Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá rô đồng thương phẩm

Rô đồng là loài cá dữ, ăn tạp, nhưng nghiêng về động vật. Tính

dữ được thể hiện khi trong đàn có cá chết, những con sống sẽ

tấn công ăn thịt con chết, hoặc trong giai đoạn cá giống khi thiếu

thức ăn những con cá lớn sẽ ăn cá nhỏ, đây là một trong những

nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống của cá.

 Cá rô ăn: tôm, tép, cá con, phù du phiêu sinh vật, động vật

không xương sống, côn trùng bay trong không khí, hạt cỏ, thóc;

các phụ phẩm nông nghiệp như: cám, gạo, các phế phẩm nhà

máy chế biến thủy sản

pdf29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2613 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá rô đồng thương phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lưới chắn kỹ. Nơi nuôi được cải tạo, nhất là diệt các loài địch hại của CRĐ như cá lóc, lươn, rắn, rái cá,... Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 8 b/ Giống nuôi: Giống CRĐ nên thả cỡ lớn 200 - 300 con/kg. + Thường nuôi ghép CRĐ với các loại cá khác nuôi ở ruộng lúa: mè vinh, sặt rằn, mè trắng, trôi, chép 70 - 80%, CRĐ 20 - 30%. Mật độ cá nuôi 1-3 con/ m2. + Nuôi ở rừng tràm: CRĐ 0,3-0,7 con/ m2. nuôi ghép với cá sặt rằn, trê vàng, thát lát và cá lóc cùng cỡ 0,5- 1 con / m2 mặt nước. + Nuôi ở sông cụt: CRĐ 5-10 con / m2 và ghép cá sặt rằn, cá hường, mè trắng. d/ Quản lý chăm sóc cá nuôi: như ở ao 3/ Thu hoạch cá nuôi: Cá nuôi 4-5 tháng đạt 60 - 100g/con, 6-9 tháng đạt 100 - 150g/con. Chọn thời điểm thị trường ít các loại cá khác , thu hoạch CRĐ cán được giá. trước khi thu hoạch 2 tháng cần tăng cường cho cá ăn đủ số và chất, thay nước sạch vào ao. Dùng lưới bắt cá lớn bán, cá nhỏ để lại nuôi tiếp bán. Cần theo dõi hàng ngày ghi chép để rút kinh nghiệm. Nuôi cá rô đồng thương phẩm bằng con giống nhân tạo Được Trạm KN huyện Tam Nông (Đồng Tháp) hỗ trợ 40% tiền mua con giống và 20% tiền mua thức ăn cho cá, anh Nguyễn Ngọc Tước – ngụ ấp K8, xã Phú Đức đã tận dụng diện tích mặt nước ao sau nhà để thực hiện mô hình nuôi cá rô đồng thương phẩm bằng con giống nhân tạo và đã thu được lợi nhuận hết sức khả quan. Anh Tước vui vẻ cho biết: "Nuôi cá rô đồng nhân tạo rất dễ, ít đòi hỏi kỹ thuật vì cá rất thích nghi với môi trường, chịu chật chội với những điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên và ít bệnh. Theo tôi, trong quá trình nuôi cần chú ý cho ăn đầy đủ theo chu kỳ phát triển của cá, thức ăn đủ chất, đảm bảo độ đạm cần thiết... Bên cạnh đó, cần quản lý chất lượng nước và rào chắn cẩn thận trong mùa mưa lũ để tránh thất thoát..." Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 9 Với 1 cái ao cũ 800m2 phía sau nhà, vào trung tuần tháng 7/2003, anh Tước cho vét bùn non dưới đáy ao rồi rải 10kg vôi bột/m2 để sát trùng... Tiếp đó, anh bơm nước sạch vào ao và thả 40.000 con cá rô đồng giống nhân tạo vào nuôi. Nguồn thức ăn chính của cá rô đồng được anh Tước sử dụng thức ăn viên công nghiệp có chứa nhiều độ đạm. Thời gian đầu cá còn nhỏ khoảng 10 – 15gr/con, anh cho cá ăn 4 lần/ngày, mỗi lần khoảng 10kg thức ăn. Hơn 1 tháng sau khi nuôi, cá lớn từ 20–25gr/con, anh cho cá ăn 3 lần/ngày và lượng thức ăn tăng lên 15kg/lần... Và anh tăng dần lượng thức ăn lên trong mỗi lần cho cá ăn theo quá trình tăng trưởng của cá. Bình quân cứ hao tốn gần 2,5kg thức ăn thì sẽ đạt 1kg cá rô đồng thương phẩm! Để tránh bẩn nguồn nước trong ao, anh Tước thường xuyên thay nước ao, định kỳ 1 tháng 1 lần anh bổ sung vào thức ăn cho cá những vitamin, chất khoáng, thuốc xổ giun, sán và những ký sinh trùng bám ngoài da... nhằm kích thích cá rô đồng mau phát triển, tránh được một số loại bệnh thường gặp ở cá rô... Cứ như thế, anh Tước luôn cần mẫn chăm sóc, thường xuyên theo dõi diễn biến tình trạng tăng trưởng cũng như dịch bệnh của cá để có cách chữa trị kịp thời... Từ đó, đàn cá nuôi của anh đã phát triển tốt, tăng trọng nhanh, tỷ lệ hao hụt thấp... Đến nay, sau gần 4 tháng nuôi, anh Ngọc Tước đã cho tát ao và thu hoạch được trên 2,6 tấn cá rô đồng thương phẩm, bán được trên 60 triệu đồng. Trừ tất cả chi phí đầu tư như: Cải tạo ao, mua con giống, thức ăn, thuốc trị bệnh cho cá và công chăm sóc... tổng cộng hơn 37 triệu đồng, anh Nguyễn Ngọc Tước còn lời gần 23 triệu đồng! Mô hình nuôi cá rô đồng thương phẩm bằng con giống nhân tạo của anh Nguyễn Ngọc Tước đang được các ngành chức năng nghiên cứu phát huy và nhân rộng để giúp người dân huyện vùng sâu Đồng Tháp Mười chuyển đổi cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện của gia đình, nhanh chóng thoát nghèo vươn lên khá – giàu từ mô hình này. Kinh nghiệm sản xuất giống cá rô đồng Chọn cá bố mẹ: Nên chọn cỡ cá 30-70g hoặc lớn hơn, có cơ thể hoàn chỉnh, không bị dị tật, dị hình. Cá có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc từ nguồn cá nuôi trong ao. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 10 Cá đực thường nhỏ hơn cá cái và có thân dài, cá cái có bụng lớn và có tỷ lệ chiều dài thân trên chiều cao lớn hơn cá đực. Nuôi vỗ cá bố mẹ: Ao nuôi vỗ: Nên dùng ao có diện tích 200-500m2, mức nước sau 0,8-1m. Mật độ nuôi vỗ cá và tỷ lệ đực cái: Cứ 1 m2 ao nuôi vỗ 4-6 con cá bố mẹ. Ghép 2 cá đực với 1 cá cái. Mùa vụ: Bắt đầu nuôi vỗ từ tháng 12 năm trước. Cho cá ăn và quản lý ao: Cứ 10kg cá bố mẹ mỗi ngày cho ăn 0,2kg thức ăn hỗn hợp (gồm 25% cám, 25% ruốc và 50% bột cá). Thường xuyên quan sát màu nước và hoạt động của cá. Sau khi nuôi vỗ cá bố mẹ 2 tháng có thể chọn cá cho sinh sản. Cho cá đẻ nhân tạo: Bể cho cá đẻ: Có thể sử dụng bể xi măng, bể nhựa, lu sành, bể bạt... Tùy số lượng cá cho đẻ nhiều hay ít mà chọn bể có diện tích 10 -20m2. Giữ mức nước trong bể từ 0.4-0,8m. Chọn cá bố mẹ thành thục: Chọn những cá cái có bụng to, mềm và những con cá đực khỏe mạnh, linh hoạt để cho đẻ. Tiêm kích dục tố: Tiêm cho 1 kg cá cái một trong hai loại kích dục tố với liều lượng như sau: 1 ống LRHa 0,2mg + 2 viên DOM (hoặc Motilium) hoặc 2.000-2.500 đơn vị HCG. Cũng tiêm cho cá đực 1 trong 2 loại thuốc trên nhưng với liều lượng chỉ bằng 1/2 của cá cái. Tiêm thuốc vào gốc vây của ngực cá. Sau khi tiêm kích dục tố thả ghép 2 cá đực với một cá cái vào bể đẻ. Cá bắt đầu đẻ sau khi tiêm kích dực tố 6-8 giờ. Thời gian đẻ kéo dài 2-3 giờ. Vào chính vụ (tháng 5-7) tỷ lệ cá đẻ đạt 96-100%, tỷ lệ thụ tinh đạt 82-93%, tỷ lệ nở 87-98%. Ấp trứng: Sau khi cá đẻ, trứng được vớt nhẹ nhàng chuyển vào chậu nhựa để ấp. Chậu nhựa có đường kính 50cm, mức nước trong chậu là 15 cm. Mỗi chậu có thể ấp được 50.000 trứng mà không cần phải sục khí. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 11 Sau khi trứng nở thành cá bột được 2-3 ngày tuổi thì chuyển cá bột ra ương ngoài ao. Ương cá bột thành cá giống: Diện tích ao ương: 500-1000m2 Chuẩn bị ao ương: Tháo cạn ao và phơi đáy. Cứ 100m2 ao ương bón 10kg vôi để diệt tạp, trừ mầm bệnh và bón lót 25-30kg phân chuồng. Lấy nước vào ao qua lưới lọc trước khi thả cá bột 1-2 ngày. Cá bột được ương trong ao với mật độ 400-600 con/m2. Cho cá ăn: Trong 10 ngày đầu tiên: Cứ 100.000 cá bột mỗi ngày cho ăn 5 lòng đỏ trứng vịt bóp nhuyễn và 400g bột đậu nành rang xay nhuyễn. Hòa thức ăn với nước tạt cho cá ăn 2 lần/ngày. Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20: Cứ 100.000 cá bột mỗi ngày cho ăn 300g bột đậu nành, 300g cám và 300g bột cá. Thức ăn được trộn đều và rải khắp ao cho cá ăn 2 lần/ngày. Từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 30: Mỗi ngày cho ăn 600g cám và 600g bột cá/100.000 cá bột. Trộn đều và rải cho cá ăn. Từ ngày 31 đến ngày thứ 40, mỗi ngày cho ăn 1,5-2kg cám và bột cá/100.000 cá bột. Thành phần thức ăn là 50-70% cám và 30-50% bột cá. Kết quả: Sau 50-60 ngày ương, cá đạt trọng lượng trung bình 1,5-2g, tỷ lệ sống đạt 20%. Đoàn Giang (Bản tin Nông nghiệp - Vĩnh Long) Nuôi cá rô đồng Diện tích 500m2 thả mật độ 15con /m2. Chuẩn bị ao: - Tháo cạn nước - Bón vôi (2kg/100m2) vôi cục - Phơi ao 2 ngày - Cấp nước 30 % để 3 ngày sau đó cấp nước đầy (liên lạc cơ sở cung cấp giống, thức ăn) Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 12 - kiểm tra pH trước thả giống một ngày (pH trong khoảng 6-8) Thả vào ao: - Mật độ thả 15con/m2 (con giống cỡ: 300con/kg) => thả 25 kg giống - Trước khi đưa giống xuống ao để bao giống xuống ao cho nhiệt độ nước trong bao cân nhiệt độ nước ao - Sau khi ngâm bao vào ao thì mở bao để cá từ từ đi ra ao không đổ gấp tránh sốc cá Thức ăn cho cá: - Sử dụng cám Cargill dạng viên nổi có đượng kính viên nhỏ nhất - Tháng thứ nhất cho 10% trọng lượng cá (thời gian đầu cho ăn 2,5kg/ngày) - Tháng thứ hai cho 5% trọng lượng cá - Tháng thứ ba trở đi cho 3% Tuy nhiên cũng căn cứ vào lượng thức ăn thừa còn trong ao để xác định lượng thức ăn gia giảm theo lượng thức ăn thừa hoặc thiếu. Ngoài ra thức ăn viên nổi cần phải bổ sung thêm 1% dầu mực (phun lên viên cám trước khi cho ăn) Chăm sóc quản lý ao: - Kiểm tra cống bọng thường xuyên - Kiểm tra lỗ mọi để đấp kịp thời - Màu nước luôn ở độ trong từ 30 - 40cm Điện thoại liên lạc: Giống: trại cá giống Tân Vạn (chi Thu) 061.831254 hoặc 0903.883337 trại cá giống Tấn Phát (anh Tấn) 061.831.474 hoặc 0918303143 trại cá giống Tâm Thủy (chị Thủy) 831151 Thức ăn: đại lý trên quốc lộ 13 Dầu mực: Công ty sản xuất -dịch vụ và khoa học công nghệ thủy sản 08.8237547 (anh Thi) TTKN KIÊN GIANG GIỚI THIỆU KỸ THUẬT SINH SẢN CÁ RÔ Kỹ sư Đặng Khánh Hồng (điện thoại: 0913 819729) Phòng kỹ thuật Trung tâm Khuyến nông Kiên Giang Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 13 Dựa vào các tài liệu tham khảo của Viện - Trường, các Trung tâm Khuyến Nông, Khuyến Ngư và các Trại sản xuất cá giống của Tỉnh bạn, đặc biệt là thực tế của địa phương trong Tỉnh. Trung tâm Khuyến Nông Kiên Giang đã xây dựng quy trình kỹ thuật sinh sản cá rô tại nông hộ và kỹ thuật nuôi cá rô trong ruộng lúa và trong ao; bên cạnh đó, TTKNKG còn hỗ trợ kỹ thuật cho một số bà con nông dân cho cá rô và cá sặc rằn sinh sản nhân tạo tại nông hộ, mục đích giúp cho bà con trong Tỉnh chủ động được cá giống thả nuôi. Điển hình như : Anh Trần Việt Thắng ở xã An Minh Bắc –An Minh –Kiên Giang đã áp dụng qui trình kỹ thuật cho cá sinh sản tại nông hộ. Trong năm 2002, ngoài lượng cá giống anh thả nuôi trong rừng tràm và ruộng bồn bồn hơn 5 ha, anh còn cung cấp hơn 3 tấn cá giống rô và sặc rằn cho bà con vùng bán đảo Cà Mau Tỉnh Kiên Giang. 1. QUI TRÌNH KỸ THUẬT CHO SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ RÔ ĐỒNG TẠI NÔNG HỘ Cá rô đồng thuộc loài Anabas testudineus Bloch phân bố rộng từ Lào, Việt Nam, Campuchia đến Thái Lan, Ấn Độ …. Là loài cá ăn tạp. Thức ăn của chúng là các loài động vật và thực vật phiêu sinh, côn trùng, tấm cám, mùn, bã hữu cơ, mầm thóc … Cá rô con có tập tính đi từng đàn lớn ở các kênh rạch. Cá rô có thịt rất ngon, sản lượng khá cao và có giá trị kinh tế. * Chọn cá bố mẹ cho sinh sản Chọn cá bố mẹ phải có trọng lượng đạt từ 50 – 100 gr/con. Khi thành thục có thể dễ dàng phân biệt đực cái bằng các dấu hiệu biểu hiện bên ngoài : Cá cái bụng to và mềm, Cá đực thon, dài, vuốt có sẹ chảy ra. Mùa vụ sinh sản từ tháng 3 - 9. Khi chọn cá bố mẹ cho sinh sản phải kiểm tra sẹ của cá đực, chỉ chọn những cá đực có sẹ màu trắng đục, sánh đặc và cá cái bụng to, mềm đều. Chọn cá bố mẹ Phân biệt cá bố mẹ Kiểm tra cá bố mẹ Cải tạo ao ương cá giống Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 14 - Rút cạn nước, sên vét lớp bùn đáy. Lấp kín hang mọi và những chỗ rò rĩ, diệt cá tạp - Phơi đáy ao 3 - 5 ngày kết hợp bón vôi : 10 - 15 kg/100 m2. - Sau đó cho nước vào đầy ao khoảng 1 – 1,2 m. Khi cho nước vào phải dùng lưới cước bịt miệng cống để ngăn cá tạp, tiến hành gây màu nước bằng phân vô cơ 1,5 - 2 kg/100 m2 ao hoặc dùng bột cá với liều lượng : 1,5 - 2 kg/100 m2. - Sau khi cải tạo ao phải đảm bảo một số yếu tố: pH: trên 6,5 – 8.0 ; Độ trong: 25 - 30 cm; Oxy hòa tan: 3 - 5 ppm; Thức ăn tự nhiên (Thực và động vật phù du). * Lưu ý : - Trong quá trình ương cá giống cần phải quan sát màu nước hàng ngày để điều chỉnh lượng thức ăn, tránh làm môi trường nước bị nhiễm bẩn. - Nếu thấy cá nổi đầu do thiếu oxy phải ngưng cho ăn và bón phân đồng thời cấp nước vào. - Khi ương cá phải chú ý địch hại của cá. Tỷ lệ hao hụt do điïch hại rất cao. - Khi cá còn nhỏ không để cho ánh sáng chiếu trực tiếp xuống ao. - Nguồn nước phải giữ sạch. 2. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ CHO SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ RÔ ĐỒNG Chuẩn bị dụng cụ cho cá đẻ Thau dùng cho cá đẻ và ấp trứng - Dùng thau vừa sử dụng cho cá đẻ vừa dùng để ấp trứng. - Vợt vớt trứng - Ống nhựa trong nhỏ dùng để cấp nước khi cá nở, đồng thời để rút trứng bị ung, vỏ trứng và cặn bỏ Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 15 - Ống tiêm nhỏ 3 - 5 cc. - Nguồn nước sạch (lấy từ ao ương cá giống). - Thuốc kích dục tố dùng để tiêm cá là: HCG liều lượng 3.000 – 4.000 UI/1 kg cá cái hoặc LHRHa + Dom (Dompenidom) với liều 80-100 (g+ 20mg Dom/1 kg cá cái. Liều tiêm cho cá cái 0,5cc/cá thể cái. Cá đực liều thuốc tiêm bằng 1/2 liều tiêm cho cá cái. * Tiêm cá và ấp trứng cá: Sau khi tiêm thuốc, thả cá bố mẹ vào thau có mức nước là 1/2 - 2/3 thau, dùng lưới cước đậy lên trên và dùng dây chì kiềng kỹ miệng thau để cá không thoát ra ngoài, đặt thau ở nơi yên tĩnh và mát (cá đang đẻ có tiếng động mạnh cá sẽ ngưng đẻ) . * Thời gian hiệu ứng thuốc là 8 - 12 giờ. Cá đẻ, dùng vợt vớt trứng để vào thau ấp. Sau 1,5 - 3 giờ vớt thêm đợt thứ 2, quan sát thấy cá nằm phân tán trong thau thì thả cá bố mẹ về ao. Trứng cá rô là trứng nổi. * Thời gian ấp trứng : 16 - 20 giờ - Mật độ trứng cho ấp 3.000 trứng/lít nuớc, thay nước ngày 2 lần khi trứng nở. Khi trứng nở, dùng ống nước nhựa trong hút nước cặn, vỏ trứng và trứng ung bỏ và cho dòng nước chảy nhẹ vào để cung cấp oxy cho cá bột. Cho cá cá ăn sau khi nở 24-30 giờ và cho thả cá bột xuống ao ương vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không thả cá vào lúc mưa dầm hay trời nắng gắt. Trứng cá mới đẻ * Lưu ý: - Trước khi thả cá bột xuống ao ương, cần phải quan sát hoạt động của cá. Cá phải bơi lội nhanh và di chuyển xuống lớp nước tầng dưới. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 16 - Cá sau khi nở 24 - 30 giờ bắt đầu cho cá ăn bằng lòng đỏ trứng gà, vịt đã luộc, tán nhuyễn. 3. MẬT ĐỘ VÀ THỨC ĂN KHI ƯƠM CÁ Mật độ cá thả : 600 - 800 con/m2. Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát, tránh thả vào lúc trời nắng gắt hoặc mưa dầm. - 10 ngày đầu cho ăn: Lòng đỏ trứng (8 - 10 cái), đậu nành (0,5kg) cho 100.000 bột/ngày. Chia làm 3-4 lần ăn/ngày - Sau 10 ngày, cho ăn: bột cá (40%), cám mịn (30%), bột đậu nành (30%); hoặc cho ăn bột cá 0,5 kg/100 m2/lần. Khẩu phần ăn 8 - 10 % trọng lượng cá. Qua tháng thứ 2, ngoài thức ăn nhân tạo kết hợp bón thêm phân hữu cơ 7 - 10 ngày/lần với liều lượng : 5 - 7 kg/100 m2, phân phải được ủ trước khi sử dụng. TTKN ĐỒNG THÁP: ƯƠM NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG KỸ THUẬT ƯƠM – NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ BỆNH ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 1. Dinh dưỡng  Rô đồng là loài cá dữ, ăn tạp, nhưng nghiêng về động vật. Tính dữ được thể hiện khi trong đàn có cá chết, những con sống sẽ tấn công ăn thịt con chết, hoặc trong giai đoạn cá giống khi thiếu thức ăn những con cá lớn sẽ ăn cá nhỏ, đây là một trong những nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống của cá.  Cá rô ăn: tôm, tép, cá con, phù du phiêu sinh vật, động vật không xương sống, côn trùng bay trong không khí, hạt cỏ, thóc; các phụ phẩm nông nghiệp như: cám, gạo, các phế phẩm nhà máy chế biến thủy sản… 2. Sinh trưởng: Cá rô có tốc độ sinh trưởng tương đối chậm, sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng lượng từ 60 – 100 g/con. 3. Sinh sản: Ngoài tự nhiên cá có tập tính sinh sản vào mùa mưa. Đầu mùa mưa cá di chuyển từ nơi sinh sống đến những nơi vừa ngập nước sau những cơn mưa lớn đầu mùa như ruộng, ao, đìa… nơi có mực nước 30 – 40 cm để sinh sản. Cá rô đồng không có tập tính giữ con. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 17 Khi chiều dài 12 cm cá rô tham gia sinh sản lần thứ nhất, sức sinh sản cá cao đạt 30-40 vạn trứng/kg cá cái. Trứng cá thuộc loại trứng nổi và có màu vàng. KỸ THUẬT SINH SẢN CÁ RÔ 1. Nuôi vỗ cá bố mẹ a. Ao nuôi vỗ  Có diện tích từ vài chục đến 300 m2; có thể nuôi vỗ trong bể xi măng, nhưng ở diện tích quá nhỏ số lượng cá nuôi không nhiều, hiệu quả kinh tế không cao, ao quá lớn khi đánh bắt cá cho đẻ thu không hết cá thành thục gây lãng phí.  Ao nuôi vỗ phải chủ động cấp thoát nước vì môi trường nuôi vỗ dễ bị ô nhiễm do cung cấp thức ăn.  Quanh bờ ao có lưới chắn cao cách mặt đất 0,2 - 0,3m giữ không cho cá ra ngoài.  Trước khi nuôi vỗ, ao phải được cải tạo bằng các biện pháp như: bơm cạn nước, bắt hết cá tạp, lấp hang mọi, nạo vét bùn đáy ao nhưng còn chừa lại lớp bùn dày 15 – 20 cm, vệ sinh sạch cây cỏ quanh bờ ao, bón vôi 7 – 10 kg/100 m2.  Sau khi phơi ao từ 3 – 5 ngày tiến hành lấy nước vào, nước phải lọc qua lớp lưới nhằm ngăn không cho cá tạp theo nước vào ao, 3 ngày sau có thể tiến hành thả cá nuôi vỗ. b. Cá bố mẹ: Cá mập, khỏe, không dị hình, có trọng lượng từ 50 – 100 g/con. c. Tỷ lệ cá đực/cái: Cá thả nuôi theo tỷ lệ 1 cá đực: 1 cá cái. Cá đực, cái nuôi chung. d. Mật độ: Cá được nuôi với mật độ 1 kg/m2. e. Thức ăn  Thành phần: cám 50% + bột cá 50%, có thể thay bột cá bằng cá tươi xay nhuyễn hay cá phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy sản.  Khẩu phần: 5 – 7% so với trọng lượng đàn cá/ ngày.  Cách cho ăn: thức ăn được kết dính bằng bột gòn theo tỷ lệ 10 kg thức ăn trộn với 50 g bột gòn, cho nước vào và vò thành viên đặt trong sàn ăn. Sàn ăn được đặt cố định quanh bờ ao, khoảng Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 18 cách giữa hai sàn ăn là 7 – 10 m. Mỗi ngày cho ăn 2 lần, sáng sớm và chiều mát. f. Thay nước  Thức ăn có nguồn gốc động vật chiếm tỷ lệ cao nên môi trường ao nuôi dễ bị nhiễm bẩn, do đó ao nuôi tốt nhất thay nước theo thủy triều hàng ngày, những ao xa khó lấy nước, định kỳ 7 - 10 ngày thay 1/2 lượng nước.  Sau 3 tháng nuôi vỗ, có thể tiến hành cho cá sinh sản được. 2. Cho cá rô sinh sản a. Tiêu chuẩn cá bố mẹ: Dựa vào các dấu hiệu ngoại hình như sau:  Cá đực: mình thon dài, dùng tay vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục có sẹ màu trắng đặc quánh chảy ra là cá đủ tiêu chuẩn cho sinh sản, nếu sẹ chảy ra lẫn nước loãng hoặc không có sẹ chảy ra là cá không đủ tiêu chuẩn cho đẻ.  Cá cái: bụng cá to nhô ra hai bên hông của cá, khi dùng tay vuốt nhẹ phần bụng có cảm giác mềm đều và lỗ sinh dục của cá có màu hồng.  Sau khi lựa xong, đưa cá vào bể hoặc thau nước sạch cho cá khỏe 2 – 3 giờ trước khi tiêm kích dục tố cho cá đẻ. b. Kích dục tố - Loại kích dục tố: sử dụng phổ biến và có tác dụng gây rụng trứng cá là HCG (Human Chorionic Gonadotropin) và LHRHa + Dom (Lutenizing Hormon Releasing Hormon Analog + Domperidone). - Liều lượng tiêm: + Cá cái: - HCG tiêm 3.000 – 4.000 UI/kg - LHRHa 80 – 100 mg/kg + Cá đực: liều tiêm cá đực bằng 1/2 liều tiêm cá cái. - Vị trí tiêm: tiêm vào phần xoang cơ ở gốc vi ngực hoặc phần cơ ở gốc vi lưng. - Số liều tiêm: tiêm một liều. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 19 - Thời điểm tiêm: tùy thuộc vào việc chọn thời điểm cho cá đẻ. Nếu muốn cho cá đẻ vào ban ngày, tiêm vào buổi sáng (6 – 7 giờ); cho cá đẻ vào ban đêm, tiêm kích dục tố vào buổi chiều hoặc tối (18 – 20 giờ). c. Phương tiện cho cá đẻ  Có thể cho cá đẻ trên bể xi măng có diện tích vài m2, chiều sâu mức nước 0,2 – 0,5m, hoặc cho đẻ trong thau có thể tích 20 lít.  Bể hoặc thau bố trí cho cá đẻ phải đặt nơi yên tĩnh, thoáng mát và có mái che nếu cho cá đẻ vào ban ngày. d. Bố trí cho cá đẻ: Sau khi tiêm kích dục tố xong thả cá vào bể hoặc thau đã vệ sinh và cho nước sạch vào, có thể bố trí cho đẻ với nhiều cặp cá bố mẹ trên cùng một bể xi măng hoặc bố trí riêng từng cặp trong thau. e. Tỷ lệ đực/cái: Bố trí 1 cá đực cho 1 cá cái, trường hợp cá đực nhiều có thể bố trí 3 cá đực cho 2 cá cái, cá đực nhiều rất tốt cho sự thụ tinh. f. Mật độ: Có thể thả chung 3 – 4 kg/m3 nước hoặc cho 1 - 2 cặp cá vào trong một thau. g. Các dấu hiệu nhận biết cá sinh sản hay không: Khi thả cá vào bể đẻ nếu sau 2 – 3 giờ cá rượt đuổi nhau, mặt nước gợn sóng là dấu hiệu cá sẽ đẻ, lúc này cần theo dõi cá nhảy ra ngoài do những con chưa sẵn sàng tham gia sinh sản phải bắt thả trở lại; ngược lại cá không rượt đuổi nằm im một chỗ, đây là dấu hiệu cá sẽ không đẻ. h. Thời gian hiệu ứng  Trong điều kiện nhiệt độ 26 – 28oC cá sẽ đẻ sau khi tiêm kích dục tố 8 – 10 giờ.  Dấu hiệu cá đẻ xong: khi thấy cá không còn rượt đuổi bắt cặp, cá nằm im hoặc bơi phân tán, lúc này tiến hành thu trứng chuyển đi ấp. 3. Ấp trứng a. Bể ấp - Có thể dùng bể xi măng hoặc thau cho cá đẻ để ấp trứng. Dụng cụ ấp trứng phải vệ sinh sạch, đặt nơi thoáng mát để dễ chăm sóc và Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 20 quản lý. Cá sinh sản xong, tiến hành dùng vợt bằng lưới mùng vớt trứng chuyển qua thau hoặc bể khác có nước sạch để ấp. - Nếu dùng bể, thau vừa cho cá sinh sản xong để ấp, phải chuyển trứng và cá bố mẹ sang nơi khác, vệ sinh sạch cho nước mới vào và cho trứng vào ấp. Trường hợp không có phương tiện dự phòng để chuyển trứng đi, sau khi chuyển cá bố mẹ về ao nuôi vỗ, có thể thay 2/3 thể tích nước cũ và tiến hành ấp trứng. Hình thức này trứng bị hao hụt do việc di chuyển cá bố mẹ đi sẽ làm bể trứng và điều kiện vệ sinh môi trường không đảm bảo. b. Nước sử dụng: Sử dụng nước sông hoặc nước máy đều phải để lắng sau 24 giờ vì nếu sử dụng trực tiếp nước sông phù sa sẽ ảnh hưởng đến hô hấp của phôi, nước máy có chất sát trùng làm chết phôi. c. Mật độ ấp - 3.000 trứng/lít nước trong điều kiện nước tĩnh. - 6.000 trứng/ lít nước có sục khí. d. Chăm sóc trứng: Trong suốt quá trình ấp trứng không thay nước. Nếu trường hợp ấp không có sục khí mà tỷ lệ trứng không thụ tinh (trứng có màu trắng đục) cao có thể làm nhiễm bẩn môi trường do trứng ung, trường hợp này xảy ra thay ½ lượng nước, ngược lại nếu có sục khí không cần thay nước. e. Thời gian nở: Ấp trứng trong điều kiện nhiệt độ 26,5 – 28oC sau 17 giờ 30 cá sẽ nở, 3 ngày sau khi cá nở chuyển đi ương. KỸ THUẬT ƯƠM CÁ RÔ ĐỒNG TỪ BỘT THÀNH CÁ GIỐNG 1. Điều kiện bể ương a. Ao đất Diện tích: Cá rô có thể sống và phát triển tốt trong điều kiện diện tích lớn hay nhỏ. Nếu sử dụng ao có diện tích quá nhỏ hiệu quả kinh tế kém và khó tạo ổn định môi trường, nhưng ao quá lớn chăm sóc quản lý phức tạp, do đó nên chọn ao ương có diện tích từ 300 – 1.000 m2. Điều kiện ao ương: Ao phải có cống chủ động cấp thoát nước khi cần, chiều sâu mức nước trong ao từ 1,2 - 1,5 m; mặt ao thoáng để không ngăn cản ánh sáng mặt trời chiếu vào nước tạo điều kiện cho phiêu Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 21 sinh vật phát triển, đây là loại thức ăn tự nhiên rất tốt cho sự phát triển của cá con. Trên bờ ao không có bụi rậm để các loài địch hại như rắn, ếch… không nơi ẩn nấp hạn chế việc sát hại cá ương nuôi. Trước khi thả cá ương nuôi tiến hành cải tạo ao bằng các biện pháp giống như ao nuôi vỗ cá bố mẹ, nhưng sau khi lấy nước vào 1/3 ao phải tiến hành bón phân tạo màu nước bằng 3 loại phân: 1. Phân vô cơ: Sau khi lấy nước vào ao đủ yêu cầu tiến hành bón phân đạm urê và super phosphate: + Tỷ lệ N/P=2/1 + Liều lượng 200 g/100 m3 nước. + Cách bón: hòa tan phân trong nước và rải đều khắp mặt ao. 2. Phân xanh: Gồm những loại lá cây họ đậu hoặc lá so đũa. + Liều lượng: 10 – 15 kg/100 m2 ao. + Cách bón: sau khi cho nước vào ao đủ yêu cầu, bón phân xanh làm nhiều bó và dùng cây dìm xuống đáy ao không cho nổi lên mặt nước. 3. Bón phân chuồng : Ủ cho hoai mục + Liều lượng 25 – 30 kg/100 m2 ao. + Cách bón: rải đều ở mặt đáy ao trong lúc phơi ao. Bón xong phân chuồng mới lấy nước vào. Sau khi bón phân 3 - 5 ngày nước ao có màu xanh đọt chuối non, tiến hành thả cá ương nuôi và nâng mực nước lên từ từ, sau 5 - 7 ngày mực nước cao đạt yêu cầu. b. Bể xi măng  Có thể dùng bể xi măng hoặc đào hố trên mặt đất có lót nilon để ương cá, diện tích khoảng vài chục mét vuông, phải giữ được nước, không rò rỉ; chiều sâu mức nước 0,5 - 0,7 m.  Vị trí bể ương : không có mái che, đặt ở nơi cao ráo tiện việc thoát nước.  Chuẩn bị bể ương : trước khi ương, bể phải được chùi rửa sạch phơi nắng 1 ngày sau đó cho nước sạch vào bể, ngày hôm sau có thể tiến hành cho cá vào ương. Bể ương không cần bón phân do Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 22 diện tích nhỏ khi cho ăn thức ăn chế biến trong những ngày đầu cá dễ bắt gặp thức ăn nên không bị đói, sau 3 ngày màu nước xanh do thức ăn dư thừa tạo điều kiện cho tảo phát triển. 2. Mật độ, cách thả cá bột và thức ăn a. Mật độ: Thả ương với mật độ 1.500 – 2.000 con/m2. b. Cách thả cá bột xuống ao: Thả bao nilon có chứa cá xuống ao 15 - 20 phút cho nhiệt độ bên trong bao chứa cá và bên ngoài ao cân bằng, tiến hành mở miệng bao, người thả cá đi lùi về phía sau cho cá ra từ từ đến khi hết cá trong bao. c. Thức ăn - Thức ăn chế biến : + Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7 : cho cá bột ăn lòng đỏ trứng vịt (gà) và sữa bột đậu nành. Khẩu phần : 3 lòng đỏ trứng + 100 g sữa bột đậu nành cho 10.000 con cá bột / ngày. Cách cho ăn : lòng đỏ luộc chín nghiền ra thành bột hòa tan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfky_thuat_san_xuat_giong_va_nuoi_ca_ro_dong_thuong_pham_4047.pdf
Tài liệu liên quan