Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Long An

Đầu tư kinh phí, trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin

Thứ nhất, tỉnh cần dành ngân sách lớn để xây dựng hạ tầng

thông tin phục vụ cho cải cách TTHC và kiểm soát TTHC như hạ

tầng máy tính, máy hạ tầng mạng.

Thứ hai, cung cấp đầy đủ trang thiết bị kỹ thuật cho công tác

kiểm soát TTHC, phát huy tối đa ứng dụng hiệu quả công nghệ thông

tin (thông qua mạng internet) trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết

quả hồ sơ.

Thứ ba, tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức, đơn vị

ngoài nước để trao đổi, học tập kinh nghiệm, tích cực tìm kiếm đối

tác, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ phục vụ ứng dụng công nghệ thông

tin trong cải cách TTHC, kiểm soát TTHC.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trình nào đã nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực trạng kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý đặc biệt là cập nhật những quy định mới của Chính phủ về kiểm soát TTHC. - Làm rõ nội dung kiểm soát TTHC và thẩm quyền kiểm soát TTHC. - Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm soát TTHC. - Điều tra khảo sát thực tế, phân tích thực trạng kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An, nhận xét ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. 4 - Đề xuất phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An trong giai đoạn 2019-2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là “Kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An”. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tại tỉnh Long An. - Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2019 (trong đó số liệu cụ thể từ năm 2013 đến năm 2018) tầm nhìn đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng duy vật chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về kiểm soát TTHC. - Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, Phương pháp tổng hợp, phương pháp điều tra xã hội học. 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Việc nghiên cứu đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến kiểm soát TTHC. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có những đóng góp sau: - Hệ thống hóa cơ sở pháp lý liên quan đến kiểm soát TTHC nói chung và tại tỉnh Long An nói riêng để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện các văn bản có liên quan. 5 - Thông qua việc phân tích, nhận xét, đánh giá kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An, luận văn làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, đề xuất giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác này. Ngoài ra, luận văn còn đóng góp, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế trong kiểm soát TTHC nói chung trong cả nước. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học của Học viện Hành chính Quốc gia và những ai quan tâm đến lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày có 3 chương: Chương 1. Tổng quan về kiểm soát thủ tục hành chính. Chương 2. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Long An. Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Long An. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về TTHC, tuy nhiên tác giả tiếp cận khái niệm TTHC theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ: "Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. 1.1.2. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính Theo quy định tại khoản 5, Điều 3, Nghị định số 63/2010/NĐ- CP, kiểm soát TTHC được hiểu như sau:“Kiểm soát TTHC là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC”. 1.2. Cơ sở pháp lý, sự cần thiết, thẩm quyền và các yếu tố tác động đến kiểm soát thủ tục hành chính 1.2.1. Cơ sở pháp lý Các văn bản pháp lý về kiểm soát TTHC nêu trên của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng, nền tảng để Bộ, ngành Trung ương và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát TTHC. 1.2.2. Sự cần thiết kiểm soát thủ tục hành chính Một là, kiểm soát TTHC là một công việc mang lại lợi ích thiết thực, cụ thể cho cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước. 7 Hai là, kiểm soát TTHC góp phần vào thực hiện thắng lợi công cuộc cải cách TTHC nói riêng và CCHC nói chung. Ba là, kiểm soát TTHC góp phần nâng cao chất lượng lập quy. Bốn là, thông qua kiểm soát TTHC những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức được tiếp nhận, xử lý. 1.2.3. Thẩm quyền quy định thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính 1.2.3.1. Thẩm quyền quy định thủ tục hành chính Việc quy định TTHC chỉ có những cơ quan có thẩm quyền nhất định mới được quy định TTHC bằng văn bản QPPL. 1.2.3.2. Thẩm quyền kiểm soát thủ tục hành chính Theo quy định tại Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ, thẩm quyền kiểm soát TTHC là của Văn phòng UBND cấp tỉnh. 1.2.4. Các yếu tố tác động đến kiểm soát thủ tục hành chính Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kiểm soát TTHC, trong đó, có một số yếu tố cơ bản như sau: - Một là, về thể chế - Hai là, tổ chức bộ máy, nhân sự - Ba là, trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức - Bốn là, kinh phí, trang thiêt bị và ứng dụng công nghệ thông tin. - Năm là, sự tham gia giám sát của các tổ chức, cá nhân. 1.3. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính 1.3.1. Đánh giá tác động, tham gia ý kiến và thẩm định quy định TTHC Thông qua đánh giá tác động quy định TTHC giúp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL thuyết minh, làm rõ, lý giải về sự cần 8 thiết phải quy định TTHC mới hoặc sửa đổi, bổ sung, đồng thời kịp thời phát hiện những bất cập trong việc quy định TTHC có giải pháp sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, đáp ứng mục tiêu chỉ ban hành và duy trì những TTHC thật sự cần thiết, hợp pháp, hợp lý và có chi phí tuân thủ thấp nhất. 1.3.2. Công bố, công khai TTHC Công bố TTHC là một trong những biện pháp, cách thức để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện quy định TTHC, đưa các quy định TTHC đi vào cuộc sống. Công bố, công khai nhằm bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực của quy định TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia. Công bố, công khai là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhân dân kiểm tra, giám sát cơ quan, cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết TTHC, góp phần phòng, chống nhũng nhiễu, tiêu cực, củng cố lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính quyền. 1.3.3. Giải quyết TTHC và đôn đốc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức Các cơ quan thực hiện TTHC có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện TTHC theo đúng quy định của pháp luật. Trong đó, triển khai các nội dung cơ bản: sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; không tự đặt ra TTHC, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực hiện TTHC. 9 1.3.4. Kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC Kiểm tra thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị là trách nhiệm của toàn hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, được thực hiện theo quy định tại các văn bản QPPL điều chỉnh trực tiếp hoạt động kiểm soát TTHC và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về công tác này. 1.3.5. Rà soát, đánh giá TTHC Việc rà soát, đánh giá TTHC dựa trên 04 tiêu: sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả. Yêu cầu đặt ra của công tác này là cắt giảm mạnh các TTHC hiện hành, đặc biệt các TTHC mang tính chất hành chính hóa các quan hệ dân sự, kinh tế; đồng thời, huy động sự đóng góp trí tuệ của đông đảo các nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia trong và ngoài khu vực công, tham vấn người dân, doanh nghiệp và khai thác tối đa các nguồn lực hợp pháp cho việc rà soát TTHC, quy định có liên quan. 1.3.6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của công dân, tổ chức trong quá trình thực hiện TTHC là một nhiệm vụ quan trọng để kịp thời nắm bắt phản ánh của công dân, tổ chức về những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện TTHC nhằm tháo gỡ và xử lý dứt điểm vụ việc của công dân, tổ chức; qua đó nắm bắt tình hình tham mưu, giải quyết hồ sơ TTHC của cán bộ, công chức để kịp thời chấn chỉnh cho phù hợp. 1.4. Kinh nghiệm của các địa phƣơng về kiểm soát TTHC Một là, về cơ cấu tổ chức cần thành lập Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Chính quyền điện tử và Ứng dụng công nghệ thông tin 10 tỉnh để chỉ đạo triển khai thực hiện công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC. Hai là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm soát TTHC. Ba là, nghiên cứu triển khai phương án tiện ích hẹn giờ thực hiện một số dịch vụ hành chính công. Bốn là, chủ động nghiên cứu xây dựng công cụ theo dõi, kiểm tra, giám sát việc xử lý vi phạm trong quá trình giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân cũng như quá trình chấp hành hoạt động kiểm soát TTHC của cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Tiểu kết Chƣơng 1 Tại Chương 1, tác giả đã trình bày một cách có hệ thống những khái niệm về TTHC, kiểm soát TTHC, cơ sở pháp lý, sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát TTHC, thẩm quyền quy định TTHC và kiểm soát TTHC, các yếu tố tác động đến kiểm soát TTHC và các nội dung của công tác kiểm soát TTHC. Ngoài ra, tác giả cũng đã liên hệ đến một số kinh nghiệm trong việc thực hiện kiểm soát TTHC tại 03 tỉnh: Phú Yên, Đồng Nai và Đồng Tháp, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Long An. 11 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TỈNH LONG AN 2.1. Vài nét về cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính và việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn về kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An 2.1.1. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Long An Từ năm 2013 đến nay, bộ máy làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An đã có năm lần thay đổi, trong đó có hai lần phải sắp xếp lại toàn bộ hệ thống từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã theo quy định của Chính phủ. 2.1.2. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Long An UBND tỉnh Long An đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác kiểm soát TTHC, nhất là đã kịp thời ban hành các văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trong từng giai đoạn, chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác kiểm soát TTHC khi thực hiện việc chuyển giao, đảm bảo thực hiện xuyên suốt, không gián đoạn 2.2. Thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Long An 2.2.1. Đánh giá tác động, tham gia ý kiến và thẩm định quy định thủ tục hành chính Việc ban hành các văn bản QPPL quy định TTHC trên địa bàn tỉnh được kiểm soát chặt chẽ đã góp phần hạn chế tối đa việc quy định thêm TTHC. Tuy nhiên vấn đề hạn chế hiện nay là chưa có văn bản quy định lại trình tự, thẩm định văn bản QPPL có quy định về 12 TTHC khi nhiệm vụ kiểm soát TTHC được chuyển giao về Văn phòng UBND tỉnh thực hiện. 2.2.2. Công bố, công khai thủ tục hành chính tại tỉnh Long An Các sở, ngành tỉnh, địa phương có sự chủ động trong việc phối hợp, tham mưu UBND tỉnh công bố, công khai TTHC đảm bảo minh bạch về quy trình, trình tự thực hiện, tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức tiếp cận, tìm hiểu áp dụng thực hiện. Tuy nhiên, việc chuẩn hóa danh mục, nội dung TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của bộ, ngành trung ương còn chậm; dẫn đến việc thực hiện rà soát, cập nhật, ban hành sửa đổi, bổ sung bộ TTHC cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã của từng ngành chuyên môn vẫn còn chậm, ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp. 2.2.3. Giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp đảm bảo đúng quy trình TTHC được công bố, công khai, kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định đạt tỷ lệ cao. 2.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên trong năm nhất là kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết TTHC, qua kiểm tra đã kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của sở, ngành, địa phương từ đó có biện pháp chấn chỉnh, hướng dẫn để thực hiện tốt hơn công tác này. 2.2.5. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính Công tác rà soát, đánh giá TTHC được triển khai hàng năm, các kết quả rà soát của tỉnh phần nào đã kiến nghị các Bộ ngành Trung ương cắt giảm bãi bỏ những quy định phiền hà, không cần thiết.Tuy 13 nhiên việc rà soát, đánh giá TTHC hiện nay vẫn còn mang tính hình thức, chưa đạt yêu cầu. Vì vậy, tác giả nhận thấy việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, đánh giá TTHC chưa đem lại hiệu quả như mong muốn, gây tốn nhiều thời gian, công sức của cơ quan tham mưu. 2.2.6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến Nhân dân, phân công công chức phụ trách tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp thông qua số điện thoại đường dây nóng, thực hiện niêm yết công khai nội dung tiếp nhận, phản ánh theo quy định. Tuy nhiên công tác này vẫn còn tản mác và chưa đem lại hiệu quả cao nhất là công tác truyền thông để tuyên truyền số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị cho cá nhân, tổ chức biết thực hiện 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Long An 2.3.1. Những kết quả đạt được Một là, những chủ trương, định hướng về cải cách TTHC, kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An trong thời gian qua mang đậm dấu ấn phục vụ người dân, giảm thiểu thấp nhất sự phiền hà, sách nhiễu cũng như chi phí đi lại của người dân, doanh nghiệp khi tuân thủ giải quyết công việc, xoá bỏ dần tư duy “đem thuận lợi, dễ dàng cho cơ quan nhà nước, đẩy khó khăn, phức tạp cho người dân, doanh nghiệp” trong quan hệ giải quyết TTHC, giải quyết công việc. Việc thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Long An và 15 Trung tâm hành chính công cấp huyện đã đem lại hiệu quả trong việc liên thông TTHC giữa các sở, ngành, địa phương khi giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân; việc kết 14 hợp triển khai thực hiện mô hình dịch vụ hành chính công, hệ thống bưu điện, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhận và giao trả hồ sơ, chữ ký số... thực sự đã đem lại những thuận lợi rất lớn, góp phần giảm chi phí đi lại, thời gian mà cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu thực hiện TTHC; dễ dàng xử lý phản ánh, kiến nghị, khó khăn phát sinh trong quá trình giải quyết TTHC. Hai là, kết quả triển khai từng nội dung trong công tác kiểm soát TTHC đã góp phần quan trọng trong kết quả chung của công tác cải cách hành chính tại tỉnh Long An. Ba là, các cơ quan, đơn vị, địa phương đều thể hiện sự quyết tâm, nỗ lực trong chấp hành, điều hành, triển khai thực hiện theo quy định về cải cách TTHC, kiểm soát TTHC của Chính phủ, của tỉnh. Bốn là, công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kiểm soát TTHC cũng luôn được lãnh đạo UBND tỉnh và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm, tổ chức thực hiện thường xuyên. Năm là, lực lượng cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát TTHC có sự đồng lòng, giữ vững lập trường, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.3.2. Tồn tại, hạn chế Mặc dù kết quả thực hiện kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An giai đoạn 2013 đến những tháng đầu năm 2019 đã đạt được những kết quả, thành tích rất tích cực và đáng ghi nhận; tuy nhiên, quá trình tổ chức, triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại tỉnh Long An vẫn còn một số tồn tại, hạn chế; cụ thể như: 15 Một là, người đứng đầu một số các cơ quan, đơn vị còn chưa thật sự quan tâm đến hoạt động kiểm soát TTHC tại cơ quan, đơn vị mình. Hai là, một vài nhiệm vụ trong công tác kiểm soát TTHC trong quá trình triển khai thực hiện còn mang tính chất hình thức, đối phó, hoặc chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Ba là, công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tuy đã được phân công và được hưởng đầy đủ chế độ hỗ trợ tại các cơ quan, đơn vị, nhưng trên thực tế cán bộ này chưa ý thức và hiểu rõ được vai trò nhiệm vụ của mình. Bốn là, TTHC trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau chưa bảo đảm được tính nhất quán, đồng bộ; vẫn còn tình trạng rườm rà, chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, không cần thiết. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Một là, công tác kiểm soát TTHC gắn liền với cải cách TTHC nói riêng và CCHC nói chung, nhưng hiện nay cơ chế quản lý đối với các hoạt động này còn phân tán, chưa thống nhất đồng bộ. Hai là, TTHC là vấn đề rộng lớn, phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng thực thi trong xã hội và gắn liền với thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; không ít trường hợp, thực hiện cải cách TTHC là tự cắt bỏ quyền và lợi ích do TTHC hiện hành mang lại cá nhân, cho cơ quan, đơn vị của mình; vì vậy, gặp phải sự chống đối từ phía một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước. 16 Ba là, chưa có một cơ chế pháp lý đủ mạnh để ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Bốn là, các văn bản QPPL có liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC chậm được cơ quan trung ương ban hành mới, sửa đổi, bổ sung nên chưa đảm bảo cơ sở cho việc triển khai hoạt động này trên thực tế. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, cơ quan tham mưu chưa thật sự chủ động có các phương án khác nhau để báo cáo về các tồn tại, hạn chế cho UBND tỉnh. Thứ hai, do nhận thức về cải cách TTHC, kiểm soát TTHC của nhiều cán bộ, công chức không cao. Thứ ba, nội dung, phương pháp kiểm soát TTHC trên thực tế vẫn còn nhiều điểm chưa khoa học, chưa hợp lý, nhưng chậm được nghiên cứu thay đổi để phù hợp với thực tiễn. Thứ tư, tinh thần trách nhiệm, nghiệp vụ chuyên môn, kỷ năng giao tiếp của một số bộ phận cán bộ, công chức, viên chức về thực thi chính sách cải cách TTHC, chưa thực sự sâu sắc, chưa đầy đủ tinh thần phục vụ người dân. Tiểu kết Chƣơng 2 Kết quả thực hiện kiểm soát TTHC giai đoạn từ năm 2013 đến những tháng đầu năm 2019, tỉnh Long An đã tập trung triển khai và đạt được nhiều thành quả tích cực; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại các cấp, các ngành được chú trọng trên nhiều lĩnh vực; trách nhiệm làm việc của đội ngũ cán bộ, 17 công chức, viên chức trong thực thi công vụ có sự biến chuyển tích cực theo xu hướng phục vụ hành chính công. Việc thực hiện kiểm soát TTHC của tỉnh Long An có nhiều đột phá, nhất là vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin, các Phần mềm quản lý, theo dõi tiến độ tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết và trả kết hồ sơ; thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm hành chính công tại cấp huyện; thực hiện liên thông các TTHC cũng được triển khai, nhiều lĩnh vực liên thông đã thể hiện được hiệu quả cao. Công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện khá tốt, góp phần kịp thời chấn chỉnh, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tồn tại trong quá trình các đơn vị, địa phương cấp cơ sở thực hiện kiểm soát TTHC; tạo điều kiện thuận lợi giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp. 18 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TỈNH LONG AN 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính giai đoạn 2020 -2025 3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính 3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ của tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025 3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Long An 3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách Cơ quan kiểm soát TTHC của tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, đánh giá lại toàn bộ những vướng mắc, bất cập trong các văn bản QPPL có liên quan đến kiểm soát TTHC. Bên cạnh đó, tỉnh cần có những chính sách động viên, khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, công chức thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát TTHC. 3.2.2. Hoàn thiện bộ máy, nhân sự Tác giả đề xuất: sáp nhập bộ phận kiểm soát TTHC thuộc Phòng Tổng hợp – Kiểm soát TTHC với Trung tâm hành chính công tỉnh. Quy định nhiệm vụ đầu mối kiểm soát TTHC về chủ thể là tổ chức đảm nhiệm. 3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức 19 Một là, tổ chức rà soát lại trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CBCC tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đạt trình độ theo đúng quy định. Hai là, thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC. Ba là, khuyến khích và đạo điều kiện cho cán bộ, đầu mối kiểm soát TTHC và cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết TTHC tự học tập, tự nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao hiểu biết, trình độ nghiệp vụ về kiểm soát TTHC. 3.2.4. Đầu tƣ kinh phí, trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin Thứ nhất, tỉnh cần dành ngân sách lớn để xây dựng hạ tầng thông tin phục vụ cho cải cách TTHC và kiểm soát TTHC như hạ tầng máy tính, máy hạ tầng mạng. Thứ hai, cung cấp đầy đủ trang thiết bị kỹ thuật cho công tác kiểm soát TTHC, phát huy tối đa ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin (thông qua mạng internet) trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ. Thứ ba, tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức, đơn vị ngoài nước để trao đổi, học tập kinh nghiệm, tích cực tìm kiếm đối tác, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách TTHC, kiểm soát TTHC. 3.2.5. Tăng cƣờng kiểm tra, xử lý sau kiểm tra Thứ nhất, tăng cường kiểm tra đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. 20 Thứ hai, chỉ đạo người đứng đầu cơ quan kiểm soát TTHC (là thành viên UBND tỉnh) hàng tháng tổng hợp, báo cáo trực tiếp tại cuộc giao ban của UBND tỉnh. Thứ ba, trong các đợt kiểm tra hàng năm về kiểm soát TTHC, UBND tỉnh cần giao một cán bộ lãnh đạo UBND tỉnh (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch) làm trưởng đoàn trực tiếp chủ trì việc kiểm tra, không ủy quyền cho cơ quan kiểm soát TTHC để tăng tính nghiêm túc, hiệu lực trong hoạt động kiểm tra. 3.2.6. Đổi mới phƣơng pháp truyền thông, thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, tăng cƣờng giám sát và phản biện xã hội Một là, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị bố trí công chức tiếp nhận phản ánh hàng ngày của các tổ chức và công dân về hoạt động kiểm soát TTHC. Hai là, cơ quan kiểm soát chủ động định kỳ thực hiện việc khảo sát nhu cầu phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức về TTHC. Ba là, giao cơ quan kiểm soát TTHC của tỉnh chủ động sửa đổi Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh. Bốn là, tổ chức lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của người dân, doanh nghiệp về tình hình hoạt động, kết quả thực thi công cụ, thực thi chính sách cải cách TTHC của cán bộ, công chức, viên chức, của các cơ quan hành chính nhà nước, chất lượng một số dịch vụ công Năm là, tổ chức hội thi tìm kiếm sáng kiến, giải pháp cải cách hành chính hàng năm. 21 3.2.7. Nâng cao trách nhiệm ngƣời đứng đầu các cơ quan hành chính Một là, chỉ đạo cơ quan kiểm soát TTHC và các cơ quan chuyên môn tham mưu đề xuất ban hành những văn bản liên quan làm cơ sở để thực hiện hiệu quả và kiểm tra đối với công tác này. Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với việc thực hiện chính sách cải cách TTHC. Ba là, triển khai thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận, giao trả kết quả giải quyết hồ sơ qua hệ thống Dịch vụ bưu chính công ích; nâng cao hiệu quả việc áp dụng thực hiện thủ tục Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. 3.2.8. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công cấp huyện, Bộ phận một cửa cấp xã 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất 3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ Chính phủ, Văn phòng Chính phủ tăng cường tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về kiểm soát TTHC, hướng dẫn, chỉ đạo cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkiem_soat_thu_tuc_hanh_chinh_tai_tinh_long_an.pdf
Tài liệu liên quan