KIểm toán khoản mục chi phí quản lý theo chương trình kiểm toán mẫu VACPA

Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi phải tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, phải lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính của Công ty không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu mà chưa được phát hiện ra.

Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp về các số liệu và các thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dựa trên xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên về rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hay nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính một cách trung thực, hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá các chính sách kế toán đã được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.

Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở cho chúng tôi đưa ra ý kiến kiểm toán

 

docx29 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3291 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu KIểm toán khoản mục chi phí quản lý theo chương trình kiểm toán mẫu VACPA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í hoạt động được ghi nhận trong kỳ kế toán là phát sinh đúng kỳ đó và phù hợp với doanh thu được ghi nhận của kỳ tương ứng. */Mục tiêu định giá: Đảm bảo việc ghi chép và phân bổ các yếu tố chi phí dài hạn là nhất quán và phù hợp */Mục tiêu chính xác cơ học: Các con số chi phí hoạt động được tính toán một cách chính xác, số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết khớp đúng với sổ Cái chi phí hoạt động. Các con số chuyển sổ sang trang, cộng dồn là thống nhất. */Mục tiêu trình bày và công bố: Các tài khoản chi phí hoạt động được trình bày trên BCTC, thuyết minh Báo cáo tài chính là phù hợp 2. Đặc điểm của khoản mục chi phí quản lý Để hoạt động trong một doanh nghiệp, một tổ chức diễn ra bình thường, vận hành tốt thì cần thiết phải có hệ thống cán bộ và hệ thống các phương tiện quản lý. Các chi phí bỏ ra để nhằm cho cỗ máy quản lý đó hoạt động giúp cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình để tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, hay khi doanh nghiệp mua hàng hóa về để trao đổi. Nếu như khâu tiêu thụ ngưng lại, thì tất yếu dẫn đến việc tiếp tục tái đầu tư là không thể, từ đó làm ngưng trễ mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí quản lý xuất hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ. Vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp có nhiệm vụ phải giải quyết đó là xác định xem nên tiết kiệm chi phí quản lý đến mức nào để không ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động như bình thường. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Tuân thủ theo qui định của BTC tại các đơn vị này chi phí quản lý doanh nghiệp được chi tiết thành: Thứ nhất – Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. Thứ hai – Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ… Thứ ba – Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. Thứ tư – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng, ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng. Thứ năm – Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản phí, lệ phí khác. Thứ sáu – Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ bảy – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí này phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê sữa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn. Thứ tám – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của danh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách… Hạch toán chi phí Hệ thống chứng từ sử dụng - Các chứng từ chi phí tiền lương gồm có: Hợp đồng lao động, bảng tính lương, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng... - Các chứng từ liên quan tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản giao nhận TSCĐ… - Chứng từ phản ánh các dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng mua hàng, bảng kê mua hàng… - Chứng từ tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giáy báo có của ngân hàng. - Chứng từ liên quan đến đồ dùng, vật tư: Phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng… Hệ thống sổ sách sử dụng Sổ sách được sử dụng để hạch toán chi quản lý gồm có sổ tổng hợp và sổ chi tiết như: sổ Cái TK642; sổ chi tiết các tiểu khoản các khoản mục chi phí như 6421, 6422… TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 138 … Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm chi phí quản lý TK 152, 153 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 333, 111, 112 … Thuế phí, lệ phí TK 139 Chi phí dự phòng TK 335, 142, 242 Chi phí theo dự toán TK 1422 TK 331, 111, 112… Chờ kết chuyển Kết chuyển Các chi phí liên quan khác TK 133 3.Kiểm soát nội bộ đối với chi phí quản lý Chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu được nhà quản lý của mỗi doanh nghiệp rất quan tâm.Vì nếu chi phí được quản lý tốt đồng nghĩa rằng vấn đề chi tiêu đạt được hiệu quả cao, chi đúng mục đích, chi tiêu phù hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường Một số thủ tục kiểm soát nội bộ áp dụng nhằm kiểm soát chi phí quản lý có hiệu quả là: */ Thủ tục bất kiêm nhiệm: Thủ tục này cách ly thích hợp về trách nhiệm giữa bốn chức năng phê duyệt, thực hiện, giữ tài sản và ghi sổ. Đây là thủ tục có tác dụng kiểm soát tương đối hữu hiệu vì bản thân việc phân chia trách nhiệm là một yếu tố tạo nên sự kiểm soát hữu hiệu. */ Thủ tục phê duyệt: Biện pháp này cho phép nghiệp vụ về chi phí được phát sinh khi có đầy đủ sự phê duyệt. Việc phê duyệt phải phù hợp với quy chế và chính sách của Công ty, phải đúng thẩm quyền. Khi phê duyệt cần tuân thủ các quy định như cấp phê duyệt chi phí, cơ sở của phê duyệt chi phí, dấu hiệu của phê duyệt chi phí, cấp ủy quyền. */ Thủ tục đối chiếu: Khi phát sinh chi phí các phòng ban trong đơn vị tiến hành đối chiếu từ đó giúp phát hiện và ngăn ngừa các gian lận sai sót trong việc ghi nhận các nghiệp vụ chi phí đồng thời cũng góp phần tăng tinh thần trách nhiệm giữa các nhân viên trong doanh nghiệp. Một số bước nhằm kiểm soát chi phí quản lý mà kiểm tán có thể đưa ra như: - Lập định mức về chi phí: Định mức cho các khoản chi phí quản lý theo tỷ lệ với doanh thu bán hàng năm trước… Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh, nghiên cứu những năm trước. - Phân tích biến động trong kỳ: Dựa vào các thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập, DN xác định được sự khác biệt giữa chi phí thực tế và định mức đã đề ra, từ đó để nhận thấy những nơi chi phí biến động. - Điều tra nguyên nhân biến động chi phí: Khi đã biết được nơi có biến động chi phí lớn, doanh nghiệp tiến hành xác minh nghuyên nhân biến động chi phí là do nguyên nhân nào? Chủ quan hay khách quan? Đồng thời tìm cách giải quyết vấn đề. 3.Thủ tục kiểm toán: Thủ tục phân tích Các thủ tục phân tích có thể sử dụng trong kiểm toán chi phí quản lý, chi phí bán hàng bao gồm: Đánh giá tổng quát CPQLDN: Kiểm toán viên lập bảng so sánh BCKQHĐKD kỳ này với kỳ trước kết hợp với số liệu bình quân trong ngành, qua đó đánh giá tổng quát về sự thay đổi của chi phí và tỷ trọng chi phí trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Những khác biệt đáng kể đều cần phải tìm hiểu để giải thích nguyên nhân. So sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán,chi phí kỳ này với chi phí kỳ trước : Việc thiết lập các dự toán chi phí có một ý nghĩa quan trọng đối với KSNB. Thông qua dự toán, các nhà quản lý hoạch định mức chi phí dự kiến sẽ xảy ra trong thực tế, nhờ đó phát hiện những trường hợp thực tế có sai biệt lớn so với dự kiến để có biện pháp xử lý kịp thời. Bảng dự toán cũng rất hữu ích cho KTV trong việc áp dụng thủ tục phân tích vì giúp nhận diện được các biến động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân. Kiểm toán viên cũng thực hiện việc so sánh số liệu năm này với số liệu năm trước theo từng khoản mục chi phí. Một phương pháp khác cũng có thể áp dụng là so sánh chi phí theo từng tháng giữa kỳ này và kỳ trước. Kiểm toán viên còn có thể dùng các đồ thị để dễ phát hiện ra những tháng có biến động bất thường. Trong một số trường hợp, KTV có thể so sánh với các thông tin phi tài chính. Thí dụ, khi kiểm tra chi phí điện, KTV có thể thông qua các hóa đơn tiền điện để so sánh với số Kwh điện sử dụng. Thử nghiệm chi tiết. Điều tra về những khác biệt quan trọng hay bất thường : Mọi khác biệt bất thường được phát hiện trong quá trình phân tích trên, đều phải được KTV tìm hiểu và giải thích nguyên nhân. Phương pháp tìm hiểu là truy hồi về sổ sách kế toán và khi cần thiết sẽ phải kiểm tra chi tiết trên những chứng từ gốc có liên quan. Kiểm tra một số chi tiết đặc biệt : Cần chọn lựa một số khoản chi phí đặc biệt để phân tích và kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên thường chọn những loại chi phí có tỷ trọng đáng kể hoặc khi chúng dễ bị sai phạm như các chi phí về hoa hồng, quảng cáo, tiếp khách…. Khi kiểm tra chi tiết KTV sẽ kiểm tra chứng từ gốc của các chi phí này để xem xét chúng có thực sự xảy ra không. Nếu có nhiều nghiệp vụ, KTV sẽ ưu tiên lựa chọn các nghiệp vụ có số tiền lớn, có nội dung không rõ ràng, có liên hệ đến bên liên quan hoặc xảy ra vào những tháng có lợi nhuận tăng giảm bất thường. PHẦN II. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHO PHÍ QUẢN LÝ TRONG BCTC CỦA CÔNG TY TNHH THANH NIÊN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THANH NIÊN Giới thiệu về công ty Tên công ty : CÔNG TY TNHH THANH NIÊN Địa chỉ trụ sở chính : Khóm Xuân Phước, TT Lao Bảo, Quảng Trị. Người đại diện theo pháp luật của công ty : Chức danh : Chủ tịch HĐTV kiêm Giám đốc. Họ và tên : Phan Văn Phong Giới tính : Nam Sinh ngày : 05/02/1977 Dân tộc : Kinh Quốc tịch : Việt Nam Lĩnh vực kinh doanh Xây dựng cơ bản Hình thức kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. I. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN 1. Xem xét chấp nhận khách hàng ( mẫu làm việc A110)  Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, nó có ý nghĩa rất quan trọng chi phối chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Để lập được kế hoạch kiểm toán thật tốt, kiểm toán viên APPLE đã khảo sát kỹ và tiến hành một số bước kiểm toán thử nghiệm cơ bản để tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và và đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm toán, từ đó sẽ quyết định có chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hay không. Vì việc chấp nhận một khách hàng có liên quan đến vấn đề rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên hay uy tín của công ty kiểm toán. Để giúp khảo sát, tìm hiểu, nắm kỹ tình hình khách hàng, kiểm toán viên APPLE coi trọng vấn đề thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đưa ra giá phí hợp lý để tạo điều kiện tốt cho lập kế hoạch kiểm toán sau này. 2.Lựa chọn nhóm kiểm toán. Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, Công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn nhóm kiểm toán. Lựa chọn nhóm kiểm toán là việc chuẩn bị nguồn nhân lực phù hợp của cuộc kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán sẽ lựa chọn các kiểm toán viên có kinh nghiệm và am hiểu về loại hình kinh doanh của khách hàng, ngoài ra các kiểm toán viên được lựa chọn phải độc lập về quan hệ huyết thống cũng như lợi ích kinh tế với khách hàng. Lập và thảo luận các điều khoản của hợp đồng ( mẫu A230) Việc lập và thảo luận các điều khoản của hợp đồng là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác như phí kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và Công ty kiểm toánSau khi đã thỏa thuận được các điều khoản của hợp đồng thì Công ty và khách hàng ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng đó phải tuân thủ theo quy chế kiểm toán viên độc lập do Chính phủ ban hành trong Nghị định 07/CP ngày 29/3/1994. * Những nội dung chủ yếu của hợp đồng: - Mục đích kiểm toán: Kiểm toán viên tiến hành thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2007 của Doanh nghệp TNHH Thanh Niên. Kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến về việc lập và trình bày Báo cáo tài chính năm 2007 của doanh nghiệp. - Phạm vi kiểm toán: Báo cáo tài chính năm 2007 của doanh nghiệp - Trách nhiệm của Ban giám đốc Công ty khách hàng: Ban giám đốc có trách nhiệm trong việc lập và trình bày các thông tin trên Báo cáo tài chính trung thực, hợp lý. Ngoài ra, Công ty khách hàng Thanh Niên còn có trách nhiệm cung cấp toàn bộ chứng từ, sổ sách và các thông tin liên quan đến công việc kiểm toán, đôn đốc các bộ phận có liên quan thực hiện những công việc mà kiểm toán viên yêu cầu. - Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm toán cho Công ty APPLE trong 6 ngày từ 1/2/2008 đến 6/02/2008 - Mức phí kiểm toán 15 triệu VND, thuế GTGT : 1.5 triệu VND thanh toán bằng chuyển khoản Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thanh Niên ( mẫu A310) * Mục đích của việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là nhằm thu nhập đầy đủ và chính xác những thông tin cần thiết về khách hàng .Thông qua việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, Kiểm toán viên sẽ hiểu hơn lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và những chính sách áp dụng của khách hàng.... Từ đó kiểm toán viên sẽ đánh giá chính xác hơn mức độ rủi ro của toàn bộ cuộc kiểm toán.Cơ sở cho kiểm toán viên tìm hiểu hoạt động của khách hàng là chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310. * Phương pháp thường được sử dụng để có được những hiểu biết này là xem các thông tin về khách hàng trong hồ sơ kiểm toán năm trước. Hồ sơ này chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng về công việc kiểm soát cơ cấu tổ chức. Ngoài ra kiểm toán viên phải kết hợp phỏng vấn với khách hàng về những thay đổi trong năm tài chính hiện tại (đối với khách hàng thường xuyên ). Còn với khách hàng mới ,lần đầu tiên Công ty tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải sử dụng toàn bộ các cách thu thập thông tin như quan sát, phỏng vấn, thu thập tài liệu kiểm tra vật chất... Đối với Công ty TNHH Thanh Niên do là khách hàng lần đầu tiên kiểm toán của Công ty nên kiểm toán viên viên phải sử dụng toàn bộ các cách thu thập thông tin như quan sát, phỏng vấn, thu thập tài liệu kiểm tra vật chất...để có thể hiểu rõ hơn về công ty. * Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp kiểm toán viên hiểu được các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp kiểm toán viên nắm bắt được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát này. Thông tin tóm tắt về doanh nghiệp Tên công ty : CÔNG TY TNHH THANH NIÊN Địa chỉ trụ sở chính : Khóm Xuân Phước, TT Lao Bảo, Quảng Trị Tìm hiểu về môi trường kiểm soát. Sau khi tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu về môi trường kiểm soát nhằm đánh giá sơ bộ về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa và phát hiện những gian lận và sai sót trọng yếu. Qua tìm hiểu, kiểm toán viên nhận thấy môi trường kiểm soát của công ty TNHH Thanh Niên hoạt động khá hiệu quả. Tìm hiểu về tổ chức hạch toán kế toán. Kiểm toán viên phải tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng và các chính sách chế độ liên quan đến việc hạch toán kế toán của khách hàng để tìm hiểu sâu hơn về bộ phận liên quan trực tiếp đến việc hạch toán kế toán của khách hàng. + Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo nghị định 48/2006/QĐ-BTC + Hình thức kế toán áp dụng : Hình thức chứng từ ghi sổ + Niên độ kế toán : từ 01/01/2007 đến 31/12/2007 + Ngành nghề kinh doanh : Xây dựng cơ bản. 5. Đánh giá tính trọng yếu * Xác định mức trọng yếu: Công ty TNHH Thanh Niên là công ty mới thành lập nên doanh thu không cao vì vậy chúng tôi chon chỉ tiêu tổng tài sản với tỷ lệ 0,5% Mức trọng yếu được xác định = Tổng tài sản * tỷ lệ quy định = 649.688.533 * 2% = 12.993.771 (đồng) * Phân bổ mức trọng yếu cho từng chỉ tiêu - Mức trọng yếu 101.961.767 phân bổ cho chỉ = * 12.993.771 = 2.039.235,3 (đồng) tiêu QLDN 649.688.533-0 => Đối với CPQLDN, những sai phạm với số tiền không vượt quá 2.039.235,3 đồng thì có thể bỏ qua, còn những sai phạm với số tiền từ 2.039.235,3 đồng trở lên thì được xem là có tính trọng yếu. 6. Lập kế hoạch cụ thể Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể đối với khoản CPQL giúp cho kiểm toán viên xác định tính chất, lịch trình, phạm vi công việc cần thực hiện trong quá trình kiểm toán khoản mục CPQL của khách hàng nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy để đưa ra kết luận chính xác về khoản mục CPQL. Trước khi lập kế hoạch kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên phải thực hiện các công việc sau : * Xác định rủi ro tiềm tàng Việc xác định rủi ro tiềm tàng nhằm xác định những cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản mục CPQL có thể bị ảnh hưởng từ đó lập kế hoạch cho việc kiểm tra đánh giá sự ảnh hưởng đó. * Xác định hướng kiểm toán phù hợp. Việc định hướng kiểm toán phù hợp sẽ giúp cho kiểm toán viên lựa chọn một cách thu thập bằng hiệu quả nhất trong quá trình kiểm toán. Do hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty TNHH THANH NIÊN là tương đối tin cậy do đó phương pháp tiếp cận là dựa vào hệ thống để giảm bớt việc kiểm tra chi tiết. *Xác định bằng chứng kiểm toán cần thu thập . - Sổ cái tài khoản - Sổ chi tiết chi phí - Bảng cân đối số phát sinh - Bảng tổng hợp chi phí QL doanh nghiệp (DN) theo khoản mục cho từng tháng (quý) trong năm - Kế hoạch tài chính năm Sau khi thực hiện các công việc trên, kiểm toán viên thực hiện lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho khoản mục CPQL. II. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN ( MẪU G430) Mục tiêu Đảm bảo rằng các khoản chi phí quản lý DN là có thực; được ghi nhận chính xác, đầy đủ, đúng kỳ và được trình bày phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Đánh giá rủi ro Kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro đối với cơ sở dẫn liệu đối với những khoản mục chi phí mà KTV cho rằng có khả năng sai phạm cao như chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí nhân viên mà không đánh giá rủi ro tổng thể đối với tổng thể Báo cáo tài chính. Biểu 1.5: Đánh giá rủi ro tai Công ty TNHH THANH NIÊN Khoản mục chi phí chứa nhiều rủi ro CSDL Hoạt động kiểm soát liên quan Đánh giá mức độ ảnh hưởng Cao/thấp/trung bình Rủi ro trọng yếu Đánh giá sự kiểm soát Mức độ quan trọng Khả năng xảy ra 1. Chi phí nhân viên Hiện hữu, trọn vẹn, chính xác Quy chế lương TB TB Trọng yếu Tốt 2. Chi phí dịch vụ mua ngoài Hiện hữu, trọn vẹn, chính xác Hóa đơn Cao Cao Trọng yếu Tốt 3. Chi phí khác bằng tiền Hiện hữu, trọn vẹn, chính xác Hóa đơn Cao Cao Trọng yếu Tốt Thủ tục kiểm toán Kiểm tra phân tích Mục tiêu: Phân tích đánh giá Nguồn gốc số liệu: Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản CPQL Công việc thực hiện: Lập bảng tổng hợp chi phí QLDN, chi phí bán hàng theo tháng, đối chiếu số tổng cộng của tất cả các khoản mục chi phí với bảng tổng hợp chi phí theo các khoản mục trên. Các tháng có biến động lớn, kiểm tra, giải thích nguyên nhân. Bảng tổng hợp : tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Số tiền 7.742.000 3.000.000 12.582.000 6.050.000 5.175.200 3.460.000 6.000.000 3.000.000 3.880.000 3.000.000 3.000.000 42.072.567 Qua bảng số liệu ta thấy: Chi phí quản lý tháng 12 tăng đột biến (số tiền là 42.072.567) . Nguyên nhân là do cuối năm tính khấu hao tài sản nên chi phí QLDN tăng đột biến hợp lý CPQL tháng 1, tháng 3 cũng tăng so với các tháng còn lại có thể là do công ty mới thành lập nên cần mua trang thiết bị để phục vụ quản lý vì không có bằng chứng đầy đủ nên hok có kết luận rỏ ràng. CPQL tháng 5, 7 tăng cao so với các tháng khác. Nguyên nhân có thể là vì mùa hè nên tiền cao, hoặc do giá điện tăng hợp lý. Phân tích cơ cấu các khoản mục chi phí phát sinh trong năm và so sánh với năm trước, thu thập giải trình cho những biến động bất thường: Vì là công ty mới thành lập nên không thể có số liệu để so sánh với năm trước. Kiểm tra chi tiết *) Kiểm tra đối chiếu: Mục tiêu: Đảm bảo các khoản CPQL là có thựcđược hạch toán và đánh giá đầy đủ, chính xác, đúng niên độ và trình bày trên BCTC phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nguồn gốc số liệu: Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản CPQL, thuyết minh báo cáo tài chính. Công việc thực hiện: - Thu thập bảng tổng hợp CPQL tại ngày khóa sổ, tiến hành đối chiếu với các số tiền trên sổ chi tiết, sổ cái và BCTC - Lập bảng tổng hợp số phát sinh CPQL phát sinh theo từng tháng tháng Số phát sinh Nợ Có Tháng 1 7.742.000 Tháng 2 3.000.000 Tháng 3 12.582.000 Tháng 4 6.050.000 Tháng 5 5.175.200 Tháng 6 3.460.000 Tháng 7 6.000.000 Tháng 8 3.000.000 Tháng 9 3.880.000 Tháng 10 3.000.000 Tháng 11 3.000.000 Tháng 12 42.072.567 101.964.767 Phân tích :Nội dung phát sinh CPQL chủ yếu là trả lương cho công nhân viên, chi phí tiền điện, cuối năm thì trích khấu hao tài sản cố định Kết luận: Đã kiểm tra đối chiếu đến sổ cái và BCTC đảm bảo khớp đúng số liệu Các khoản chi phí là phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Vì không có đầy đủ chứng từ nên không thể đối chiếu sổ chi tiết và hóa đơn liên quan. *)Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường Mục tiêu: Đảm bảo tất cả các khoản CPQL là có thực, được hạch toán và đánh giá đầy đủ, chính xác, đúng niên độ. Nguồn gốc số liệu: Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản CPQL. Công việc thực hiện: KTV chọn ra một số nghiệp vụ lớn, bất thường về giá trị. Kiểm tra các nghiệp vụ chọn ra đó có được ghi chép đúng kỳ hay không, có được hạch toán đúng vào các tài khoản có liên quan căn cứ trên các chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ không. NT Diễn giải TKĐƯ Số tiền 31/01/07 Chi phí quản lý 111 4.742.000 30/3/07 Lương nhân viên QLDN 131 9.582.000 31/12 Khấu hao tài sản cố định 214 38.844.867 Kết luận: Đã kiểm tra chi tiết đảm bảo các nghiệp vụ đều có chứng từ đầy đủ, nội dung kinh tế hợp lý và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan. *) Đối chiếu với các kết quả kiểm tra khác về các khoản mục chi phí Công việc: thu thập đối chiếu số liệu Chi phí CCDC Chi phí khấu hao Cp lương, BHYT, BHXH Đối với các khoản cp bằng tiền: Chọn một số tháng để tiến hành đối chiếu sự phù hợp giữa chứng từ gốc với sổ chi tiết chi phí; kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ gốc đồng thời xem xét xem các khoản cp này có được phân loại đúng hay không? Kết quả: vì không có chứng từ đầy đủ nên không thê thực hiên. KẾT THÚC KIỂM TOÁN 1.Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ Từ ngày kết thúc niên độ cho đến khi hoàn thành báo cáo kiểm toán có thể xảy ra những sự kiện có ảnh hưởng đến việc đánh giá hoặc khai báo trên báo cáo tài chính. Mục đích của việc này là xem xét có xảy ra sự kiện nào không và nếu có xảy ra thì ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính của khách hàng như thế nào. Từ đó kiểm toán viên xem xét đề nghị việc kiến nghị doanh nghiệp sửa đổi hoặc ghi chú trên báo cáo tài chính và đưa ra ý kiến ngoại trừ.Trong bước này kiểm toán viên phải soát xét lại những sự kiện tới ngày lập báo cáo kiểm toán, những sự kiện sau ngày lập báo cáo kiểm toán nhưng trước khi phát hành báo cáo kiểm toán và những sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm toán. Tại doanh nghiệp, Kiểm toán cũng tiến hành soát xét những sự kiện sau ngày lập Báo cáo tài chính, kết quả cho thấy sau ngày kết thúc niên độ, doanh nghiệp không có sự kiện nào xảy ra ảnh hưởng đến BCTC. Đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng Công ty TNHH Thanh Niên là một doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động chủ yếu dựa trên vốn chủ sở hữu,. Vì vậy doanh nghiệp không gặp áp lực thanh toán nợ mặc dù năm đầu doanh nghiệp kinh doanh không có lãi. Qua đây cho thấy doanh nghiệp có khả năng hoạt động liên tục trong nhiều năm tới. Lập và công bố báo cáo kiểm toán Sau khi kiểm tra toàn bộ giấy tờ làm việc, kiểm toán viên sẽ lập báo cáo kiểm toán và trình lên giám đốc ký duyệt. Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, APPLE đã tiến hành lập các dự thảo báo cáo kiểm toán đến khách hàng để họ xem xét và đưa ra ý kiến. Các công việc thực hiện sau kiểm toán Đây là bước cuối cùng của cuộc kiểm toán nhằm rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng kiểm toán bao gồm các công việc như: + Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. + Giữ mối liên lạc thường xuyên với khách hàng BÁO CÁO KIỂM TOÁN Về Báo cáo tài chính của Công ty TNHH THANH NIÊN cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007 Kính gửi: Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc Công ty TNHH THANH NIÊN Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH THANH NIÊN gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2007, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007 Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với Báo cáo tài chính Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan tại Việt Nam. Trách nhiệm này bao gồm: thiết kế, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan tới việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có các sai sót trọn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKIểm toán khoản mục chi phí quản lý theo chương trình kiểm toán mẫu VACPA.docx
Tài liệu liên quan