Đối với các BVĐKTT xây mới và có đủ nguồn vốn, có thể ứng
dụng toàn bộ các giải pháp đã đề xuất. Ngược lại, có thể ứng dụng
các giải pháp đối với các khu chức năng chính theo thứ tự mức độ ưu
tiên giảm dần: KTNV-CLS; Khám và điều trị ngoại trú; Nội trú. Đối
với các ĐVCN trong mỗi khu chức năng, khuyến nghị áp dụng đồng
bộ các giải pháp. Tuy nhiên, vẫn có thể áp dụng từng bước theo mức
độ ưu tiên của mỗi ĐVCN. Đối với các dạng bệnh viện khác (đa khoa
và chuyên khoa tuyến Trung ương, chuyên khoa tuyến tỉnh, đa khoa
liên khu vực, tuyến huyện, đa khoa tư nhân), các giải pháp do luận án
đề xuất cũng có thể áp dụng toàn phần hoặc một phần tùy điều kiện
27 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rúc công năng của bệnh viện.
1.2.3. Xác định phạm vi tập trung nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về CNYT hiện đại
trong 3 khu chức năng chính là Khu khám bệnh đa khoa và điều trị
ngoại trú; Khu KTNV-CLS; Khu điều trị nội trú.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KIẾN TRÚC BVĐKTT HIỆN NAY
1.3.1. Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về tổ chức không gian kiến trúc bệnh viện đa
khoa hoặc chuyên khoa tại Việt Nam trong nhiều năm gần đây đã nêu
- 7 -
ra nhiều yêu cầu, quan điểm, nguyên tắc chính và nguyên lý khi thiết
kế các ĐVCN trong BVĐK và xu hướng kiến trúc bệnh viện trong
tương lai; Nêu ra những bất cập về lý luận cũng như thực tiễn công
tác thiết kế bệnh viện hiện nay; Đồng thời đề xuất những quan điểm
và giải pháp riêng của các tác giả về kiến trúc bệnh viện trong tình
hình mới.
1.3.2. Một số nghiên cứu ngoài nước
Các nghiên cứu về tổ chức không gian kiến trúc BVĐK ở nước
ngoài đã cập nhật những nguyên tắc cơ bản thiết kế công trình y tế
hiện đại; Phân tích các yếu tố mới để tạo ra môi trường vật lý nhằm
nâng cao chất lượng công tác KCB; Cập nhật thông tin và đặc điểm
kỹ thuật của nhiều thành phần cấu thành không gian kiến trúc trong
bệnh viện; Đưa ra giải pháp kiến trúc xanh, đánh giá tác động của yếu
tố nghệ thuật và kiến trúc cảnh quan đến hiệu quả của công tác KCB;
Xác lập cơ sở khoa học, yêu cầu kỹ thuật và giải pháp thiết kế cụ thể
nhằm đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại.
1.3.3. Một số nhận xét về các nghiên cứu kiến trúc bệnh viện đa khoa
Trong các nghiên cứu, các tác giả đều đề xuất bố cục tổng mặt
bằng dạng hỗn hợp là tối ưu, không chỉ rõ hoặc khuyến nghị những
ĐVCN nào cần phải hợp khối; chưa có những nghiên cứu về tác động
của các CNYT hiện đại đến giải pháp tổ chức không gian kiến trúc
nên dây chuyền sử dụng của các đơn vị chức năng chưa được cập
nhật; cơ bản không tính đến yếu tố thân nhân; chưa có phân tích,
đánh giá, đề xuất các vấn đề không gian ngầm trong bệnh viện (đỗ xe
ô tô, bố trí các không gian chức năng,..) và một số vấn đề khác. Nhìn
chung, các nghiên cứu chưa giải quyết triệt để mối quan hệ giữa
không gian kiến trúc và CNYT hiện đại.
1.4. CÁC VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT
1.4.1. Các vấn đề đặt ra đối với kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
1) Bất cập về dây chuyền sử dụng.
2) Bất cập về cấu trúc công năng.
3) Bất cập về cơ cấu không gian chức năng.
4) Bất cập về diện tích.
5) Bất cập về tính linh hoạt của không gian chức năng.
6) Bất cập về kỹ thuật kiến trúc khác.
- 8 -
1.4.2. Lựa chọn phương thức nghiên cứu giải quyết
Do không gian kiến trúc của BVĐKTT được hợp thành từ nhiều
ĐVCN, đồng thời không gian kiến trúc của mỗi ĐVCN lại gặp nhiều
vấn đề bất cập khác nhau cần giải quyết đồng thời. Vì vậy, luận án
lựa chọn phương thức giải quyết theo dạng diễn dịch (nghiên cứu và
đưa ra giải pháp theo từng ĐVCN) nhằm đảm bảo tính toàn vẹn và hệ
thống của các kết quả nghiên cứu.
1.4.3. Các vấn đề luận án tập trung nghiên cứu giải quyết
1) Về không gian kiến trúc tổng thể BVĐKTT: Giải quyết những
bất cập về bố cục tổng mặt bằng và cấu trúc công năng tổng thể toàn
viện.
2) Về không gian kiến trúc các ĐVCN: Giải quyết những bất cập
về dây chuyền sử dụng, cơ cấu chức năng, phân bổ diện tích và tính
linh hoạt của không gian kiến trúc các ĐVCN thuộc 3 khu chính
trong BVĐKTT, gồm có:
o Đối với khu khám và điều trị ngoại trú: Đề xuất các giải pháp
cho một số ĐVCN mới (Đơn vị điều trị trong ngày, Đơn vị
khám theo yêu cầu) và điển hình hóa block hành chính khoa.
o Đối với khu KTNV-CLS: Đề xuất các giải pháp cho các khoa
phẫu thuật - gây mê hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm
(gồm các labo hóa sinh, vi sinh - ký sinh trùng, huyết học, giải
phẫu vi thể), quản lý nhiễm khuẩn, dược và dinh dưỡng.
o Đối với khu điều trị nội trú: Đề xuất giải pháp cho các khoa cấp
cứu, ICU -chống độc, sản, truyền nhiễm và khoa điều trị nội trú
điển hình (Nội, Ngoại, Mắt, Tai - Mũi - Họng, Răng - Hàm -
Mặt, Nhi).
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT
ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT ĐÁP ỨNG
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI
2.1.1. Cơ sở pháp lý cho phát triển kiến trúc BVĐKTT
Các quy hoạch, đề án là tiền đề định hướng quan trọng cho việc
nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và TTBYT của các
BVĐKTT và đều có những giải pháp cụ thể cho phép nhanh chóng
triển khai CNYT hiện đại trong các BVĐKTT như: Tập trung đầu tư
xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp TTBYT các BVĐKTT;
- 9 -
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao CNYT mới.
2.1.2. Các cơ sở tính toán
“Quy chế bệnh viện” quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quy trình tác
nghiệp chuyên môn cụ thể của các khoa, phòng, ĐVCN, là một trong
những cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức dây chuyền sử dụng cho
BVĐKTT. Tiêu chuẩn thiết kế BVĐK TCVN 4470:2012 tuy còn có
nhiều bất cập nhưng vẫn là một trong những cơ sở quan trọng cho
việc tính toán quy mô, phân khu và tổ chức không gian kiến trúc các
ĐVCN trong BVĐKTT. Các tiêu chuẩn của ngành Y tế là các tiêu
chuẩn có thể tham khảo thêm.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT ĐÁP ỨNG
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI
2.2.1. Các cơ sở lý thuyết về kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
Le Corbusier đã đưa ra mô hình “phân tầng” cho cấu trúc công
năng tổng thể của bệnh viện: Từ thấp đến cao bao gồm khu công cộng
- bán công cộng - khu bán riêng biệt - riêng biệt. Mô hình trên vẫn cơ
bản phù hợp với CNYT hiện đại trong BVĐKTT.
Lý thuyết thiết kế thực chứng (EBD) là lý thuyết về một phương
thức tiếp cận mới trong nghiên cứu kiến trúc bệnh viện. EBD đã
chứng minh vai trò và ảnh hưởng của môi trường vật lý đến hiệu quả
của công tác KCB, cụ thể gồm các vấn đề: Khoảng cách di chuyển;
Cơ cấu giường bệnh; Không khí chống khuẩn; Giao tiếp xã hội và
yếu tố thân nhân; Sự phân tâm tích cực; Khả năng nhận biết dễ dàng;
Không gian tác nghiệp hạn chế sai sót của nhân viên y tế.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả quản lý trong các bệnh viện đang
là mối quan tâm hàng đầu của các bệnh viện. Việc áp dụng các
nguyên tắc theo tư duy Lean sẽ cải thiện hiệu quả hoạt động trong các
bệnh viện và để áp dụng Lean, cần tăng cường ứng dụng các hệ thống
tự động, các quy trình KCB mới.
Nguyên lý Erlang xác định phương thức giải quyết đa yêu cầu
tuần tự một cách tối ưu, chính là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực trong bệnh viện thông qua việc hợp nhất tập trung thay
vì phân tán đến từng ĐVCN.
Ngoài ra, việc kết hợp cảnh quan thiên nhiên, cây xanh trong các
bệnh viện giúp nâng cao hiệu quả điều trị, gia tăng sự hài lòng, giảm
chi phí và cải thiện hiệu quả kinh tế trong công tác KCB.
- 10 -
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
Khu khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú là đơn vị lâm sàng
có nhiệm vụ: Tiếp đón, khám, chẩn đoán, phân loại và xử trí ban đầu;
điều trị ngoại trú kết hợp điều trị tại chỗ trong ngày; chọn lọc bệnh
nhân vào điều trị nội trú; tư vấn, hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ. Khu
KTNV-CLS là nơi thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ chẩn đoán, xét
nghiệm, điều trị và can thiệp. Khu điều trị nội trú là nơi bố trí các
khoa lâm sàng thực hiện công tác điều dưỡng.
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT ĐÁP ỨNG
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến bố cục tổng mặt bằng toàn
viện và không gian kiến trúc của các khu điều trị nội trú, hành chính
quản trị và dịch vụ. Các khu kỹ thuật, nghiệp vụ, phòng khám, phụ
trợ,.. ít chịu tác động hơn do yêu cầu đặc thù chuyên ngành phải kiểm
soát hoàn toàn nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và cách ly.
Điều kiện kinh tế tác động trực tiếp đến kinh phí đầu tư, quyết
định cấp độ chất lượng cơ sở vật chất của các bệnh viện. Các chủ
trương chính sách gần đây đều khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng
CNYT hiện đại vào các BVĐKTT.
Yếu tố văn hóa cũng có tác động đến giải pháp tổ chức không
gian kiến trúc BVĐKTT ở Việt Nam. Không gian kiến trúc trong
bệnh viện cần phải được tính toán nhằm đáp ứng nhu cầu thân nhân.
Mô hình bệnh tật tử vong cũng có tác động trực tiếp và là yếu tố
quyết định đến số lượng, cơ cấu, tỷ trọng các ĐVCN của BVĐKTT.
2.3.2. Điều kiện công nghệ y tế hiện đại
Hiện nay, các ĐVCN trong BVĐKTT đều đã và đang liên tục
cập nhật ứng dụng các quy trình, công nghệ KCB mới nhằm nâng cao
chất lượng KCB. Khoa khám đã triển khai quy trình phân luồng khám
sớm, tái cơ cấu các không gian chức năng (đặc biệt là khu vực đợi,
dịch vụ, phụ trợ, mô hình điều trị trong ngày và khám dịch vụ theo
yêu cầu). Khoa phẫu thuật đã triển khai các công nghệ mổ ghép tạng,
mổ robot, mổ computer, vi phẫu quang điện tử, Peri-Operative MRI,
Telemedicine. Khoa chẩn đoán hình ảnh đã điều chỉnh quy trình tác
nghiệp, không gian nghiệp vụ và không gian đợi. Khoa xét nghiệm đã
thay đổi toàn diện quy trình lấy mẫu bệnh phẩm, làm cho mối quan hệ
- 11 -
liên tác với nhiều ĐVCN có những thay đổi về bản chất. Khoa dược,
dinh dưỡng, ICU có những thay đổi về chức năng nhiệm vụ. Khoa
cấp cứu đã triển khai quy trình cấp cứu tối khẩn cấp và dự phòng y
học thảm họa. Khoa sản với quy trình sàng lọc sơ sinh và chuyển hóa
di truyền. Khoa truyền nhiễm với quy trình phân nhóm bệnh theo 3
phương thức lây nhiễm. Khoa nội trú với yêu cầu công tác điều
dưỡng phải nâng cao hiệu quả điều trị.
Bảng 2.4: So sánh yêu cầu về không gian kiến trúc theo công nghệ KCB
ĐƠN VỊ CHỨC
NĂNG
QUY TRÌNH, CÔNG
NGHỆ KCB CŨ
QUY TRÌNH, CÔNG
NGHỆ KCB HIỆN ĐẠI
YÊU CẦU MỚI VỀ
KHÔNG GIAN
Khám bệnh đa
khoa và điều
trị ngoại trú
Không phân luồng bệnh
nhân khám. Cơ cấu phòng
khám theo mô hình bệnh tật
cũ. Khám thường quy.
Phòng khám lớn, ngăn chia
cứng độc lập. Có bố trí khám
truyền nhiễm
Phân luồng khám/ tái khám.
Cơ cấu phòng khám theo mô
hình bệnh tật mới. Quy trình
khám theo yêu cầu, tầm soát chủ
động. Không được bố trí khám
truyền nhiễm. Bố trí không gian
đợi phân tán cho thân nhân.
Phân các nhóm phòng khám.
Cần bổ sung, điều chỉnh cơ cấu
các phòng khám và không gian
đợi khám.
Không gian khám nhỏ gọn, linh
hoạt. Giảm bớt các phòng khám
truyền nhiễm.
Phẫu thuật và
gây mê hồi sức
Dây chuyền hoạt động của
bác sỹ chưa 1 chiều hoàn
chỉnh
Các phòng mổ đơn dạng
Dây chuyền mổ thần kinh,
robot, ghép tạng chưa tường
minh
Dây chuyền 1 chiều hoàn chỉnh
cho mọi đối tượng. Cơ cấu
phòng mổ đa dạng về chủng loại
và kích thước. Công nghệ mổ
robot, ghép tạng, ghép tế bào gốc,
phẫu thuật thần kinh. Yêu cầu
không gian hồi sức hậu phẫu.
Bác sỹ mổ là cơ hữu từ khoa
ngoại sang.
Phân luồng 1 chiều hoàn chỉnh.
Bố trí nhiều loại phòng mổ đa
dạng về kích thước (mổ trực
thông, phòng mổ MRI, phòng
mổ hybrid tích hợp các thiết bị
chẩn đoán hình ảnh)
Bố trí khu vực hồi sức hậu phẫu.
Hành chính khoa có thể tinh gọn.
Chẩn đoán
hình ảnh
Bệnh nhân hoặc thân nhân
phải chờ nhận kết quả
Quy trình đơn tuyến, không
có hệ thống cơ sở dữ liệu
chẩn đoán hình ảnh tập trung
Gia tăng yêu cầu. .Kết quả được
lưu trữ tại hệ thống PACS thông
qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu tập
trung.. Bệnh nhân hoặc thân
nhân không phải chờ lấy kết quả.
Cơ cấu các phòng nghiệp vụ
tăng. Không gian đợi cho bệnh
nhân và thân nhân tăng.
Khu vực đợi có thể thu gọn hoặc
bố trí theo dạng tuyến.
Xét nghiệm Bệnh nhân đến khoa lấy
mẫu và sau khi xét nghiệm
sẽ chờ tại Khoa xét nghiệm
để nhận kết quả. Dữ liệu về
kết quả xét nghiệm không
được lưu trữ tập trung
Bệnh nhân lấy mẫu bệnh phẩm
phân tán từ nhiều nơi trong bệnh
viện. Kết quả xét nghiệm sẽ
được gửi trả lại phòng khám.
Nhu cầu xét nghiệm gia tăng.
Không cần khu vực lấy mẫu
bệnh phẩm tập trung. Không cần
khu vực chờ lấy kết quả. Không
gian dành cho nghiệp vụ tăng.
Cấu trúc công năng đủ để bố trí
hệ thống vận chuyển
Dược Sản xuất, điều chế thuốc
đông dược và pha chế thuốc
được tiến hành tại khoa.
Chủ yếu là bảo quản và cấp phát
thuốc (Không điều chế, sản xuất
thuốc và đông dược).
Không gian linh hoạt, phù hợp
bố trí hệ thống tủ thuốc dạng
block.
Cấp cứu
Block cấp cứu ban đầu 6-10
giường
Ngoài các block cấp cứu ban
đầu, cần tính đến vấn đề cấp cứu
thảm họa. Quy trình cấp cứu tối
khẩn cấp.
Không gian linh hoạt, kết hợp
với sảnh chờ. Cấp cứu thảm họa.
Giao thông kết nối trực tiếp đến
khoa phẫu thuật.
ICU - chống
độc
Khoa cấp cứu và ICU gắn
liền, chú trọng mối liên hệ
với Khu khám và Khu
KTNV-CLS. Chia thành
nhiều đơn nguyên ICU nhỏ.
ICU liên hệ trực tiếp với Khu nội
trú. Hợp nhất thành một đơn vị
ICU tập trung. Yêu cầu cách ly
các lô bệnh hồi sức tập trung.
Cơ cấu không gian và các phòng
chức năng thay đổi.
Mối liên hệ trực tiếp với các khoa
nội trú, Khoa phẫu thuật, Khoa
cấp cứu . Không gian lớn nhưng
ngăn thành các lô bệnh lý khác
nhau. Đáp ứng cơ cấu không
gian mới.
Phụ - sản Sản và phụ chung nhau Sản khoa và phụ khoa tách riêng Diện tích phải đủ để bố trí cho
- 12 -
Khu vực nghiệp vụ sơ sài Khu vực nghiệp vụ phải bố trí
đầy đủ các chức năng
toàn bộ các chức năng tương
thích với các yêu cầu về bệnh lý.
Truyền nhiễm Khám truyền nhiễm tại
Khoa khám bệnh. Xét
nghiệm truyền nhiễm tại
khoa. Gộp chung các bệnh
lý truyền nhiễm.
Khám và tư vấn truyền nhiễm tại
Khoa truyền nhiễm. Phân tách
thành 3 nhóm bệnh lý riêng.
Xét nghiệm truyền nhiễm tại
Khoa xét nghiệm.
Bổ sung thêm các phòng khám,
tư vấn. Không bố trí phòng xét
nghiệm riêng. Cho phép hợp
khối có điều kiện. Không gian dự
phòng cho thảm họa
Các khoa nội
trú điển hình
Bệnh nhân nội trú có rất ít
lựa chọn giường bệnh và
phòng bệnh. Khả năng phân
luồng rất hạn chế. Không có
không gian cho thân nhân.
Không có không gian cho
dịch vụ
Nhiều đối tượng bệnh nhân với
nhu cầu phòng nội trú khác nhau
Phân luồng các đối tượng tường
minh, phân luồng giao thông tĩnh
và động. Phân luồng “sạch -
bẩn” là yêu cầu bắt buộc
Cơ cấu phòng bệnh đa dạng, đáp
ứng yêu cầu của nhiều đối
tượng.. Gia tăng tỷ lệ phòng bệnh
bố trí chỉ 1-2 giường. Không gian
dịch vụ, không gian cho thân
nhân lưu trú. Khu vực hành
chính bố trí dạng block tinh gọn.
Bên cạnh đó, hệ thống TTBYT ngày càng mới và đa dạng, yêu
cầu không gian phải điều chỉnh hoặc bổ sung để đáp ứng. Cụ thể như:
Khoa phẫu thuật với thiết bị chẩn đoán hình ảnh trợ mổ hybrid, robot;
Khoa chẩn đoán hình ảnh với hệ thống lưu trữ và xử lý ảnh y khoa
PACS, MRI công suất cao; Các khoa xét nghiệm với hệ thống vận
chuyển mẫu bệnh phẩm tự động, các block tủ vô khuẩn, nuôi cấy, lưu
trữ,.. có thể thay thế các phòng phụ trợ; Khoa dược với tủ bảo quản
chuyên dụng; Khoa quản lý nhiễm khuẩn với hệ thống tiệt trùng trung
tâm đồng bộ; Khoa cấp cứu với các thiết bị chẩn đoán hình ảnh di
động cho phép loại bỏ 1 số không gian; ICU - chống độc với hệ thống
giám sát trung tâm, hệ thống panel thả trần cho phép bố trí giường hồi
sức một cách linh hoạt; Khoa truyền nhiễm với thiết bị khử trùng
không khí cho phép hợp khối có điều kiện vào khu điều trị nội trú.
2.3.3. Các điều kiện khác
Điều kiện về kỹ thuật, kết cấu đã đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức
không gian kiến trúc một cách linh hoạt. Điều kiện về môi trường, các
kỹ thuật khử trùng không khí cho phép cô lập các không gian có nguy
cơ lây nhiễm cao, cho phép hợp khối các ĐVCN chặt chẽ. Ngoài ra,
nhu cầu kiểm soát, hạn chế thân nhân lưu trú bằng giải pháp phân
luồng, định danh, kiểm soát bệnh nhân,.. đã cho phép quản trị bệnh
viện theo mô hình hiện đại. Bên cạnh đó, khả năng chi trả của bệnh
nhân cho phép BVĐKTT cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, đáp
ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại.
2.3.4. Kinh nghiệm và dự báo các xu hướng phát triển
Kinh nghiệm của một số nước phát triển cho thấy các BVĐK lớn
đều tổ chức không gian kiến trúc theo hướng tinh gọn, hợp khối, cao
tầng. Các ĐVCN đều được bố trí độc lập, khép kín nhằm kiểm soát
- 13 -
việc phân luồng, cách ly và đảm bảo điều kiện vi khí hậu. Không gian
kiến trúc được tổ chức linh hoạt (trừ các phòng đặc thù); Bộ phận
hành chính khoa bố trí theo kiểu block, không chia nhỏ; Sử dụng các
tầng hầm để cung cấp hạ tầng dịch vụ và các chức năng phụ trợ.
Tại Việt Nam, một số bệnh viện gần đây đã được thiết kế với
quan điểm mới: Không gian được nén chặt; Khu kỹ thuật được chiếu
sáng và thông gió nhân tạo; Giao thông được phân luồng tường minh;
Phòng 1 giường; Đỗ xe ở tầng hầm. Các bệnh viện này cũng đầu tư
các TTBYT hiện đại như xét nghiệm trung tâm, vận chuyển mẫu
bệnh phẩm tự động, tiệt trùng trung tâm, hạ tầng y tế tích hợp. Các
dịch vụ và y tá đủ, đảm bảo thân nhân không cần phải lưu trú.
Dự báo, nhu cầu KCB của nhân dân sẽ tiếp tục gia tăng,
BVĐKTT hiện đại sẽ ngày càng phải tập trung đầu tư phát triển và
nâng cao chất lượng KCB. Bên cạnh đó, sự tiến bộ của CNYT và sự
tương tác giữa TTBYT mới với công nghệ KCB mới sẽ thay đổi
nhiều quy trình, dẫn đến những yêu cầu mới về không gian kiến trúc.
2.4. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN
TỈNH
Kiến trúc BVĐKTT cần phải đáp ứng các yêu cầu đặc thù
chuyên ngành như: Yêu cầu về vô trùng và cách ly (nhằm kiểm soát
yếu tố "đường lây truyền" trong "chuỗi nhiễm trùng"); Yêu cầu về
tính độc lập nhưng phụ thuộc trong mối quan hệ liên tác (nhằm hạn
chế xung đột và ảnh hưởng tiêu cực); Yêu cầu về giao thông, phân
luồng “sạch - bẩn” và 1 chiều (nhằm di chuyển ngắn, hạn chế giao
cắt); Yêu cầu về phân bố mật độ người sử dụng và TTBYT (hợp lý
theo các nguyên tắc và tiêu chí); Yêu cầu môi trường vi khí hậu
(nhằm kiểm soát chủ động)
Ngoài ra, kiến trúc BVĐKTT còn cần phải đáp ứng các yêu cầu
có liên quan mật thiết khác như khả năng đáp ứng, tiện nghi, linh
hoạt, tiên lượng, môi trường, cảnh quan và tính sinh thái.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN
TỈNH ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG
3.1.1. Quan điểm
1) Không gian kiến trúc phải được kiến tạo theo hướng bệnh viện
là cơ sở cung cấp dịch vụ và bệnh nhân là người thụ hưởng.
- 14 -
2) Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc phải đảm bảo tính hệ
thống và đồng bộ; Không gian linh hoạt và gần nhau tối đa.
3) Mức độ ưu tiên cho các khu chức năng tăng dần từ thấp đến
cao: Nội trú Khám KTNV-CLS.
4) Diện tích phải đáp ứng đủ cho tất cả các nhu cầu và cho các
đối tượng.
5) Không gian kiến trúc phải đảm bảo tính tiên lượng và trù tính.
3.1.2. Nguyên tắc chung
Đề xuất 3 nguyên tắc cơ bản để thực hiện các giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc BVĐKTT đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại:
1) Hợp khối, tinh gọn để đảm bảo mối liên hệ tác nghiệp thuận
tiện; Giảm thiểu quãng đường và thời gian di chuyển; Khai thác tối đa
các hệ thống trang thiết bị hiện đại; Nâng cao hiệu quả sử dụng.
2) Độc lập, khép kín để thỏa mãn yêu cầu cách ly, hạn chế những
ảnh hưởng tương tác bất lợi lẫn nhau; Đảm bảo khả năng kiến tạo các
không gian chức năng mang đặc thù riêng.
3) Linh hoạt trong tổ chức không gian để tương thích với CNYT
hiện tại và chủ động tiên lượng những thay đổi; Cho phép khả biến cơ
cấu, diện tích các không gian chức năng.
Luận án cũng kế thừa 2 nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc
bệnh viện sau:
1) Phân luồng “sạch - bẩn” một chiều để chống lây nhiễm chéo;
Phân luồng giao thông tường minh cho các nhóm đối tượng sử dụng.
2) Cơ cấu đủ không gian chức năng và diện tích cho mọi đối
tượng; Tinh gọn không gian cũ và dự phòng không gian phát sinh.
3.2. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC TỔNG THỂ ĐÁP
ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI
3.2.1. Bố cục tổng mặt bằng
Các khối công
trình trong BVĐKTT
hiện đại không bố trí
phân tán theo 5 khu
chức năng mà được
hợp khối thành 2
khối công trình chính: (1) Khu nội trú được hợp khối theo phương
đứng và (2) Khu các ĐVCN khác được hợp khối theo phương ngang
KHỐI NỘI TRÚ
KHỐI KHÁM; CẤP CỨU; KTNV-CLS; HÀNH CHÍNH
KHỐI PHỤ TRỢ KỸ THUẬT
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên tắc giải pháp hợp khối các
khu chức năng trong BVĐKTT
- 15 -
(không kể phụ trợ kỹ thuật đặc thù yêu cầu phải bố trí biệt lập).
Các khối công
trình được tổ hợp
theo tuyến dạng
mạch hở (không
hợp khối khép kín
theo kiểu sân
trong), đảm bảo
giao thông tường
minh và ngắn
nhưng vẫn thông
thoáng, tạo tiền đề
cho việc tổ chức
không gian các
ĐVCN độc lập,
khép kín, kiến trúc
cảnh quan đẹp, dễ
lựa chọn vị trí và
hướng của 2 khối nhà chính, dễ điều chỉnh cơ cấu các ĐVCN và hạn
chế tiếng ồn. Các không gian dự phòng cho y học thảm họa được bố
trí xen giữa các khối nhà hoặc giữa các nhóm ĐVCN tại mỗi tầng.
Bố cục tổng mặt bằng hợp khối và không gian theo tuyến còn
giúp tiết kiệm đất, nâng cao hiệu quả sử dụng các không gian công
cộng và các hệ thống kỹ thuật. Từ đó giảm diện tích sàn phụ trợ, nâng
cao hiệu quả của diện tích sử dụng chính, đồng thời có thể phân kỳ
đầu tư theo từng giai đoạn dễ dàng.
3.2.2. Cấu trúc công năng tổng thể
Cấu trúc công năng tổng thể được tổ chức theo nguyên tắc đảm
bảo thuận tiện cho phối hợp liên tác theo chiều đứng; tạo tiền đề cho
phân luồng “sạch - bẩn” (bố trí luồng sạch chỉ đi lên và đi ngang, bắt
đầu từ tầng 1; luồng bẩn chỉ đi ngang và đi xuống, kết thúc ở tầng
hầm); hợp lý về mật độ và tần suất di chuyển.
Do đó, khoa quản lý nhiễm khuẩn, nhà lưu xác và giải phẫu đại
thể, kỹ thuật phụ trợ,.. phải được bố trí tại tầng bán hầm hoặc tầng
hầm. Các ĐVCN như khám, điều trị trong ngày, cấp cứu, thăm dò
chức năng - nội soi, chẩn đoán hình ảnh, sản, ung bướu - y học hạt
Hình 3.6: Sơ đồ minh họa giải pháp quy hoạch tổng mặt
bằng BVĐKTT hiện đại
- 16 -
nhân, ở các tầng thấp. Các ĐVCN như phẫu thuật - gây mê hồi sức,
ICU, truyền máu, lọc máu, labo xét nghiệm, giải phẫu bệnh, nội trú,
được bố trí lên các tầng trên. Bố trí không gian dịch vụ và phụ trợ ở
các tầng áp mái, tầng bán hầm và tầng hầm.
Hình 3.9: Sơ đồ cấu trúc tổng thể các khu chức năng chính trong BVĐKTT
3.3. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CÁC ĐƠN VỊ
CHỨC NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI
3.3.1. Tổ chức không gian kiến trúc khu khám và điều trị ngoại trú
Khoa khám được
tổ chức thành 2 cụm
khám tổng quát và
chuyên khoa; Bổ sung
các không gian mới
như đơn vị điều trị
trong ngày, đơn vị
khám theo yêu cầu,
không gian lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm, dịch vụ. Ngược lại,
không bố trí các phòng khám truyền nhiễm. Khu đợi khám không bố
trí tập trung mà phân tán thành nhiều cụm, đến tận các nhóm phòng
khám.
Hình 3.16: Dây chuyền block hành chính điển hình
- 17 -
Khu vực hành chính của khoa khám cũng như các khoa KTNV-
CLS và nội trú có thể điển hình hóa với không gian được tổ chức linh
hoạt dạng block.
3.3.2. Tổ chức không gian kiến trúc khu KTNV-CLS
Khu KTNV-CLS có thể bố trí theo hướng bất kỳ, kể cả các
hướng bất lợi về vi khí hậu nhưng không gian các ĐVCN trong khu
phải được tổ chức đảm bảo nguyên tắc độc lập, cách ly và 1 chiều.
Khoa
phẫu thuật phải
được bố trí trực
thông với ICU
và có những
điểm mới như:
Cơ cấu phòng
mổ đa dạng;
Không gian
tiền mê tập
trung (không
bố trí thành các
cặp “phòng mổ
+ phòng gây
mê” như trước
đây); Không
gian chức năng đảm bảo chu trình 1 chiều hoàn chỉnh; Bổ sung không
gian triển khai thiết bị chẩn đoán hình ảnh phục vụ phẫu thuật; Bố trí
không gian tư vấn và dịch vụ cho thân nhân; Tĩnh không hiệu ích tối
thiểu phù hợp.
Khoa chẩn đoán hình ảnh không nhất thiết phải bố trí ở tầng 1
như trước đây. Cơ cấu không gian có sự thay đổi: Bỏ các phòng kho
phim, phòng tối, phòng rửa và tráng phim, phòng CPU; Bổ sung hệ
thống PACS, có thể tách riêng chụp mạch, can thiệp về các khoa lâm
sàng. Ngoài ra, phòng chụp chỉ bố trí 1 cửa, không gian phòng máy
phải trù tính cho các dòng máy kích thước lớn, không gian đợi và
dịch vụ đủ cho bệnh nhân và thân nhân.
Trung tâm xét nghiệm không cần thiết phải bố trí ở phía ngoài
như trước đây. Trung tâm được hợp thành từ 4 labo với block hành
Hình 3.21:Sơ đồ dây chuyền Khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức
- 18 -
chính chung nhưng mỗi labo đều có khu vực kỹ thuật nghiệp vụ với
không gian linh hoạt, tập trung. Loại bỏ các phòng trưởng khoa của
labo, lấy mẫu, lưu mẫu, lưu trữ máu, vô khuẩn và một số phòng phụ
trợ (thay thế bằng các tủ chuyên dụng).
Khoa quản lý nhiễm khuẩn được chia thành 2 đơn vị xử lý chống
khuẩn: Bộ phận tiệt trùng dụng cụ y tế và bộ phận khử trùng đồ vải.
Không gian được phân làm 3 khu vực theo cấp độ sạch, ngăn cách
với nhau bằng hệ thống tường ngăn kết hợp thiết bị chuyên dụng 2
cửa 1 chiều hoặc phòng đệm khử khuẩn dạng khóa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tieng_viet_ha_quang_hung_3376_1854425.pdf