Việc nghiêncứu các quy luật thống kêcủacác chuỗi không những cócáu
trúc hoàn toàn ngẫu nhiên mà còn có mối tương quan nội tại trong chuỗi sẽ mở rộng
phạm vi ứng dụng lý thuyết xác suất vào trong thuỷ văn. Thí dụ nhưnghiên cức các
chuỗi dòng chảy năm cóthể dùng làm cơ sở để phát hiện những quy luật nhóm năm
nhiềunước và nhóm năm ít nước để đánh giá khả năng xây dựng lược đồ thống kê
dự báo siêu dài hạn dòng chảy năm, để liên kết những dao động của đặc trưng thuỷ
văn (thường là dòng chảy) với những dao động của nhântố địa vật lý (thí dụ nhưđối
với chỉ số hoạt độngcủa mặt trời) v.v.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2096 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiểm tra thống kê các giả thuyết về tính đồng nhất, ngẫu nhiên và phù hợp của thông tin khí tượng thuỷ văn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấy rằng trên l−u vực này vùng n−ớc đọng nhiều hơn so với l−u
vực sông Xakmar. Ngoài ra trên l−u vực sông Nôlsôi uzen có rất nhiều ao hồ và
những n−ớc lớn chúng càng làm giảm dòng chảy vào những năm ít n−ớc, khi số
l−ợng chúng tăng lên sẽ đ−a đến dòng chảy những năm ít n−ớc giảm đến hết (bằng
0 năm 1933).
Bảng 4.4 L−ợc đồ tính toán đ−ờng tần suất lý luận không đồng nhất của l−u
l−ợng lớn nhất sông Abava - Mixlen.
Q max (m3/s) Chuỗi l−u l−ợng lớn nhất
do m−a
Chuỗi l−u l−ợng lớn nhất
do tuyết
Hoàn độ
đ−ờng tần suất
(%)
226
P1% 0,43P1% P2% 0,57P2% P0=0,43P1+0,5
7P2
490
400
350
300
250
200
150
100
50
40
10
0,016
0,21
0,65
1,98
5,3
13,9
31,9
61,0
91,5
95,3
99,96
0,007
0,09
0,28
0,85
2,27
5,92
13,7
26,2
39,3
40,9
42,88
0,04
0,48
1,7
5,2
14,3
35,8
66,0
91,5
99,75
99,96
100
0,023
0,27
0,98
2,97
8,17
20,4
37,7
52,2
56,96
56,98
57,00
0,03
0,36
1,25
3,82
10,04
26,3
51,4
78,4
96,3
97,7
99,98
Hình 4.4 Đ−ờng tần suất dòng chảy năm s. Bolsôi Uzen. tp. Novoyzensk
1.Các điểm thực nghiên ứng với các chuỗi đồng nhất; 2. Các điểm thực nghiệm của
toàn chuỗi; I, II, III - Các đ−ờng tần suất lý luận ứng với các chuỗi đồng nhất; IV -
Đ−ờng tần suất lý luận dựa vào tổng xác suất có tỷ trọng của các đ−ờng I, II, III; V -
Đ−ờng tần suất lý luận tính theo tài liệu không đồng nhất của toàn chuỗi.
Do đó chuỗi dòng chảy này nên chia ra làm 3 chuỗi t−ơng đối đồng nhất của
những năm ít n−ớc, nhiều n−ớc và trung bình (hình 4.4). Trên hình 4.4 ta thấy nếu
c−ờng lý luận tính theo toàn bộ chuỗi quan trắc đ−ợc, rất khác so với tài liệu thực
nghiệm, thì đ−ờng tần suất nhận đ−ợc là tổng xác suất có tỷ trọng của ba chuỗi
t−ơng đối đồng nhất hoàn toàn thoả mãn bình quân hoá đ−ợc các điểm thực nghiệm.
Ph−ơng pháp xây dựng đ−ờng tần suất của những chuỗi không đồng nhất trên
dựa vào những phần đồng nhất của tấtt cả chuỗi, th−ờng th−ờng đ−ợc dùng khi chỉnh
lý thống kê các chuỗi có chức năng giá trị bằng không, ta có thể không những bỏ
227
những số hạng đó của chuỗi đặc tr−ng cho hiện t−ợng nghiên cứu không xuất hiện
(thí dụ không có dòng chảy là do sông cạn hoặc bị đóng băng) mà còn giá trị rất
khác chuỗi còn lại. Thí dụ nh− khi tách ra chuỗi l−u l−ợng chuỗi l−u l−ợng đồng
nhất đo đ−ợc hàng trăm lít trên giây hoặc lớn hơn thì những giá trị bằng không có
thể bỏ đi là những l−u l−ợng khoảng 1l/s. Khi đó tất nhiên việc xác định những
nguyên nhân có thể gây nên tính không đồng nhất của chuỗi nghiên cứu, và những
nguyên nhân có thể cắt nghĩa đ−ợc tính đồng nhất của các chuỗi thành phân của nó
là điều quan trọng lúc tách một chuỗi nghiên cứu ra làm những chuỗi đồng nhất.
Nếu nh− chuỗi có đ−ợc dung l−ợng đủ lớn thì sự cong đột ngột của đ−ờng tần suất
đ−ợc bắt đầu từ một giá trị nào đó của hệ môdul, có thể dùng làm căn cứ khá tốt về
mặt thống kê để tính đ−ờng tần suất tổng hợp theo hai (hoặc nhiều hơn) đ−ờng tần
suất của các chuỗi đồng nhất. Những đặc điểm không đồng nhất của chuỗi về mặt
định tính trên đây nên coi nh− là những điểm bổ sung cho các chỉ tiêu đánh giá tính
đồng nhất về mặt thống kê của các chuỗi trình bày trên.
Bảng 4.5 L−ợc đồ tính toán đ−ờng tần suất lý luận không đồng nhất của dòng
chảy năm S. Xakmara - tr.Xakmara
Chuỗi thứ nhất Chuỗi thứ hai Môdul dòng
chảy 1/s.km2 P1% 0,85 P1% P2% 0,15 P2%
Phân phối
tổng hợp (%)
P=0,85P1+0,1
5P2
12
10
8
6
4
2
0,01
0,04
1,00
9,3
36,0
81,5
0,008
0,034
0,85
7,9
30,6
69,3
0,18
14,5
83,5
99,91
99,99
99,99
0,027
2,18
12,53
14,87
15,0
15,0
0,033
2,21
13,38
22,77
45,6
84,3
Ph−ơng pháp này sử dụng đối với chuỗi thống kê có chứa những giá trị bằng
nhau, thì công thức (4.14) có thể viết d−ới dạng:
21
11
21
221
21
11
nn
)x(Pn
nn
)x(Pn
nn
)x(Pn
)x(P +=+++= (4.15)
Vì x = 0 thì P2(x)=0;
Sau đây ta sẽ xét một thí dụ xây dựng đ−ờng tần suất l−u l−ợng bình quân
tháng nhỏ nhất, có xét đến những giá trị bằng 0 trong chuỗi.
228
Trên sông Xrêđnhi Pêrôrluc - trạm Sôblievski (F = 2710 km2) đã quan trắc 28
năm thì 7 năm trị l−u l−ợng bình quân tháng nhỏ nhất mùa đông bằng không. Theo
tài liệu quan trắc đ−ợc trong 21 năm ta tính đ−ợc những gí trị của các tham số Qbq =
0,243m3/s, Cv = 0,93; Cs = 2Cv. Với các tham số đó ta sẽ nhận đ−ợc đ−ờng tần suất
I trên hình 4.5.
Egorlu
- Đ−ờn
luận có
Để ch
chuỗi nghiên
trình bày ở bả
Bảng 4
l−ợng bình qu
Hình 4.5 Đ−ờng tần suất của l−u l−ợng nhỏ nhất trong 30 ngày S.Xređnhi
c - tr Sôblievski (F = 2170 Km2)
1 - Điểm thực nghiệm của chuỗi các giá trị lớn hơn 0;
2- Điểm thực nghiệm của toàn chuỗi kể cả các giá trị bằng 0 của chuỗi , I
g tần suất lý luận của chuỗi các hạng lớn hơn 0 , II - Đ−ờng tần suất lý
tính cả các giá trị bằng 0 của chuỗi.
uyển từ đ−ờng tần suất này sang đ−ờng tần suất tính toán ứng với tất cả
cứu (28 năm) ta sử dụng công thức (4.15). Những tính toán đó đã đ−ợc
ng 4.6.
.6 L−ợc đồ tính toán đ−ờng tần suất lý luận không đồng nhất của l−u
ân tháng nhỏ nhất A.Kređnhi Iêgôrluc tr. Sôblievski
229
L−u l−ợng
n−ớc Qm3/s
Tần suất của Q theo đ−ờng
I,P1 (x)%
Tần suất của Q theo đ−ờng
II P2(x)=P1(x)===
0,9
0,8
0,7
0,6
0,5
0,4
0,3
0,2
0,15
0,10
0,05
0,01
1,8
3,0
4,75
1,55
12,0
19,3
29,5
46,0
58,0
70,0
83,0
97,0
1,35
2,25
3,35
5,56
9,0
14,5
22,2
34,5
43,5
52,5
62,2
72,8
Nh− trên hình 4.5 ta thấy việc xây dựng đ−ờng tần suất có xét đến những gí
trị bằng không, theo ph−ơng pháp xét ở trên, thì với cùng một giá trị của tần suất sẽ
nhận đ−ợc những giá trị của đại l−ợng càn nghiên cứu. Sự giảm nhỏ đó càng lớn
trong thành phần của chuỗi càng nhiều những gía trị của biến ngẫu nhiên bằng
không.
Ph−ơng pháp bản đồ giải xây dựng đ−ờng tần suất theo chuỗi có chứa những
gía trị của biến ngẫu nhiên bằng không, thực chất là xây dựng những phân phối cắt
đoạn. T−ơng tự nh− vậy, về nguyên tắc có thể cắt ra đ−ờng phân phối thực nghiệm
từ giá trị bất kỳ cho tr−ớc trở lên (x≥a).
Ph−ơng pháp bản đồ giải chỉnh lý các phân phối thống kê không đồng nhất
tiện lợi so với các l−ợc đồ giải những bài toán t−ơng tự.
Dựa vào những thí dụ phân tích thống kê các chuỗi không đồng nhất ng−ời
ta chia sự phân tích đó ra làm những giai đoạn cơ bản sau đây.
1. Xác lập các ph−ơng pháp thống kê đối với chuỗi nghiên cứu có khả năng
không đồng nhất và tìm những nguyên nhân vật lý gây nen tính không đồng nhất có
trong mọi tr−ờng hợp mà điều đó có khả năng xảy ra dẫn phải sử dụng cần chỉ tiêu
thống kê của tính đồng nhất các đánh giá tính đồng nhất của các chuỗ thời gian
quan trắc đ−ợc.
230
2. Chia chuỗi nghiên cứu ra làm các chuỗi đồng nhất , Việc phân chia này
nên dựa vào các nguyên nhân vật lý đã biết và chỉ khi chuỗi tài liệu quan trắc đ−ợc
rất dài mới có thể chỉ dựa vào phân tích thống kê.
3. Việc chỉnh lý thống kê các chuỗi đồng nhất đã đ−ợc tách ra và vẽ đ−ờng
tần suất tổng hợp đ−ợc tiến hành theo ph−ơng pháp đã trình bày ở trên.
Cuối cùng ta thấy rằng những nguyên nhân phá vỡ tình đồng nhất trong các
chuỗi tài liệu quan trắc đ−ợc có thể là muôn màu muôn vẻ. Trong tr−ờng hợp cụ thể
ta cần phải tìm ra đ−ợc những nguyên nhân đó và chú ý đến nó khi chia chuỗi tài
liệu không đồng nhất ra làm các chuỗi đồng nhất. Tiếp theo khi sử dụng các chỉ tiêu
thống kê của tính đồng nhất cần phải xác đình tính đồng nhát của chuỗi tài liệu gốc
và trong tr−ờng hợp cần thiết nhận đ−ờng tần suất lý luạn tổng hợp trên cơ sở mô tả
lý luận của các đ−ờng phân phối thành phần đồng nhất.
Những l−ợc đồ xây dựng đ−ờng tần suất trên đ−ợc dùng đối với những tr−ờng
hợp khi có chuỗi không đồng nhất có thể tách rời làm những chuỗi đồng nhất. Khi
đó dung l−ợng chung của tài liệu không điồng nhát quan trắc chung đ−ợc (n) đ−ợc
chia ra làm n1 và n2 =n. Trong tr−ờng hợp ba phân không đồng nhất n1+n2+n3 = n.
Trong thực tế tính toán thuỷ văn có thể gặp tr−ờng hợp các tài liệu không
đồng nhất có cùng một dung l−ợng nghĩa là n1 = n2 = n. Thí dụ tài liệu quan trắc
dòng chảy lớn nhất lũ mùa xuân n năm và lũ do m−a cung trong n năm. Khi đó đối
với mỗi chuỗi sẽ đ−ợc xây dựng đ−ờng tần suất đồng nhất bằng ph−ơng pháp đã
đ−ợc nghiên −ứu ở ch−ơng II và III. Trong tr−ờng hợp này, để nó đ−ợc d−ờng tần
suất tổng hợp theo đề nghị của Kriski - Menkel sử dụng công thức:
P = p1+p2-p1p2
trong đó p1 tần suất của một chuỗi đồng nhất; P2- tần suất của chuỗi đồng
nhất khác; p tần suất của phân phối không đồng nhất.
Hiện thực hoá công thức này trên toàn bộ miền l−u l−ợng quan trắc đ−ợc và
miền ngoại suy chung ta sẽ nhận đ−ợc đ−ờng tần suất tổng hợp của chuỗi không
đồng nhất. Ngày nay công thức này đã đ−ợc phép dùng trong cuối "H−ớng dẫn xác
định tính toán các đặc tr−ng thuỷ văn”.
4.1.6. Về −ớc l−ợng tính đồng nhất của tr−ờng đại l−ợng thuỷ văn.
231
Ngày nay, dựa vào việc đánh giá hàng loạt những phân phối của đặc tr−ng
thuỷ văn và các yếu tố tạo nên đ−ợc chúng theo lanh thổ cho nên việc phân vùng
thuỷ văn đ−ợc tiến hành có nhiều thuận lợi. Thông th−ờng khi phân tích những quy
định biến thiên theo lãnh thổ của dòng chảy sông ngòi ng−ời ta đều phải xét đến
những điều kiện khí hậu và các đặc tính cấu thành của mặt đệm.
Song khi nhận xét đặc tính tổng hợp của những nghiên cứu phân vùng thuỷ
văn nhất thiết phải nêu lên vai trò chủ đạo trong các l−ợc đồ đó của những đánh giá
đ−ợc rút ra tr−ớc hết là từ sự phân tích các quy luật phân phối đặc tr−ng thuỷ văn
đang đ−ợc nghiên cứu. Quan niệm trên về phân vùng thuỷ văn gắn liền với việc giải
một bài toán bao gồm chẳng hạn nh−: hợp lý hoá mạng l−ới thuỷ văn, khai quát hoá
đặc tr−ng thống kê từ những tài liệu của những vùng đồng nhất về mặt thống kê, nội
suy các yếu tố thuỷ văn theo lãnh thổ và v.v..
Bên cạnh những ph−ơng pháp phân vùng cổ điển đã có trong những năm gần
đây có một h−ớng khác đang phát triển dựa vào việc phân tích các quy luật phân
phối theo lãnh thổ của các tham số phân phối đặc tr−ng thuỷ văn. Nói chung không
có những khác biệt căn bản giữa phân vùng thuỷ văn đã đ−ợc dùng dựa vào phân
tích vật lý các quá trình dòng chảy với phân tích thống kê. và nh− vậy những ph−ơng
pháp khác đều phải phản ánh một và chỉ một quy luật vật lý phân phối đặc tr−ng
chế độ thuỷ văn theo thời gian cũng nh− theo không gian.
Vì vậy có thể cho rằng việc phân vùng theo các đặc tính thống kê đới cho
phép ta nắm đ−ợc những quy luật nghiên cứu không chỉ đánh giá về mặt định tính
các đại l−ợng đó còn định l−ợng nữa ở trong các vùng đồng nhất về mặt thuỷ văn.
ở phân này ta không xét tất cả những vấn đề có liên quan đến việc phân vùng
thống kê mà còn chỉ đề cập đến việc sử dụng các chỉ tiêu đồng nhất.
Vùng thuỷ văn đ−ợc gọi là đồng nhất nếu trong vùng đó các đặc tr−ng thống
kê (x, Cs, Cv ) của các chuỗi yếu tố nghiên cứu thuộc cùng một tổng thể.
Để loại trừ ảnh h−ởng của những nhân tố phi địa chỉ, thông th−ờng (đối với
dòng chảy sông ngòi) là diện tích l−u vực, mức hồ ao và rừng v.v... Việc phân tích
tính đồng nhất trong phạm vi những vùng nhất định có thể dùng không nhất thiết là
đối với những giá trị gốc (thí dụ nh− l−u l−ợng) mà đối với hàm của chúng (môdul)
dòng chảy, các tham số của công thức tính toán v . v...
232
Để đánh giá tính đồng nhất của vùng thuỷ văn đ−ợc tách ra, ta nên sử dụng
dụng chỉ tiêu đồng nhất bao gồm đánh giá tính đồng nhất của trị bình quân và của
các khoảng lệch quân ph−ơng vừa đ−ợc xét ở phần trên. Nếu nh− kết quả sử dụng
chỉ tiêu đồng nhất cho thấy rằng các chuỗi tài liệu quan trắc của vùng nào đó là
không đồng nhất thì cần phải chia vùng không đồng nhất đó ra làm các vùng đồng
nhất nhỏ hơn.
Cần nhấn mạnh rằng, khi đánh giá tính đồng nhất của tr−ờng yếu tố nào đó
của chế độ thuỷ văn ta cần phải làm rõ có hay không có mối t−ơng quan giữa những
giá trị của những yếu tố đó ở những điểm quan trắc khác nhau. Khi mối quan hệ
này có thì ta cần phải chú ý đến nó vì sự sử dụng các chỉ tiêu đồng nhất trên đây
không xét đến t−rờng hợp này (có t−ơng quan) sẽ dẫn đến việc dựa vào những chuỗi
không đủ đồng nhất một cách vô căn cứ. Tình trạng đó là do các chỉ tiêu thống kê
của tính đồng nhất vừa đ−ợc nghiên cứu chỉ cho các chuỗi độc lập với nhau. Thực tế
vè phàn lớn các đặc tr−ng của chế độ thuỷ văn trong phạm vi những vùng đồng nhất
ở một mức độ nào đó có quan hệ t−ơng quan với nhau.
Sau đây chúng ta sẽ xét một vài quan điểm cụ thể về tính đồng nhất tr−ờng
yếu tố của chế độ thuỷ văn.
D−ới tác động của các nhân tố địa đới, những đặc tr−ng khác nhau của chế độ
thuỷ văn đều có những quy luật nhất định theo những không gian. Thí dụ nh− những
vùng ở Liên Xô, chuẩn dòng chảy biến thiên khá đều đặn. Lúc này càn phải hiểu
rằng: nói đúng ra chuẩn dòng chảy chỉ đồng nhất dọc theo các đ−ờng đẳng trị (tất
nhiên ở mức độ chính xác trong pohạm vi độ chính xác của ph−ơng pháp đó).
Nếu nh− dùng khái niệm tr−ờng trị bình quân dòng chảy năm đồng nhất trên
một vùng nào đó thì ta chỉ có thể nói là tr−ờng gần đây đồng nhất trong phạm vi đó,
những biến đổi của chuẩn dòng chảy là rất nhỏ, những biến đổi đó không thể là do
những dao động ngẫu nhiên rất lớn sinh ra do dung l−ợng các mẫu dựa vào tính toán
là : có hạn của tham số đó. Vì phân tích các đặc tr−ng thuỷ văn luôn ở mức độ nào
đó đ−ợc hình thành d−ới tác động của các nhân tố địa đới, nên ta chỉ có thể nói
chung gần đồng nhất của đặc tr−ng thuỷ văn.
Bài toán vạch đ−ờng phân phối các đ−ờng đồng nhất của các đặc tr−ng thuỷ
văn đ−ợc xác định tốt trong tr−ờng hợp các đ−ờng phân giới đó đ−ợc thể hiện khá rõ
ràng trong các điều kiện tự nhiên.
233
Để làm thí dụ ta có thể xét việc phân vùng các tham số dòng chảy nhỏ nhất
trên những vùng karst, việc tổ hợp phân tích các điều kiện địa vật lý và chỉ tiêu
đồng nhất về viẹc thống kê rõ ràng cho phép ta giải bài toán đó khá chắc. Song lại
hay gặp những tr−ờng hợp gianh giới của những vùng thuỷ văn đồng nhất ( đối với
yếu tố nào đó của chế độ thuỷ văn) chỉ là giả định và chỉ dựa vào sự phân tích định
tính chung chung các diều kiện địa lý là là không rõ ràng. Trong các tr−ờng hợp đó
việc chia vùng đồng nhất thuộc loại giả định chủ quan.
Việc ứng dụng các chỉ tiêu đồng nhất về mặt thống kê đã cho phép ta ở một
chừng mực nào đó khắc phục đ−ợc những nh−ợc điểm của việc phân tích định tính
một cách thuần tuý. Thí dụ nh− việc ứng dụng ph−ơng pháp đ−ờng đẳng trị d−ới
dạng hiện nay sẽ không loại trừ đ−ợc những khả năng vẽ các đ−ờng đẳng trị theo
tr−ờng điêm có chữa l−ợng thông tin phản ánh không thực chất những biến thiên tự
nhiên của đại l−ợng nghiên cứu, mà những dao động nó là những sai số đo đạc hoặc
tính toán hay do những phân tán ngẫu nhiên của tài liệu mẫu mà thông th−ờng
nguyên nhân đó đều xảy ra cùng một lúc. Sử dụng chỉ tiêu đồng nhất về mặt thống
kê để giải bài toán đó ta có thể sơ bộ phân chia nhữg vùng gần đống nhất sau đó tiến
hành các đ−ờng đẳng trị cho các đ−ờng gianh giới của chúng. Đó là con đ−ờng
đúng nguyên tắc nhất nh−ng rất tiếc nó vẫn ch−a đ−ợc nghiên cứu. Một khó khăn
nhất định về ph−ơng pháp luận t−hờng có thể xảy ra khi dung l−ợng thông tin không
lớn, vì thế mà có đ−ờng gianh giới phân vùng đồng nhất sẽ phụ thuộc vào việc chọn
mẫu đầu tiên nh− thế nào; để cho tất cả các mẫu khác so sánh tính đồng nhất với nó.
Khi thay đổi mẫu thứ nhất các đ−ờng phân phối phân vùng đồng nhất có thể thay
đổi, điều đó dựa vào l−ợc đồ đang nghiên cứu này một số yếu tố giả định.
V.F . Kriucôv [85] là một trong những ng−ời đem ứng dụng con đ−ờng này
vào nghiên cứu tính đồng nhất của một số đặc tr−ng dòng chảy sông ngòi. Công
trình đó của Kricôv đ−ợc hoàn thành với mục đích: làm rõ khả năng kết hợp các
thạm số của l−u l−ợnglớn nhất thuộc các tuyến đo khác nhau vào cùng một chuỗi.
D−ờng nh− những khả năng liên kết đó rất hạn chế vì kích th−ớc của những vùng
đồng nhất đ−ợc tách ra là không lớn, hơn nữa vì khi đánh giá tính đồng nhất mối
t−ơng quan giữa các tham số dòng chảy của các trạm quan trắc không xét đến. Nếu
xét đến mối quan hệ cần phải giảm nhỏ diện tích đồng nhất.
Ta sẽ xét một l−ợc đồ cụ thể hơn về của các vùng đồng nhất, thí dụ nh− phân
tích sự phân phối độ cao lớp tuyết phủ.
234
ứng với định nghĩa tr−ờng đồng nhất trên của đại l−ợng thuỷ văn ta sẽ coi
tr−ờng độ cao lớp tuyết là đồng nhất, nếu nh− bất kỳ mẫu thống kê nào của tr−ờng
đó đều thuộc một và chỉ một tổng thể.
Để làm tài liệu gốc, ta thấy tài liệu đo tuyết rơi do viện GGI tién hành từ
1965 - 1966 trên 450 ô vuông có diện tích tổng cộng là 450000 km2. Trên mỗi ô
vuông tiến hành đo theo hai tuyến: tuyến t−ứ nhất dài 2km ở ngoài đồng; tuyến thứ
hai dài 0,5 km ở trong rừng. Độ cao và mật độ lớp tuyết phủ đ−ợc đo ở các điểm
cách nhau 20 - 200m ở ngoài đồng và cách nhau 10 - 50 m ở trong rừng.
Khi phân tích tài liệu, ta đã xác định rằng phân phối của các chuỗi thống kê
độ cao lớp tuyết phủ gần nh− tuân theo luật chuẩn. Điều làm cơ sở cho phép ta sử
dụng chỉ tiêu Fisiher để đánh giá tính đồng nhất của ph−ơng sai và chỉ tiêu Student
để đánh giá tính đồng nhất của trị bình quân.
Cần phải chú ý đặc biệt đến: không có mối t−ơng quan giữa độ cao lớp tuyết
phủ trong mỗi chuỗi và trong các tuyến đo khác nhau.
Tính chất trên của các chuỗi nghiên cứu cho phép ta sử dụng chỉ tiêu đồng
nhất không hiệu chỉnh sự có mặt của các quan hệ đó. Việc thống kê mối quan hệ nội
tại của các chuỗi, đảm bảo việc thừa nhận những khoảng cách t−ơng ứng giữa các
điểm đo độ cao lớp tuyết phủ.
Đối với mối tuyến đo tuyết, trị bình quân và ph−ơng sai độ cao lớp tuyết đ−ợc
tính riêng cho ngoài đồng và trong rừng, sau đó kiểm tra giả thuyết đồng nhất của
ph−ơng sai và nếu nó đ−ợc xác nhận ta tiến hành đánh giá tính đồng nhất của độ cao
bình quân lớp tuyết phủ.
Bảng 4.7 Diện tích dòng chảy phân phối độ cao bình quân lớp tuyết phủ
1000km2
Ngoài đồng Trong rừng Tần suất
P% q = 1% q = 5% q = 1% q = 5%
235
N
ửa
m
ùa
đô
ng
th
ứ
1
N
ửa
m
ùa
đô
ng
th
ứ
2
N
ửa
m
ùa
đô
ng
th
ứ
1
N
ửa
m
ùa
đô
ng
th
ứ
2
N
ửa
m
ùa
đô
ng
th
ứ
1
N
ửa
m
ùa
đô
ng
th
ứ
2
N
ửa
m
ùa
đô
ng
th
ứ
1
N
ửa
m
ùa
đô
ng
th
ứ
2
50
60
67
75
1,4
1,1
1,0
1,0
12,9
1,5
1,2
1,1
1,4
1,1
1,0
0,98
1,7
1,3
1,2
1,0
1,6
1,3
1,1
1,0
2,0
1,6
1,4
1,1
1,5
1,1
1,0
0,99
1,7
1,5
1,3
1,1
Kỹ thuật chia diện tích đồng nhất của độ cao lớp tuyết phủ theo ph−ơng sai
(chỉ tiêu Fisher) và theo độ cao bình quân (chỉ tiêu Student ) sẽ đ−ợc tiến hành nh−
sau: Để làm tài liệu gốc đầu tiên ta chọn tài liệu theo một tuyến đo tuyết nào đó.
Tuyết đo này đã đ−ợc đánh giá là đồng nhất, ta lần l−ợt đánh giá tính đồng nhất giữa
nó với các tuyến đo của các ô vuông bên cạnh, chẳng hạn theo ph−ơng sai của lớp
tuyết phủ của các ô vuông kề nhau v.v.. cho đến khi nào thấy tất cả các tuyến đo
tuyết đ−ợc tách ra thành diện tích đơn vị là đồng nhất, còn ngoài phạm vi đó là
không đồng nhất, mặc dù đối với một trong số các tuyến của diẹn tích đồng nhất đó.
Sau đó t−ơng tự ta tiến hành đánh giá tính đồng nhất theo ph−ơng sai của độ cao lớp
tuyết phủ trong diện tích đ−ợc tách ra đ−ợc coi là đồng nhất.
Những giá trị vừa nhận đ−ợc của diện tích lớp tuyết phủ đồng nhất theo
ph−ơng sai và trị bình quân đ−ợc cố định lại và tiếp tục chuyển sang tuýen đo sau
đ−ợc lặp lại tất cả những tính toán nh− ở trên.
Với l−ợc đồ dùng cho các tuyến đo ta coi rằng mỗi tuyến đo là một mẫu đại
biểu cho diện tích 1000 km2
Nếu nh− 5 tuyến đo tuyết nằm gần nhau mà đồng nhát theo những ph−ơng sai
thì ta hiểu rằng độ cao lớp tuyết phủ đồng nhất theo ph−ơng sai trên diện tích
50000km2. Khi xác định tính đồng nhất của trị bình quân ta cũng tiến hành t−ơng tự
nh− vậy.
Nh− thế, dựa vào những giá trị vừa vừa nhận đ−ợc ta tiến hành xây dựng
đ−ờng tần suất diện tích đồng nhất của độ cao lớp tuyết phủ riêng biệttheo ph−ơng
sai và trị bình quân. Những giá trị đồng nhất của độ cao lớp tuyết phủ ứng với những
tần suất khác nhau và mức sử dụng khác nhau đ−ợc trình bày ở bảng 4.7 và 4.8.
236
Tài liệu trong bảng 4.7 và 4.8 rút ra là diện tích đồng nhất theo ph−ơng sai
(chỉ tiêu F) th−ờng lớp hơn rát nhiều diện tích đồng nhất theo trị bình quân (chỉ tiêu
t); điều đó dùng để xác nhận thêm tính đúng đắn của việc sử dụng chỉ tiêu Student,
vì tính đồng nhất của ph−ơng sai đ−ợc bảo đảm trên một diện tích lớn. Hơn nữa việc
phân chia diện tích đồng nhất theo ph−ơng sai đ−ợc thực hiện với nhứng mức sử
dụng là 2 và 10%, còn theo trị bình quân là 1 - 5% đièu đó đặt ra cho việc đồng nhất
của ph−ơng sai những yêu cầu chặt chẽ hơn.
Thì đúng nh− vậy, diẹn tích đồng nhất ứng với mức sử dụng 1% đối với độ
cao bình quân và 2% đối với ph−ơng sai lớn hơn diện tích t−ơng ứng với mức sử
dụng là 5 và 10%. Sự sai lệch đới t−hờng th−ờng đ−ợc giảm đi ở miền tần suất lớn
và diện tích đồng nhát nhỏ.
Điều quan tâm đặt ra là so sánh diện tích đồng nhất của độ cao bình quân lớp
tuyết phủ ở ngoài đồng và trong rừng. Rõ ràng là diện tích đồng nhất của độ cao
bình quân lớp tuyết ở trong rừng lớn hơn ở ngoài. Sự sai lệch đó th−ờng giảm đi khi
tần suất lớn lên.
Những sai khác trên của diện tích đồng nhất của độ cao bình quân lớp tuyết
phủ đ−ợc giải thích là do gió thổi tuyết ở ngoài đồng lớn hơn so với tuyết thổi ở
trong rừng. bằng nguyên cớ này. Ngời ta có giải thích những giá trị của diện tích
đồng nhất theo ph−ơng sai ở trong rừng lớn hơn so với ở ngoài đồng.
Khi tiến hành phân tích đồng thời những giá trị của diện tích đồng thời phụ
thuộc vào mức sử dụng cảnh quan (đồng hay rừng) ngày đo tuyết, chỉ tiêu đồng nhất
đ−ợc chọn ( t hay F) và cuỗi cùng là phụ thuộc vào tần suất; d−ờng nh− tất cả các
hoàn cảnh đó ở chừng mực nào đó đầu ảnh h−ởng đến giá trị cuối cùng của diện tích
đồng nhất.
Để làm tiệm cận lần thứ nhất ảnh h−ởng đồng thời của những nhân tố trên đối
với giá trị của diên tích đồng nhất, ta lấy bảng 4.8
Bảng 4.8 Diện tích đồng nhất của phân phối độ cao lớp tuyết phủ 1000km2.
Tần suất Chỉ tiêu
đồng
nhát
Cảnh
quan
Mức sử
dụng % 5 30 50 67 75 90 95
Đo tuyết ngày 19 - 21/XII - 1965
237
t Ngoài đồng 1
5
4,8
3,8
2,1
2,1
1,4
1,4
1,1
1,0
0,9
0,85
0,5
0,5
0,3
0,3
Trong rừng 1
5
5,6
4,6
2,2
2,1
1,5
1,5
1,15
1,10
1,0
0,9
0,6
0,55
0,4
0,35
F Ngoài đồng 2
10
10,0
7,8
3,0
2,8
2,0
1,8
1,7
1,3
1,6
1,0
0,6
0,5
02,4
0,3
Trong rừng 2
10
31,0
13,0
5,0
4,0
2,5
2,1
1,5
1,5
1,0
1,0
0,6
0,5
0,5
0,5
Đo tuyết ngày 4 - 6/II - 1966.
t Ngoài đồng 1
5
7,4
5,9
3,1
2,7
2,0
1,75
1,4
1,3
1,1
1,0
0,6
0,5
0,4
0,3
Trong rừng 1
5
6,1
5,6
2,8
2,6
2,0
1,8
1,5
1,3
1,3
1,1
0,7
0,6
0,5
0,4
F Ngoài đồng 2
10
10,0
7,0
4,0
2,7
2,5
2,0
1,8
1,4
1,6
1,2
1,0
0,7
0,7
0,3
Trong rừng 2
10
20,0
11,0
7,4
4,4
3,5
2,5
2,1
1,7
1,7
1,4
1,0
0,7
0,5
0,5
Đo tuyết ngày 4 - 6/III - 1966.
t Ngoài đồng 1
5
5,7
4,4
2,4
2,0
1,6
1,4
1,1
1,0
0,9
0,8
0,4
0,4
0,3
0,2
Trong rừng 1
5
6,8
5,4
2,8
2,3
2,0
1,7
1,4
1,3
1,2
1,0
0,7
0,6
0,3
0,3
F Ngoài đồng 2
10
11,0
28,5
6,0
3,1
3,2
2,0
2,2
1,7
2,0
1,3
1,2
0,8
0,7
0,5
Trong rừng 2
10
28,5
18,0
12,6
5,0
6,0
2,7
3,5
1,8
2,6
1,5
1,5
0,8
0,8
0,5
Chú thích: t - Chỉ tiêu đồng nhất của trị bình quân theo Student F - chỉ
tiêu đồng nhất của khoảng lệnh trung bình theo ph−ơng Fisher .
Việc phân tích diện tích đồng nhất lớn nhất trong độ cao lớp tuyết phủ đối với
nửa mùa đông thứ nhất và thứ hai, mặc dù tài liệu đo đạc đ−ợc là có hạn (sử dụng tài
liệu đo tuyết trong 3 ngày), nói chung t tuỳ theo mức độ tích luỹ của lớp tuyết phủ
mà sự san bằng của nó sẽ làm tăng tính đồng nhất theo không gian của sự phân phói
độ cao của lớp tuyết phủ .
Sự đánh giá tính đồng nhát của độ cao lớp tuyết phủ đã nghiên cứu là cụ thể
hơn sơ với đièu trình bày tr−ớc đây và điều chủ chốt nhất là với việc sử dụng chỉ tiêu
định h−ớng nó đã cho phép ta đánh giá đ−ợc cấu trúc không gian của lớp tuyết phủ.
Một số nhận biết định tính của sự biến thiên theo không gian của lớp tuyết phủ đã
nhận đ−ợc một sự đánh giá về mặt định h−ớng.
238
Nh− vậy tr−ờng yếu tố thuỷ văn đồng nhất đã dùng khái niệm phân phối theo
không gian của yếu tố đó và có khả năng chuyển từ điểm đo một yếu tố của chế độ
của các sông theo lãnh thổ sang phân phối của chúng điểm bất kỳ của tr−ờng yếu tố
đó đồng nhất.
Việc đánh giá tính đồng nhất của tr−ờng yếu tố thuỷ văn nên tiến hành trong
những tính toán thuỷ văn có sự nội suy không gian
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xstktv_c4_5388.pdf