năng lực.
S2. Có hệ thống công nghệ thông tin và
cơ sở hạ tầng để phục vụ TMĐT.
S3. Có đội ngũ nhân viên phụ trách
marketing nhiệt tình, năng động, sáng
tạo.
S4. Có sự hỗ trợ của bộ phận công nghệ
thông tin (NIIT) đầy kinh nghiệm.
S5. Có Website thông tin riêng.
S6. Công ty có định hướng ứng dụng
TMĐT vào hoạt động kinh doanh.
S7. Khả năng tài chính mạnh.
S2, S3, S4, S5, S6 + O2, O3, O4,
O5, O6, O7, O8: Đầu tư cơ sở
hạ tầng cho TMĐT, Phát triển
Website giao dịch, E-
marketing cho gạo nội địa,
Linh hoạt trong khâu định giá
bán. Thâm nhập thị
trường người tiêu dùng qua
mạng (thị trường ảo)
S1, S3, S5, S7, S9 + O1: Đẩy
mạnh hoạt động quảng bá cho
sản phẩm. Thâm nhập thị
trường nội địa
S1, S3, S5, S7, S9 + T2, T3:
Tiến hành xây dựng thương
hiệu hoàn chỉnh cho Gạo
An Gia để nâng cao khả
năng cạnh tranh với các
thương hiệu khác và đáp
ứng yêu cầu của người tiêu
dùng gạo. Mở rộng,
phát triển thị trường gạo
nội địa.
S1, S7, S8, S9, S10 + T2, T3,
T4 Thực hiện canh tác theo
tiêu chuẩn GAP, tăng cường
kiểm soát nguồn nguyên
Bảng 6: Ma trận SWOT của công ty ANGIMEX đối với ứng dụng E-marketing
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 32
S8. Công ty có uy tín và kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất gạo.
S9. Có nhãn hiệu gạo chất lượng cao
(Gạo An Gia) và đang xây dựng thương
hiệu.
S10. Chủ động vùng nguyên liệu.
S1, S6, S7, S8, S9, S10 + O1:
Đầu tư quản lý quá trình sản
xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm Phát triển sản
phẩm.
liệu để hoàn thiện chất
lượng sản phẩm. Kết
hợp ngược về phía sau.
S2, S4, S5, S6, S7 + T5, T6,
T7: Đầu tư nâng cao trình
độ cho bộ phận công nghệ
thông tin về mạng, trang bị
và nâng cấp cơ sở hạ tầng
cho TMĐT Thâm nhập
thị trường khách hàng
qua mạng.
Điểm yếu (W) Chiến lược W+O Chiến lược W+T
W1. Chưa xây dựng được hệ thống kênh
phân phối hoàn chỉnh.
W2. Ngân sách cho bộ phận marketing
chưa được đầu tư đúng mức.
W3. Nhân sự phụ trách marketing và
công nghệ thông tin còn ít.
W4. Kiến thức chuyên sâu về E-
marketing vẫn còn mới mẻ đối với công
ty.
W5. Sản phẩm Gạo An Gia còn mới mẻ
đối với người tiêu dùng.
W6. Máy móc thiết bị hiện tại chưa đáp
ứng được yêu cầu của chế biến gạo chất
lượng cao.
W1, W2, W5, + O1: Đầu tư
ngân sách cho hoạt động
marketing để hoàn thiện hệ
thống kênh phân phối Phát
triển thị trường.
W2, W4, + O2, O3, O4, O6, O7:
Hoàn thiện nhân sự và trang bị
kiến thức về TMĐT cho bộ
phận công nghệ thông tin,
marketing, bán hàng.
Thâm thị trường người tiêu
dùng qua mạng.
W6 + O1: Đầu tư máy móc,
thiết bị chế biến gạo chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng gạo Phát
triển sản phẩm
W5, W6, + T2, T3, T4: Đầu
tư hệ thống trang thiết bị,
tăng cường quản trị chất
lượng sản phẩm. Phát
triển sản phẩm.
5.3.2 Phân tích chiến lược:
Chiến lược S+O:
- Xâm nhập thị trường người tiêu dùng qua mạng (thị trường ảo):
Phát huy lợi thế của công ty như: có hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng
phục vụ TMĐT, có Website thông tin ri êng và sự hỗ trợ của bộ phận công nghệ thông
tin (NIIT) đầy kinh nghiệm kết hợp với đội ngũ nhân viên phụ trách marketing nhiệt
tình, năng động, sáng tạo,…công ty có thể thực hiện đ ược mục tiêu phát triển thương
mại điện tử cho sản phẩm gạo nội địa.
Trước nhiều cơ hội mở ra như: thói quen mua sắm thông qua mạng Internet ngày
càng phổ biến, đặc biệt là ở các thành phố cùng với tốc độ phát triển mạnh mẽ của
Internet và số người sử dụng tăng nhanh, cuộc sống ngày càng hiện đại, người tiêu dùng
ít có thời gian trực tiếp đến cửa hàng điều này làm cho văn hóa tiêu dùng qua mạng mỗi
lúc một phổ biến.
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, đặc biệt l à khả năng ứng dụng
cũng như hỗ trợ các hoạt động trong kinh doanh c àng hiệu quả và trở thành yếu tố
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 33
không thể thiếu. Do đó công ty cũng cần phải có những định hướng lâu dài về vấn đề
này đặc biệt là khi Bộ Thương Mại đã ban hành Luật giao dịch điện tử, mở cổng và đầu
tư cơ sở hạ tầng cho TMĐT.
Cụ thể công ty sẽ tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng cho TMĐT, phát triển Website giao
dịch để từ đó có thể làm tốt hoạt động E-marketing cho gạo nội địa.
- Thâm nhập thị trường nội địa:
Tận dụng cơ hội với mức sống người dân ngày càng được nâng cao đồng nghĩa với
nhu cầu tiêu dùng gạo chất lượng cũng tăng theo, công ty sẽ đẩy mạnh hoạt động quảng
bá cho gạo An Gia nhằm thu hút khách hàng và xâm nhập thị trường các thành phố
thuộc của một số tỉnh.
- Phát triển sản phẩm:
Trước đòi hỏi của thị trường về chất lượng sản phẩm, nhất là yếu tố sạch, an toàn,
công ty sẽ phải đầu tư quản lý quá trình sản xuất một cách chặt chẽ, nâng cao chất lượng
sản phẩm từ khâu thu mua cho đến khâu chế biến đóng gói. Bên cạnh đó công ty nên có
sự gắn kết bộ phận nghiên cứu phát triển với các tổ chức, viện nghi ên cứu về giống lúa
để ngày càng hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng đúng phân khúc đã chọn. Vấn đề này hoàn
toàn có thể thực hiện được vì công ty đã có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh gạo kết hợp với khả năng tài chính mạnh do cổ phần hóa của công ty.
Chiến lược W+O
- Chiến lược phát triển thị trường
Do sản phẩm Gạo An Gia còn mới mẻ đối với người tiêu dùng và công ty lại chưa
xây dựng được hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh nên công ty cần triển khai đầu tư
ngân sách cho hoạt động marketing để hoàn thiện hệ thống kênh phân phối. Thông qua
đó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Thị trường chủ yếu của gạo An Gia
là TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL (trong đó xác định thị tr ường mục tiêu là ở
thành thị).
- Thâm nhập thị trường người tiêu dùng qua mạng
Hiện nay kiến thức chuyên sâu về E-marketing vẫn còn mới mẻ đối với công ty mà
hoạt động TMĐT ở nước ta ngày càng phát triển, được nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng và
tạo hành lang pháp lý nên việc hoàn thiện nhân sự và trang bị kiến thức về TMĐT cho
bộ phận công nghệ thông tin, marketing, bán h àng là việc làm cần thiết.
- Phát triển sản phẩm
Do hệ thống máy móc thiết bị hiện tại của công ty ch ưa đáp ứng được yêu cầu của
việc chế biến gạo chất lượng cao, thế nên công ty cần đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại
có khả năng chế biến gạo chất lượng cao đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng gạo. Thông
qua các khâu của quá trình sản xuất và chế biến gạo, tương ứng công ty sẽ phải đầu tư
những thiết bị, công nghệ phù hợp để có thể nâng cao chất lượng gạo thành phẩm.
Chiến lược S+T
- Mở rộng, phát triển thị trường gạo nội địa
Tuy thị trường gạo chất lượng cao có nhiều tiềm năng nhưng cũng gặp phải không ít
sự canh tranh thương hiệu gạo giữa các doanh nghiệp với nhau. B ên cạnh đó, người tiêu
dùng thì ngày càng yêu cầu cao về chất lượng, thương hiệu cho sản phẩm. Do đó để
nâng cao năng lực canh tranh và chiếm nhiều thị phần cho m ình công ty nên tiến hành
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 34
xây dựng thương hiệu hoàn chỉnh cho Gạo An Gia. Thị trường chính cho sản phẩm gạo
An Gia là TP. Hồ Chí Minh và tiếp đó là các tỉnh miền Tây.
- Kết hợp ngược về phía sau
Tình hình lương thực nói chung và mặt hàng gạo nói riêng đang gặp phải rất nhiều
biến động (về giá cả, năng suất, chất l ượng,…), để không bị động do các yếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG GAO CUA CONG TY ANGIMEX TAI THI TRUONG NOI DIA.pdf