MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Lời cảm ơn . iii
Tóm Tắt . iv
Mục lục . vii
Danh sách các chữ viết tắt . xi
Danh sách các hình và biểu đồ . xii
Danh sách các bảng và sơ đồ . xiii
1. MỞ ĐẦU . 1
1.1. Đặt vấn đề . 2
1.2. Mục đích - Yêu cầu . 2
1.2.1. Mục đích . 2
1.2.2. Yêu cầu . 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
2.1. Giới thiệu về cây Xuân Hoa . 3
2.1.1. Đặc điêm thực vật học . 3
2.1.2. Đặc điểm hình thái . 3
2.1.3. Phân bố . 4
2.1.4. Nhân giống . 4
2.2. Công dụng của cây Xuân Hoa . 4
2.2.1. Theo kinh nghiệm dân gian . 4
2.2.2. Tác dụng sinh học . 5
2.3.1.1. Bảo vệ tế bào gan . 5
2.3.1.2. Ảnh hưởng lên bệnh tiêu chảy ở heo . 10
2.3. Thành phần hóa học . 13
2.4. Đại cương về một số hợp chất hữu cơ tự nhiên . 15
2.4.1. Alcaloid . 15
2.4.2. Flavonoid . 16
2.4.3. Tinh dầu . 16
2.4.4. Saponin . 17
2.5. Đại cương về vi khuẩn đường ruột . 17
2.5.1. Định nghĩa . 17
2.5.2. Hình thể . 17
2.5.3. Tính chất nuôi cấy . 18
2.5.4. Đặc tính sinh hóa . 18
2.5.5. Sức đề kháng . 19
2.5.6. Độc tố . 19
2.5.7. Cấu trúc kháng nguyên. 19
2.5.8. Khả năng gây bệnh . 21
2.6. Một số đặc tính của vi khuẩn thử nghiệm . 21
2.6.1. Staphyl ococcus aureus . 21
2.6.2. Pseudomonas aeruginosa. 21
2.6.3. Escherichia coli . 21
2.6.4. Salmonella . 22
2.7. Hoạt tính chống oxy hóa DPPH . 23
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP TIẾN HÀNH . 24
3.1. Vật liệu . 24
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện . 24
3.2.1. Địa điểm . 25
3.2.2. Thời gian . 25
3.3. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất . 25
3.3.1. Thiết bị và dụng cụ . 25
3.3.2. Hóa chất . 27
3.4. Phương pháp tiến hành . 28
3.4.1. Xử lý nguyên liệu . 28
3.4.2. Điều chế các loại cao . 28
3.4.2.1. Điều chế cao ete dầu hỏa . 28
3.4.2.2. Điều chế cao chloroform . 29
3.4.2.3. Điều chế cao n-butanol. 29
3.4.2.4. Điều chế cao nước . 29
3.4.3. Khảo sát tính kháng khuẩn của các loại cao . 31
3.4.4. Chiết xuất một số hợp chất cao chloroform . 32
3.4.4.1. Sắc ký cột . 32
3.4.4.2. Sắc ký lớp mỏng . 35
3.4.4.3. Sắc ký điều chế . 37
3.4.4.4. Kỹ thuật kết tinh phân đoạn . 38
3.4.5. Khảo sát tính kháng khuẩn của các phân đoạn được tách chiết từ cao chloroform
. 38
3.4.6. Thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa DPPH . 40
3.4.6.1. Các tính chất của gốc tự do DPPH . 40
3.4.6.2. Quy trình thử hoạt tính chống oxy hóa DPPH . 40
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 44
4.1. Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết . 44
4.2. Kết quả tách chiết của cao chloroform và các phân đoạn của chúng . 45
4.2.1. Kết quả tách chiết của cao chloroform . 45
4.2.2. Khảo sát phân đoạn XH9, XH10, XH11, XH13. . 47
4.2.2.1. Phân đoạn XH11 . 47
4.2.2.2. Phân đoạn XH9 và XH10 . 47
4.2.2.3. Phân đoạn XH13 . 48
4.3. Cấu trúc hóa học của các chất tinh khiết. . 49
4.3.1. Chất XH-K13 . 49
4.3.2. Chất XH-K11 . 50
4.4. Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của các phân đoạn được chiết từ cao
chloroform. . 52
4.5. Kết quả của thử nghiệm chống oxy hóa . 55
4.5.1. Kết quả đo OD đối với vitamin C . 55
4.5.2. Kết quả đo OD đối với dịch chiết lá Xuân Hoa . 56
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 58
5.1. Kết luận . 58
5.2. Đề nghị . 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 60
PHỤ LỤC . 62
120 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4535 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng quy trình kỹ thuật tách chiết, khảo sát tính kháng khuẩn và khả năng chống oxy hóa của một số hợp chất thứ cấp từ lá cây xuân hoa (Pseudranthemum palatiferum), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ gây ức chế thấp nhất để tránh gây
tác dụng phụ. Sử dụng lá hay bột Xuân Hoa có thể cải thiện những thông số đo lƣờng
nói trên và kết quả có thể đƣợc giải thích nhƣ sau: Trƣớc tiên, lá Xuân Hoa chứa một tỉ
lệ cao protein thô (30,8% DM: dry matter), so sánh với cỏ voi (18,6% DM) và cây sắn
dây (18,4% DM). Ảnh hƣởng của liều sử dụng sẽ rất nhỏ bởi vì tỉ lệ nhỏ của nó trong
khẩu phần. Thứ hai, lá Xuân Hoa có hàm lƣợng cao một số loại khoáng nhƣ: Ca (6,5%
DM), K (4,4% DM), Mg (6,3% DM), Fe (0,3% DM). Hàm lƣợng Fe, đặc biệt trong các
chất khoáng cao gấp 4 lần đậu nành và 3 lần gan heo. Fe trong cây sẽ góp phần cải
thiện tình trạng sinh lý máu bởi vì Fe cần thiết cho heo để thúc đẩy hồng cầu, đặc biệt
hemoglobin có chức năng nhƣ một thể mang oxy và cacbonic, vì thế nó đƣợc biết nhƣ
một sắc tố hô hấp và giải thích tình trạng của hồng cầu. Thứ ba, trong lá có chứa một
protein ổn định nhiệt đƣợc gọi là pseuderantin (0,4% trong protein thô) có hoạt tính
mạnh trong việc tiêu hoá casein và do đó việc tiêu hóa sữa sẽ đƣợc cải thiện nếu bổ
sung lá. Thứ tƣ, một số hợp chất hoá học trong lá và một vài tác nhân kháng khuẩn có
thể ảnh hựởng tới sự phát triển và miễn dịch của heo.
Kết luận:
Sử dụng bột lá Xuân Hoa với 0,2 g/kg thể trọng cho 30 ngày đối với heo chƣa cai sữa
và đã cai sữa đã cải thiện sự tăng trọng và ngăn ngừa bệnh dịch tả, cho nên cây trồng
này có nhiều triển vọng thay thế hoặc giảm sử dụng kháng sinh trong tƣơng lai.
2.3. Thành phần hoá học [4, 5]
13
Hiện nay trên thế giới chƣa có công trình nào nghiên cứu về thành phần hóa học của
cây Xuân Hoa, chỉ có một số công trình nghiên cứu bƣớc đầu về cây này ở Việt Nam
nhƣ Trần Công Khánh (1998), Phan Phƣớc Hiền (2005), Huỳnh Kim Diệu (2003).
Các nguyên tố đa lƣợng và vi lƣợng trong lá cây Xuân Hoa khá cao so với các loại cây
khác. Không phát hiện các nguyên tố kim loại nặng nhƣ Cd, Pd, As, Cr. Đáng chú ý là
hàm lƣợng Vanadi khá cao (3,75 mg/100 g lá tƣơi).
Ngoài ra, lá Xuân Hoa còn chứa đầy đủ các acid amin thiết yếu với hàm lƣợng tổng số
khá cao (751-1365 mg%). Đó là các acid amin giữ vai trò quan trọng trong sinh tổng
hợp protein cơ bắp và chống mỏi cơ thể. Thiếu chúng cơ thể sụt cân nhanh. Lá Xuân
Hoa còn giàu Valin (29-1001 mg%). Thiếu acid amin này, sự phối hợp các chuyển
động của bắp thịt bị rối loạn và yếu đi. Valin còn ảnh hƣởng đến hoạt động của tuyến
tụy, một tuyến tiêu hoá quan trọng.
Trong các công trình nghiên cứu về thành phần hóa học của lá Xuân Hoa ngƣời ta đã
tìm thấy -Sitosterol, Phytol, 3-O-( -D glucopyranosyl)-Sitosterol, hỗn hợp gồm hai
đồng phân epime stigmasterol và poriferasterol, n-pentacosan-1-ol và hỗn hợp của
kaumpferol 3-methyl ether 7-O- -glucoside và apigenin 7-O- -glucoside [4].
Nguyễn Văn Hùng và cộng sự (2004) [4], đã phân lập đƣợc tiếp theo là: 1-triacontanol,
glycerol 1-hexdecanoate, acid palmitic và acid salicylic.
- Triacontanol: Là chất rắn màu trắng, điểm nóng chảy 87-880C, là một Ancol no
bậc một, không phân nhánh với công thức là : C30H62O. 1-triacontanol là một
chất điều hòa sinh trƣởng thực vật. Các nghiên cứu gần đây còn cho thấy 1-
triancontanol có hoạt tính kháng viêm, ức chế các quá trình peroxy hóa các chất
béo có cũng nhƣ không có sự tham gia của các enzyme và làm giảm mỡ trong
máu.
- Glycerol 1-hexadecanoate: Dạng tinh thể màu trắng, điểm nóng chảy 65-670C,
là một mono-ester của glycerin với acid Palmitic và công thức phân tử là
C19H38O34.
14
- Acid palmitic: Là chất rắn màu trắng, nóng chảy ở 48-510C, có đặc trƣng của
một acid béo no mạch thẳng.
- Acid Salicylic: Thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim, không màu, nóng chảy ở
140-142
0C và công thức phân tử là: C7H6O3. Acid salicylic có tác dụng kháng
nấm và kháng khuẩn. Acid salicylic tổng hợp đƣợc sử dụng trong nhiều loại chế
phẩm dựa vào tính chất này.
Với các họat tính nêu trên, sự có mặt của 1-triancontanol và acid salicylic trong lá cây
Xuân Hoa có thể góp phần giải thích các hoạt tính đã đƣợc phát hiện thấy trong các
công trình nghiên cứu trƣớc đây cũng nhƣ giải thích tác dụng chữa bệnh của cây Xuân
Hoa theo kinh nghiệm sử dụng trong dân gian.
Tám hợp chất Dotriacontan, phytol, squalen, 24-metylencycloartanol, loliolide, -
sitosterol, -sitosterol 3 -O-D-glucopyranosid và stigmasterol 3 -O-D-glucopyranosid
lần đầu tiên đƣợc cô lập trong lá cây Xuân Hoa Pseuderanthemum palatiferum(Nees)
Radlk, họ Ô rô (ancathaceae) của Trần Kim Thu Liễu và cộng sự (2006).
2.4. Đại cƣơng về một số hợp chất hữu cơ tự nhiên [ 7 ].
2.4.1. Alcaloid
Là những hợp chất thiên nhiên với nhiều dạng cấu trúc khác nhau và có hoạt tính sinh
học rõ rệt. Đa số alcaloid hiện diện trong loài cây hạt kín, cây có hoa nhƣng cũng tìm
thấy trong động vật, côn trùng, sinh vật biển, vi sinh vật và thực vật hạ đẳng. Đa số
alcaloid không màu, ở dạng kết tính rắn, có nhiệt độ nóng chảy hoặc nhiệt độ phân hủy
xác định. Vài alcaloid ở dạng keo, vô định hình và alcaloid ở dạng lỏng (nicotin,
coniin) hoặc có màu (berberin màu vàng; betanidin màu đỏ).
Các alcaloid ở dạng bazơ tự do thƣờng hoà tan đƣợc trong dung môi hữu cơ, tuy nhiên
các alcaloid ở dạng bazo tứ cấp thì chỉ hòa tan trong nƣớc. Muối của đa số alkaloid thì
15
hòa tan trong nƣớc. Độ hòa tan của alkaloid và các muối của chúng giữ vai trò quang
trọng trong kỷ nghệ dƣợc phẩm; trong việc trích ly chúng ra khỏi cây cỏ và trong việc
bào chế alcaloid thành các dạng thuốc phù hợp.
Đa số alcaloid có tính kiềm, điều này khiến cho alcaloid cực kỳ nhạy cảm, dễ bị thủy
phân khi gặp ánh sáng hoăc nhiệt độ.
Nhiều alcaloid đã đƣợc sử dụng để làm thuốc trị bệnh. Alcalid có tác dụng kích thích
thần kinh nhƣ: strychnine, cafein, lobelin…có khả năng diệt ký sinh trùng và các
nguyên sinh động vật nhƣ: emetin, quinin, conessin, berberin. Các alcaloid có tác dụng
ức chế hệ thần kinh trung ƣơng nên đƣợc dùng làm thuốc giảm đau trong khi giải phẩu
hoặc khi bị bệnh ung thƣ giai đoạn cuối: morphin và các dẫn xuất của morphin nhƣ:
heroin, codein (tuy nhiên các hợp chất này có thể gây ra tình trạng uể oải, buồn ngủ,
khó thở và nghiện thuốc). Có alcaloid đƣợc bào chế làm thuốc để giảm hệ thần kinh
giao cảm: reserpin, propanolol.
Một số alcaloid nhƣ: berberin, palmatin, taspin…có khả năng ức chế con men sao chép
ngƣợc (reverse trancriptase) đây là con men chủ yếu của retrovirus mà các loại thuốc
kháng HIV tập trung tiêu diệt.
2.4.2. Flavonoid
Flavonoid là những hợp chất màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất nhiều rau, quả,
hoa…Phần lớn có màu vàng (do từ flavus là màu vàng); tuy vậy, một số sắc tố có màu
xanh, tím, đỏ, không màu cũng đƣợc xếp vào nhóm này vì về mặt hóa học chúng có
cùng khung sƣờn.
Các flavonoid có thể ở dạng tự do hoặc dạng glicosid. Các đƣờng thƣờng gặp nhất là
D-glucose; kế đó là D-galactose; L-Rhamnose; L-Arabinose…
Chalcone hiện diện ít trong tự nhiên; flavanol và flavanonol cũng hiếm gặp; flavone và
flavonol phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Các glicisid flavonol nhƣ: rutin, quercitrin,
daempherol. Kaempherol rất thƣờng xuyên hiện diện. Antocyanidine dạng glicosid thí
16
dụ nhƣ: pelargonidin; cyanidin; delphinidin…tạo màu xanh, đỏ, tím cho những cánh
hoa và trái.
Các flavonoid thƣờng dễ kết tinh và thƣờng có màu. Flavone có màu vàng nhạt hoặc
màu cam; flavonol màu vàng nhạt đến màu vàng; chalcone màu vàng đến cam-đỏ. Các
isoflavone; flavanone; flavanonol; leucoantocyanidine; catechin kết tinh không màu.
Antocyanidine có màu đỏ, tím, xanh dƣơng tạo màu cho nhiều loại hoa và trái.
Quercetin ở môi trƣờng kiềm thì có tác dụng kháng khuẩn kém nhƣng ở môi trƣờng
acid thì có tác dụng rất rõ với vi khuẩn tụ cầu vàng, vi khuẩn tụ cầu trắng Salmonella
oranienbur có tác dụng kháng nấm thực vật.
Một số hợp chất thuộc loại isoflavonoid nhƣ rotenon (trích từ dây thuốc cá Derris
elliptica Benth, họ Đậu) có tính độc đối với cá và côn trùng nhƣng không độc với các
động vật hữu nhũ. Cũng có những hợp chất có tính diệt côn trùng nhƣ hợp chất
pyrethrin (trích từ cây trừ trùng Chrysanthemum cinerariaefolium, họ Cúc).
2.4.2. Tinh dầu
Nói chung, tinh dầu trích ly từ thực vật có cấu trúc terpenoid. Từ 2000 năm trƣớc
ngƣời ta đã biết sử dụng turpentine để trị ho. Mentol là alcol terpen trích từ tinh dầu
bạc hà có khả năng gây tê cục bộ, nên góp phần vào đặc tính trị ho của nó. Các gia vị
nhƣ: hồ tiêu, gừng, nhục đậu khấu, đinh hƣơng…bên cạnh mùi vị làm chúng có giá trị
trong ngành ăn uống, chúng còn có tác dụng kháng khuẩn. Nhiều tinh dầu có khả năng
kháng khuẩn mạnh nhƣ: tinh dầu rau ngỗ Enhydra fluctuans; tinh dầu hồi Illicium
verum; tinh dầu quế Cinhamomum; tinh dầu long não Cinnamonium campho; tinh dầu
gừng Zingiber officinalist; tinh dầu nghệ Curcuma longa…
2.4.3. Saponin
Là một loại glycosid phân bố khá rộng trong thực vật, có một số tính chất đặc trƣng:
khi hòa tan vào nƣớc sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch và tạo
nhiều bọt; làm vỡ hồng cầu còn gọi là tính phá huyết. Saponin thƣờng ở dạng vô định
hình, có vị đắng. Saponin rất khó tinh chế, có điểm nóng chảy thƣờng cao từ 200oC trở
17
lên và có thể trên 300oC. Saponin có thể bị tủa bởi acetat chì, hydroxid barium, sulfat
amonium nên có thể lợi dụng tính chất này để cô lập saponin.
Nhiều saponin steroid là nguyên liệu đầu để tổng hợp các chất hormone steroid có hoạt
tính cao. Nhiều loại saponin có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn.
2.5. Đại cƣơng về vi khuẩn đƣờng ruột [8, 12]
2.5.1. Định nghĩa
Họ vi khuẩn đƣờng ruột (Enterbacteriaceae) bao gồm các trực khuẩn Gram âm, hiếu khí
hoặc kỵ khí tuỳ nghi, không có men oxidase, lên men đƣờng glucose có kèm theo sinh hơi
hoặc không, khử nitrat thành nitrit, có thể di động hoặc không, nhƣng nếu di động thì có
nhiều lông ở xung quanh thân, không sinh nha bào.
2.5.2. Hình thể
Tất cả các vi khuẩn thuộc họ này đều là trực khuẩn Gram (-). Kích thƣớc trung bình 2-4
m x 0,4-0,6 m. Một số loài hình thể không ổn định, có thể xuất hiện dạng sợi. Những vi
khuẩn di động thì có nhiều lông phân bố ở khắp xung quanh tế bào. Các thành viên của họ
vi khuẩn đƣờng ruột không bao giờ sinh nha bào. Mộ số có vỏ, có thể quan sát đƣợc bằng
kính hiển vi thông thƣờng.
2.5.3. Tính chất nuôi cấy
Các thành viên của họ vi khuẩn đƣờng ruột có thể mọc đƣợc trên môi trƣờng nuôi cấy
thông thƣờng. Trong môi trƣờng lỏng, có thể lắng cặn hoặc làm đục môi trƣờng, có thể
phát triển thành váng trên bề mặt, nhƣng cũng có thể vừa làm đục môi trƣờng vừa có cặn ở
dƣới đáy ống. Trên môi trƣờng đặc có 3 dạng khuẩn lạc:
- Dạng S: Khuẩn lạc tròn, bờ đều, nhẵn bóng.
- Dạng R: Mặt khuẩn lạc khô, xù xì. Thƣờng gặp khi nuôi cấy giữ chủng.
- Dạng M: Hình thức phát triển này thƣờng gặp ở những vi khuẩn có khả năng hình
thành vỏ. Khuẩn lạc nhầy, kích thƣớc lớn hơn khuẩn lạc dạng S và các khuẩn lạc
có xu hƣớng hòa vào nhau.
2.5.4. Đặc tính sinh hoá
Những đặc tính sau đây thƣờng đƣợc xác định khi nghiên cứu vi khuẩn đƣờng ruột:
18
- Di động hoặc không di động.
- Lên men hoặc không lên men một số loại đƣờng. Hai loại đƣờng thƣờng đƣợc xác
định nhất là glucose và lactose.
- Sinh hơi hay không sinh hơi khi lên men đƣờng.
- Có hay không có một số enzym. Hai enzym thƣờng đƣợc xác định nhất là urease và
tryptophanase.
- Khả năng sinh ra sunfua hydro (H2S) khi dị hóa protein, acid amin hoặc các dẫn
chất có lƣu huỳnh.
- Phát triển đƣợc hay không phát triển đƣợc trên một số môi trƣờng tổng hợp. Ví dụ:
khả năng sử dụng citrat là nguồn cung cấp cacbon duy nhất có trong môi trƣờng
Simmons.
2.5.5. Sức đề kháng
Vì không có khả năng hình thành nha bào nên các thành viên của họ vi khuẩn đƣờng ruột
không có sức đề kháng cao với những điều kiện hóa lý đặc biệt của môi trƣờng. Chúng dễ
dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ sôi 100oC và bởi các hoá chất sát khuẩn thông thƣờng. Tuy
nhiên nhiều loài vi khuẩn đƣờng ruột có khả năng sống nhiều ngày đến nhiều tuần, thậm
chí một vài tháng ngoài môi trƣờng. Đây là điều kiện thuận lợi để các vi khuẩn gây bệnh
lan truyền.
2.5.6. Độc tố
Hầu hết các vi khuẩn đƣờng ruột đều có nội độc tố. Bản chất hóa học của nội độc tố là
lipoposaccharid (LPS) của vách tế bào. Nội độc tố chỉ đƣợc giải phóng khi tế bào bị li giải.
Nội độc tố có khối lƣợng phân tử từ 100000 đến 500000 dalton. Nội độc tố tuy tính độc
không cao bằng ngoại độc tố nhƣng cũng rất độc (chỉ cần 0,05 mg nội độc tố đủ giết chết
chuột nhắt sau 24 giờ). Nội độc tố có thể gây ra tình trạng sốc, nếu không đƣợc điều trị
tích cực kịp thời, để chuyển thành sốc không hồi phục dẫn đến tử vong. Nội độc tố không
bị mất tính độc ở 100oC trong 30 phút. Nội độc tố là chất có khả năng gây sốc.
19
Một số thành viên của họ vi khuẩn đƣờng ruột có khả năng sinh ngoại độc tố nhƣ S.Shiga,
E.Coli loại Enterotoxigenic E.Coli (ECET). Ngoại độc tố của S.Shiga làm cho bệnh lỵ
nặng hơn rất nhiều, ngoại độc tố LT (Labile Toxin) của ETEC là yếu tố quyết định độc lực
của vi khuẩn này.
2.5.7. Cấu trúc kháng nguyên
Họ vi khuẩn đƣờng ruột có 3 nhóm kháng nguyên cơ bản: kháng nguyên O, kháng nguyên
H và kháng nguyên K.
- Kháng nguyên O: Là kháng nguyên thân của vi khuẩn. đây là thành phần kháng
nguyên của vách tế bào. Là một phức hợp protein, poliozid và lipid, trong đó
protein làm cho phức hợp có tính kháng nguyên, poliozid quyết định tính đặc hiệu
kháng nguyên còn lipid quyết địng tính độc. Không bị phá huỷ ở 100oC trong hai
giờ hoặc trong cồn 50% nhƣng bị mất tính kháng nguyên khi xử lý bằng formol
0,5%. Ở những vi khuẩn không có vỏ hoặc màng bọc (không có kháng nguyên K)
thì kháng nguyên O nằm ở lớp ngoài cùng. Khi kháng nguyên O gặp kháng thể
tƣơng ứng sẽ xảy ra phản ứng ngƣng kết, gọi là “hiện tƣợng ngƣng kết O” với các
hạt ngƣng kết nhỏ, lắc khó tan. Ở những vi khuẩn có kháng nguyên K, hiện tƣợng
ngƣng kết O có thể bị che lấp bới kháng nguyên này. Kháng nguyên O có tính đặc
hiệu cao, nó thƣờng đƣợc dùng để phân loại vi khuẩn. Dựa vào kháng nguyên O
ngƣời ta có thể chia một vài loài vi khuẩn thành nhiều typ huyết thanh.
- Kháng nguyên H: Là kháng nguyên lông của tế bào vi khuẩn, chỉ có ở những vi
khuẩn có lông. Có bản chất là protein, để phá huỷ ở 100oC hoặc trong cồn 50%
nhƣng không bị phân huỷ trong formol 0,5%. Kháng nguyên H khi gặp kháng thể
tƣơng ứng sẽ xảy ra “hiện tƣợng ngƣng kết H” với các hạt to hơn trong hiện tƣợng
ngƣng kết O và rất dễ tan khi lắc. Những vi khuẩn có khả năng di động khi tiếp xúc
với kháng thể H tƣơng ứng sẽ trở thành không di động. Kháng nguyên O và kháng
nguyên H có thể đƣợc sản xuất riêng để phát hiện riêng biệt các kháng thể tƣơng
ứng. Để có kháng nguyên O, ngƣời ta cho vi khuẩn này vào cồn 50%, kháng
nguyên H sẽ bị phá huỷ, kháng nguyên O vẫn tồn tại. Để có kháng nguyên H ngƣời
20
ta cho vi khuẩn vào formol 0,5% thì kháng nguyên O bị phá huỷ, kháng nguyên H
vẫn còn nguyên vẹn.
- Kháng nguyên K: Là kháng nguyên vỏ hoặc bề mặt, kháng nguyên K nằm bên
ngoài kháng nguyên thân. Nó có thể dƣới dạng một lớp vỏ dày, quan sát đƣợc bằng
kính hiển vi quang học thông thƣờng (nhƣ ở Klebsiella) hoặc dƣới dạng một lớp rất
mỏng chỉ có thể quan sát bằng kính hiển vi điện tử (nhƣ ở S.Typhy). Kháng nguyên
K nếu che phủ hoàn toàn kháng nguyên O sẽ ngăn cách không cho kháng thể O gắn
với kháng nguyên O làm cho phản ứng ngƣng kết không xảy ra. Trong trƣờng hợp
này cần phải phá huỷ kháng nguyên K hoặc vi khuẩn phải đƣợc nuôi cấy trong điều
kiện không sinh ra đƣợc kháng nguyên này.
2.5.8. Khả năng gây bệnh
Nói về khả năng gây bệnh của họ vi khuẩn đƣờng ruột, trƣớc hết phải đề cập đến các
nhiễm khuẩn đƣờng tiêu hóa. Họ vi khuẩn đƣờng ruột đứng đầu trong các căn nguyên vi
khuẩn gây tiêu chảy. Cơ chế gây bệnh, vị trí gây tổn thƣơng ở bộ máy tiêu hóa rất khác
nhau tuỳ theo từng giống, từng loài.
Ngoài đƣờng tiêu hóa, các vi khuẩn đƣờng ruột còn có khả năng gây bệnh ở nhiều cơ quan
khác nhƣ tiết niệu, thần kinh, hô hấp…Các thành viên của họ này đứng đầu trong các vi
khuẩn gây viêm đƣờng tiết niệu, bỏ xa các vi khuẩn khác. Chúng cũng đứng đầu trong các
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết. Có thể nói khái quát ở bất kỳ bệnh phẩm nào cũng có thể
gặp thành viên của họ vi khuẩn đƣờng ruột.
2.6. Một số đặc tính của vi khuẩn thử nghiệm
2.6.1. Staphyllococcus aureus
- Là vi khuẩn gram dƣơng, không giáp mô, không tạo bào tử.
- Sức đề kháng: nhạy cảm với Penicillin, Authromycin và Ampicilin.
- Khả năng gây bệnh:
o Sƣng mủ trên da, niêm mạc.
o Gây ung nhọt, áp xe.
21
o Viêm vú ở bò cừu.
o Gây nhiễm trùng máu dẫn đến viêm phổi, viêm thận cấp, viêm tuyến sữa
và viêm tủy xƣơng.
2.6.2. Pseudomonas aeruginosa
- Là vi khuẩn gram âm, có tiêm mao, vi khuẩn sinh sắc tố màu xanh.
- Khả năng gây bệnh:
o Gây bệnh mủ xanh ở động vật và ngƣời.
o Viêm bàng quang, viêm tai có mủ ở ngƣời.
2.6.3. Escherichia coli (E.coli)
- Là vi khuẩn gram âm, không bào tử
- Sức đề kháng: Nhạy cảm với chloraphenicol, Streptomycin, Sunfamid,
Trimethroprim.
- Khả năng gây bệnh: E.coli có sẵn trong ruột, khi cơ thể bị suy yếu, sức đề kháng
giảm thì E.coli mới gây bệnh:
o Gây tiêu chảy
o Bệnh phù thủng ở heo con
o Viêm ruột
2.6.4. Salmonella
- Salmonella là trực khuẩn dài 0,6 – 0,8 µm, có nhiều lông xung quanh thân, rất di
động, không có vỏ, không sinh nha bào, nhuộm Gram bắt Gram âm.
- Vi khuẩn hiếu khí hay kị khí tùy tiện, mọc dễ dàng trên các môi trƣờng nuôi cấy
thông thƣờng, nhiệt độ thích hợp 37oC nhƣng có thể phát triển đƣợc từ 6 – 42oC,
pH thích hợp là 7,6; phát triển đƣợc ở pH 6,9.
o Trên môi trƣờng lỏng: Sau 5 – 6 giờ nuôi cấy, vi khuẩn đã làm đục môi
trƣờng, sau 18 giờ môi trƣờng đục đều.
o Trên môi trƣờng thạch thƣờng: Khuẩn lạc tròn lồi, bóng, thƣờng không
màu hoặc màu trắng xám.
22
o Trên môi trƣờng phân lập SS: Khuẩn lạc có màu hồng; Trên môi trƣờng
Istrati khuẩn lạc có màu xanh.
- Độc tố:
o Nội độc tố: Nội độc tố của Salmonella rất mạnh, tiêm cho chuột nhắt
hoặc chuột lang liều thích hợp thì sau vài ngày chuột chết, mổ chuột thấy
ruột non xung huyết, mảng Payer bị phù nễ, đôi khi hoại tử. Nội độc tố
có vai trò quyết định trong tính chất gây bệnh của Salmonella.
o Ngoại độc tố: Ngoại độc tố chỉ hình thành trong điều kiện invivo và nuôi
cấy kỵ khí. Ngoại độc tố có thể điều chỉnh thành giải giải độc tố.
- Khả năng gây bệnh:
o Sốt thƣơng hàn – phó thƣơng hàn.
o Ngộ độc thức ăn.
2.7. Hoạt tính chống oxy hóa DPPH [3]
Hiện nay ngày càng có nhiều mối quan tâm về các chất chống oxy hóa thứ cấp từ thực
vật nhƣ là nguồn bổ sung cho các hệ thống bảo vệ chống lại sự oxy hóa có hại tồn tại
sẵn có trong cơ thể. Trong đời sống các sinh vật kỵ khí và hiếu khí đều thiết lập một sự
cân bằng tinh tế giữa ích lợi và nguy cơ trong việc sử dụng oxy để đạt năng lƣợng.
Trong quá trình hô hấp chúng đã tạo ra các hợp chất trung gian là các gốc tự do: anion
superoxide (O2), hydroxyl (OH), chất oxy hóa nhƣ H2O2 có hoạt tính phản ứng rất lớn,
mà từ các chất này cũng nhƣ các sản phẩm phản ứng của chúng là nguyên nhân phá
hủy các phân tử sinh học nhƣ DNA, lipid, protein…
Mặc dù bản thân của sinh vật đã tự phát triển các hệ thống enzyme nhằm điều hòa các
loại phân tử oxy hoạt tính cao này nhƣ superoxide dismutase, catalae, glutathione
peroxidase là các enzyme điều hòa nhằm duy trì sự an toàn trong giới hạn cho phép của
anion superoxide, H2O2 và các hydroperoxide hữu cơ tƣơng ứng, chúng đƣợc xem là
các enzyme khử độc chính trong cơ thể. Đôi khi hệ thống bảo vệ trên bị quá tải, không
khí bị ô nhiễm, khói thuốc lá, bức xạ tử ngoại…các loại oxy hoạt tính cao này vƣợt quá
23
giới hạn cho phép sẽ là nguồn gây bệnh, thúc đẩy nhanh quá trình lão hóa cho sinh vật.
Các chất chống oxy hóa từ thực vật đã góp phần hỗ trợ cho hệ thống bảo vệ của cơ thể,
ngăn chặn oxy hóa không mong muốn nhƣ các carotenoid, flavonoid, vitamin C, E…và
các hợp chất trao đổi chất thứ cấp từ thực vật đã và đang đƣợc quan tâm nghiên cứu.
24
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Vật liệu
Vật liệu:
Lá cây Xuân Hoa (Pseuderanthemum palatiferum).
Nguồn gốc lấy mẫu:
Lá Xuân Hoa đƣợc lấy từ 2 nguồn:
- Tại doanh nghiệp tƣ nhân trà 7 Nga (Tây Ninh).
- Vƣờn thực nghiệm trƣờng đại học Cần Thơ.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
Địa điểm
Tại phòng thí nghiệm hóa lý, Trung Tâm Phân Tích và Thí Nghiệm Hóa Sinh, Trƣờng
đại học Nông Lâm.
Thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện qua 2 phần:
Phần 1: Tiến hành tách chiết một số hợp chất thứ cấp từ lá Xuân Hoa và khảo sát tính
kháng khuẩn.
- Giai đoạn 1: Tiến hành chiết Soxhlet lá Xuân Hoa để thu các loại cao. Thời gian
tiến hành từ ngày 1/4/2007 đến 27/4/2007.
- Giai đoạn 2: Tiến hành khảo sát khả năng kháng khuẩn của các loại cao để xác
định cao có hoạt tính mạnh nhất. Từ ngày 29/4/2007 đến ngày 6/5/2007.
- Giai đoạn 3: Thực hiện sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng trên cao chloroform để
tách các phân đoạn. Thời gian thực hiện từ ngày 8/5/2007 đến ngày 23/6/2007.
25
- Giai đoạn 4: Tiến hành khảo sát khả năng kháng khuẩn của các phân đoạn để
xác định phân đoạn kháng khuẩn. Thời gian thực hiện từ ngày 25/6/2007 đến
ngày 2/7/2007.
- Giai đoạn 5: Thực hiện sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng trên phân đoạn kháng
khuẩn để tách chất sạch. Thời gian thực hiện từ ngày 5/7/2007 đến ngày
19/7/2007.
- Giai đoạn 6: Gửi mẫu chạy phổ cộng hƣởng từ hạt nhân để xác định cấu trúc
của các hợp chất đƣợc tách chiết ở phòng phân tích cấu trúc, Viện Hoá Học,
Trung tâm khoa học Tự Nhiên, Công Nghệ Quốc Gia Hà Nội.
Phần 2: Khảo sát khả năng chống oxy hóa của dịch chiết lá Xuân Hoa. Thời gian thực
hiện từ 23/7/2007 đến ngày 30/7/2007.
3.3. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
3.3.1. Thiết bị và dụng cụ
Dùng cho các thử nghiệm sinh hóa:
Tủ sấy.
Máy xay mẫu.
Bộ soxhlet.
Máy cô quay.
Bình lắc.
Bình lắc quả lê.
Phễu.
Giấy lọc.
Ống chạy sắc cột.
Bình tam giác 50ml.
Bình triển khai.
Máy lắc.
Bồn đánh siêu âm.
26
Micropipette loại 100 – 1000 µl.
Đầu tipe loại 1000µl.
Cân phân tích.
Máy làm đá.
Máy đo nhiệt độ nóng chảy.
Máy đo OD.
Ống nghiệm.
Giấy bạc.
Parafirm.
Pipette Pasteur.
Đèn cồn.
Cây kẹp.
Dùng cho thử nghiệm vi sinh:
Ống nghiệm.
Đĩa petri.
Đèn cồn.
Tủ ấm.
Tủ sấy.
Tủ hấp autoclave.
Bông không thấm.
Micropipette loại 100-1000 µl.
Micropipette loại
Đầu tipe loại
Que cấy vòng.
Tâm bông vô trùng.
3.3.2. Hóa chất
Dùng cho thử nghiệm sinh hóa:
27
Methanol (Trung Quốc, Merck).
Ethanol (Trung Quốc).
Chloroform (Trung Quốc).
Ete dầu hỏa.
Acetone.
H2S04 98%.
Hạt silicagel kích thƣớc 0,063 – 0,2 mm.
Bản mỏng silicagel (TLC) loại 25DC – alufolien 20 x 20 cm, kieselgel 60 F254,
Merck.
Vitamin C.
DPPH (1, 1- diphenyl- 2-picrylhydrazyl).
Dùng cho thử nghiệm vi sinh:
Cồn.
Nƣớc cất.
Muối.
Môi trƣờng BHI.
Môi trƣờng TSA.
Môi trƣờng thạch máu.
DMSO (dimethylsulfoxid).
3.4. Phƣơng pháp tiến hành
3.4.1. Xử lý nguyên liệu
Sơ đồ 3.1: Quy trình xử lý nguyên liệu.
28
3.4.2. Điều chế các loại cao
Tiến hành chiết soxhlet với 670 g bột mẫu khô trong 120 giờ với EtOH 70%, thu lấy
dịch lọc, cô quay để loại bỏ dung môi.
3.4.2.1. Điều chế cao ete dầu hỏa
- Cho dịch lọc trên vào bình lắc quả lê, thêm 200 ml nƣớc cất vào, sau đó cho ete
dầu hỏa vào.
- Dịch lắc chia làm 2 pha: Pha ete dầu hỏa và pha nƣớc, hứng lấy dịch trích ete
dầu hỏa, sau đó cô cạn bằng máy cô quay với áp suất thấp thu đƣợc cao ete dầu
hỏa: 23 g
- Tổng thể tích ete dầu hỏa dùng: 1,5 lít.
Pha ete dầu
hỏa
Pha nƣớc
Rửa sạch lá tƣơi Xuân Hoa
Để khô tự nhiên
Sấy khô đến trọng lƣợng
không đổi ở nhiệt độ 40ºC
Xay mẫu thành bột mịn
29
3.4.2.2. Điều chế cao chloroform
- Lấy pha nƣớc ở trên cô quay để loại bỏ dung môi.
- Cho chloroform vào lắc, dịch lắc chia làm 2 pha, thu lấy dịch chloroform, sau
đó cô cạn bằng máy cô quay để loại dung môi chloroform thu đƣợc cao
chloroform: 42 g
- Tổng thể tích chloroform sử dụng: 2,5 lít.
3.4.2.3. Điều chế cao n-butanol
- Phần còn lại sau khi đã trích với chloroform đƣợc tiếp tục tận trích với n –
butanol.
- Dịch trích thu đƣợc đem cô quay thu đƣợc cao n-butanol:16 g
- Tổng thể tích n-butanol sử dụng: 1,3 lít.
3.4.2.4. Điều chế cao nƣớc
Phần còn lại đem cô quay thu đƣợc cao thô nƣớc.
Sơ đồ 3.2: Quy trình điều chế các loại cao.
Dịch trích Ete
dầu hỏa
Bột khô 670 g
chiết soxhlet với EtOH 70%
Dịch trích EtOH Bã
Pha nƣớc
cô quay, chiết với ete dầu hỏa
30
3.4.3. Khảo sát tính kháng khuẩn của các loại cao.
- Chủng vi khuẩn: E.coli, Salmonella đƣợc lấy từ bệnh xá thú y, Trƣờng Đại Học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
- Pha loãng liên tiếp để xác nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các loại cao có
khả năng ức chế sự tăng trƣởng của vi khuẩn.
- Môi trƣờng nuôi cấy vi sinh vật để tiến hành thử nghiệm vi sinh vật là môi
trƣờng BHI và TSA.
31
- Ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DO THI TUY PHUONG.pdf