CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU. 3
1.1. Đặt vấn đề. 3
1.2. Mục tiêu đề tài. 4
1.3. Nội dung đề tài. 4
1.5. PhƯơng pháp thực hiện. 4
1.6. Đối tƯợng và phạm vi nghiên cứu. 4
1.7. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài. 5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN. 5
2.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TRÙN QUỀ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM5
2.2. SƠ LƯỢC VỀ TRÙN QUỀ. 6
2.3. ĐẶC TÍNH SINH HỌC, CẤU TẠO, SINH LÝ CỦA TRÙN QUẾ. 7
2.3.1. Đặc tính sinh học. 7
2.3.2. Đặc tính sinh lý. 7
2.3.3 Tập tính ăn của trùn quế. 7
2.3.4. Sinh sản và phát triển. 7
2.3.5. Thức ăn của trùn. 8
2.4 KỸ THUẬT VÀ MÔ HÌNH NUÔI TRÙN QUẾ. 8
2.4.1 Kĩ thuật nuôi trùn quế. 8
2.4.2 Các mô hình nuôi trùn. 11
2.5. MỘT SỐ ỨNG DỤNG QUAN TRỌNG KHÁC. 13
2.5.1. Xử lý chất thải rắn. 13
2.5.2 Một số ứng dụng khác. 14
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 16
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm. 16
3.2 Quy trình thực nghiệm. 16
3.4 Các chỉ tiêu cần theo dõi . 18
3.4. Kết quả sơ bộ . 18
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THU HOẠCH SAU 1 THÁNG. 18
4.1. LƯợng thức ăn trùn xử lý. 19
4.2. Kết quả thu trùn. 19
4.2 Đề xuất quy trình xử lý. 20
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ . 22
1. Kết luận. 22
2. Kiến nghị. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 24
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/02/2022 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật xử lý chất thải rắn - Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phương pháp nuôi trùn quế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật ảnh hƣởng đến đời
sống môi trƣờng.
Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ: Excel, word,..
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng
Do điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị, thời gian nhóm chỉ nghiên cứu
trên một đối tƣợng trùn quế trong môi trƣờng nuôi bắp cải, chuối và phân bò.
Phạm vi
Thực hiện nghiên cứu trên mô hình tại Khoa Môi Trƣờng và Tài Nguyên
Nguồn thức ăn cho trùn đƣợc lấy ở chợ Nông Sản Thủ Đức.
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 5
1.6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài
Ý nghĩa thực tiễn
Xử lý đƣợc nguồn phế phẩm nông sản tránh gây ô nhiễm môi trƣờng, tận
dụng đƣợc nguồn phân cung cấp cho nông nghiệp, lƣợng trùn khai thác đƣợc là
nguồn thức ăn giàu chất dinh dƣỡng cho vật nuôi: gia cầm, thủy sản.
Đây là mô hình chăn nuôi mới dễ áp dụng thực tế đem lại nguồn thu nhập
ổn định cho ngƣời dân.
Ý nghĩa khoa học
Hƣớng đi mới giúp xử lý nguồn phế phẩm nông nghiệp tại các vùng nông
nghiệp.
Hƣớng xử lý chất thải thân thiện với môi trƣờng.
Điều kiện để mở rộng nghiên cứu với các nguồn phế phẩm khác.
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN
2.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TRÙN QUỀ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
Chăn nuôi trùn quế công nghiệp khai sinh từ nƣớc Mỹ và phát triển nhất
cũng ở nƣớc Mỹ. Chính Hugh Carter, là ngƣời đầu tiên nuôi trùn quế vào năm
1947 trong một chiếc quan tài cũ kỹ (khó mà tin nhƣng đó là sự thật).
Sau 25 năm, Carter có thể cung cấp trùn cho tất cả các cửa hàng câu cá ở
nƣớc Mỹ. Cuối năm 1976 doanh thu của hoạt động sản xuất kỳ lạ này vƣợt quá
con số 4,5 tỷ Franc chỉ ở California.
Nghề nuôi trùn đã nhanh chống chinh phục nhiều nhà chăn nuôi trên thế
giới. Đến thập niên 80 các nhà khoa học Việt Nam mới thật sự nghiên cứu loài
động vật quen thuộc này.
Nhật Bản là nƣớc tiêu thụ trùn quế lớn, dùng trùn quế làm nguyên liệu chế
biến mỹ phẩm, thức ăn cho thủy hải sản, gia súc và gia cầm. Đặc biệt là dùng
thịt trùn làm bánh bích quy, dinh dƣỡng cho ngƣời, rất đƣợc ƣa chuộng.
Một số nƣớc khác:
Ở Italia: ngƣời ta dùng thịt trùn để làm pate
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 6
Ở Mỹ: có nhiều món ăn đặc sản từ thịt trùn
Ở Nam Triều Tiên: phổ biến món cháo trùn bổ dƣỡng, sau một ngày làm
việc mệt nhọc hay ngƣời mới ốm dậy.
Ở Việt Nam thạc sĩ y dƣợc Lê Thị Thu Hằng năm 1997 có đề tài nghiên
cứu về giun đất để làm nguyên liệu bào chế thuốc rất nổi tiếng.
Trên cơ sở nghiên cứu của những nhà nghiên cứu trƣớc đó, năm 1999 hai
nhà khoa học Dƣơng Thanh Liêm và Nguyễn Văn Bảy đã nghiên cứu thành
công và đƣa vào thực tiễn sản xuất trùn quế từ phân chuồng và chất hữu cơ phụ
phẩm nông nghiệp để tạo nguồn protein động vật nuôi gà thả vƣờn (trong báo
cáo sử dụng các biện pháp sinh học nhằm cải thiện chăn nuôi gia cầm đề tài
khoa học thuộc sở khoa học công nghệ và môi trƣờng TP.Hồ Chí Minh).
Đã xây dựng đƣợc nhiều mô hình nuôi trùn khác nhau ở miền bắc và
vùng Tây Nguyên, nhƣ nuôi vịt, cá kết hợp trùn quế ở Hƣng Yên; trồng cây ăn
quả, nuôi trùn quế và nuôi cá ở Hà Nội; nuôi cá tầm kết hợp nuôi trùn quế ở
Kon Tum, Đà Lạt,
Gia đình anh Trần Văn Đạt, xã Cộng Hòa, Tp Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh xây dựng mô hình nuôi giun quế kết hợp nuôi gà.
Cơ sở trùn Quế số 1A, hẻm 29, đƣờng Trần Tử Bình, ấp Tân Định, xã
Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, TP HCM của anh Nguyễn Văn Sang
(0986633057).
Trùn quế mang từ nƣớc ngoài về, đến nay đã đƣợc thuần dƣỡng và thích
hợp với điều kiện sống ở Việt Nam.
2.2. SƠ LƢỢC VỀ TRÙN QUỀ
Trùn quế có tên khoa học là Perionyx excavatus, chi Pheretima, họ
Megascocidae, ngành ruột khoang.
Trùn quế là một trong những giống trùn đã đƣợc thuần hóa, nhập nội và
đƣa vào nuôi công nghiệp ở quy mô vừa và nhỏ, thƣờng xuất hiện ở vùng nhiệt
đới.
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 7
2.3. ĐẶC TÍNH SINH HỌC, CẤU TẠO, SINH LÝ CỦA TRÙN QUẾ
2.3.1. Đặc tính sinh học
Trùn có kích thƣớc tƣơng đối nhỏ, độ dài vào khoảng 10-15 cm, thân hơi
dẹt, bề ngang có thể đạt đến 0,1- 0,2 cm, có màu từ đỏ đến màu mận chính, màu
nhạt dần về phía bụng, hai đầu hơi nhọn. Cơ thể trùn có hình thon dài nối với
nhau bằng nhiều đốt, trên mỗi đốt có một vành tơ.
Lƣợng thức ăn tƣơng đƣơng với trọng lƣợng cơ thể chúng. Chúng thải ra
phân rất giàu chất dinh dƣỡng, những vi sinh vật cộng sinh có ích trong hệ
thống tiêu hóa này theo phân ra khỏi cơ thể trùn nhƣng vẫn còn hoạt động ở
màng dinh dƣỡng trong một khoảng thời gian dài. Đây là một trong những
nguyên nhân làm cho phân trùn có nhiều chất hữu cơ và có khả năng tái tạo đất
tốt hơn các loại phân khác.
2.3.2. Đặc tính sinh lý
Trùn quế rất nhạy cảm, chúng phản ứng mạnh với ánh sáng, nhiệt độ và
biên độ nhiệt cao, độ mặn và điều kiện khô hạn. Nhiệt độ thích hợp nhất với
trùn Quế nằm trong khoảng từ 20 – 30
o
C. Chúng thích hợp nhất với pH vào
khỏang 7.0 – 7.5, nhƣng chúng có khả năng chịu đựng đƣợc pH khá rộng, từ 4 –
9.
Trùn quế thích nghi với thức ăn khá rộng, chúng ăn bất kỳ chất thải hữu cơ
nào có thể phân hủy trong tự nhiên (rác đang phân hủy, phân gia súc, gia
cầm).`
2.3.3 Tập tính ăn của trùn quế
Trong tự nhiên trùn có thể sử dụng rất nhiều chất hữu cơ để làm thức ăn.
Trong điều kiện không thuận lợi, chúng vẫn có thể lấy dinh dƣỡng từ trong đất
làm thức ăn. Evans Guild (1948) nghiên cứu ảnh hƣởng của thức ăn trên sự đẻ
kén của trùn và thấy rằng trùn ăn thức ăn có phân động vật sẽ có nhiều kén hơn
chỉ có chất hữu cơ và thực vật.
2.3.4. Sinh sản và phát triển
Trùn quế sinh sản rất nhanh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới tƣơng đối ổn
định và có độ ẩm cao nhƣ điều kiện của khu vực phía Nam. Theo nhiều tài liệu,
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 8
từ một cặp ban đầu trong điều kiện sống thích hợp có thể tạo ra từ 1.000 –1.500
cá thể trong một năm.
Trùn quế là sinh vật lƣỡng tính, chúng có đai và các lỗ sinh dục nằm ở phía
đầu của cơ thể, có thể giao phối chéo với nhau để hình thành kén ở mỗi con, kén
đƣợc hình thành ở đai sinh dục, trong mỗi kén mang từ 1 – 20 trứng, kén Trùn
di chuyển dần về phía đầu và hơi ra đất. Mỗi kén có thể nở từ 2 – 10 con.
Khoảng từ 15 –30 ngày sau, chúng trƣởng thành và bắt đầu xuất hiện đai sinh
dục.
2.3.5. Thức ăn của trùn
Thức ăn của trùn chủ yếu là các chất hữu cơ không có độc tố, có độ pH
thích hợp, có độ muối khoáng cao và đã đƣợc VSV phân giải nhƣ các loại phân
gia súc, gia cầm, bã của các nhà máy chế biến thực phẩm, chế biến gỗ, nhà máy
làm giấy, các loại phế thải của nông sản, các cành lá mục, rau cải bỏ, nhƣng
lá các loại cây gia vị ( rau húng, rau quế, rau đắng), lá các loại cây tinh dầu (
nhƣ lá chanh, lá cam, lá tràm bông vàng) điều có thể giết trùn hoặc làm trùn bỏ
trốn.
Đặc biệt trùn rất thích hợp với thức ăn ngọt và các vị tanh. Do vậy khi nuôi
trùn phải chú ý đến thức ăn. Cho ăn các loại hoa quả dập nát và tƣới nƣớc tôm
cá lên thức ăn sẽ làm tăng tính thèm ăn của trùn.
Bùn cống rãnh đƣợc phơi khô là một trong những thức ăn có thể tốt nhất
cho việc vỗ béo trùn. Bùn cống rãnh nên đƣợc phơi khô và đem ủ ít nhất một
năm trƣớc khi sử dụng để phân giải những chất độc có trong bùn cống rãnh.
2.4 KỸ THUẬT VÀ MÔ HÌNH NUÔI TRÙN QUẾ
2.4.1 Kĩ thuật nuôi trùn quế
Yêu cầu kỹ thuật của việc nuôi trùn
Luống trại nuôi trùn: Luống hoặc trại nuôi phải đặt nơi thoáng mát, không
bị ngập úng và không nên bị ánh sáng chiếu trực tiếp, có nguồn nƣớc tƣới
thƣờng xuyên, trung tính và sạch, cần thoát nhiệt, thoát nƣớc tốt. Bảo đảm các
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 9
điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm. Nên có biện pháp ngăn ngừa các thiên địch
(kiến, cóc, nhái, chuột).
Chất nền: Chất nền có cơ cấu xốp, kết cấu tƣơng đối thô, có khả năng giữ
ẩm tốt, không gây phản ứng nhiệt, pH không nằm ngoài khoảng chịu đựng của
Trùn, có thể là môi trƣờng sống tạm của Trùn khi gặp điều kiện bất lợi.
Phƣơng pháp làm nền
Trƣớc hết chúng ta cho vào ô nuôi một lƣợng phân gia súc ủ kỹ với rơm rạ
hay mùn cƣa làm chất nền. Chất nền là nơi tạm thời hay lâu dài để trùn trú ẩn,
đồng thời làm thức ăn ban đầu cho trùn. Chất nền cần tơi xốp, giữ ẩm cao,
không chua, không độc tố. Chúng ta có thể dùng phân bò, heo, gà, vịt, dê, thỏ
và các phụ phế phẩm của thực vật nhƣ rơm rạ, cây đậu, cỏ, lá cây(cần dùng
những cây không chứa tinh dầu và không có độc tố). Sau khi chọn đƣợc các loại
phế phẩm kể trên, cần ủ cho hoai trƣớc khi cho vào ô nuôi làm nền.
Tỷ lệ ủ nhƣ sau: 70% phân bò + 30% phụ phẩm thực vật hoặc 70% phân
heo + 30% phụ phẩm thực vật hay 60% phân gà + 40% phụ phẩm thực vật. Các
thứ kể trên cần xử lý chế phẩm vi sinh EM 1% phun đều vào đống để ủ thành
từng lớp giúp cho phân mau hoai và diệt mầm bệnh, đống phân đƣợc đậy bằng
tấm nilon hay tấm bạt. Thời gian ủ từ 10 – 15 ngày trở lên.
Phƣơng pháp làm nền: Luân phiên nhau từ dƣới lên, cứ xếp một lớp thực
vật dày khoảng 20cm thì đến một lớp phân gia súc dày 10cm, vừa xếp vừa tƣới
nƣớc giữ độ ẩm 50 – 60% kết hợp với chế phẩm vi sinh EM, khi hố đầy dùng
nilon phủ kín, dùng nọc tre nhọn có tiết diện 5,8 – 10cm xuyên một lỗ thủng từ
đỉnh xuống đáy để làm chỗ tƣới nƣớc cho đống ủ. Sau 4 – 7 ngày, nhiệt độ đống
ủ tăng lên 70 – 80
0
C, sau đó nhiệt độ hạ dần cần đảo đống ủ, khi sờ tay thấy
không còn nóng là việc ủ đã hoàn thành. Nguyên liệu mới cần từ 30 – 45 ngày
ủ, nguyên liệu đã mục thì chỉ cần từ 12 – 15 ngày.
(Nguồn:
Thức ăn: Thức ăn là chất thải hữu cơ ở dạng đang phân hủy (chủ yếu là
phân), khi cho ăn có thể bố trí thức ăn thành những luống nhỏ xen kẽ nhau hoặc
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 10
đổ thành từng cụm. Mỗi ngày, trùn ăn một lƣợng thức ăn bằng chính trọng
lƣợng cơ thể trùn.. Sau đó tiếp tục cho ăn khi thấy trên bề mặt luống đã xốp
không còn thức ăn cũ. Chú ý không cho trùn ăn khi lƣợng thức ăn cũ còn quá
nhiều, bởi vì điều đó làm cho trùn chỉ tập trung ăn và sống ở phía dƣới luống
mà không lên trên bề mặt. Điều này khiến cho trùn giảm khả năng sinh sản.
(Nguồn:
Cách ủ thức ăn: trƣớc khi ủ các nguyên liệu nhƣ các loại phân bò, phân
ngựa, phân lợn, phải đƣợc tƣới nƣớc và làm tơi nát. Nếu dùng các loại phụ
phẩm nông sản nhƣ: rơm rạ, thân cây đậu phụng, thân cây ngọ, các loại rau củ
khác thì phải băm nhỏ từ 6-9 cm, tƣới nƣớc và trộn đều rồi mới chất đóng ủ.
Ở Nhật bản, ngƣời ta nghiên cứu thấy thức ăn và môi trƣờng sống tốt nhất
của trùn gồm có: 50% (rơm rạ, giấy vụn) cộng với 30% phân gia súc (heo,
bò) và 20% chất thải thực vật (vỏ chuối, rau cải). Trộn lẫn các thứ trên,
tƣới nƣớc và ủ kín trƣớc khi cho trùn ăn.
Độ ẩm: Hàng ngày kiểm tra độ ẩm và tƣới bổ sung (nƣớc tƣới phải có pH
trung tính, không nhiễm mặn và phèn). Độ ẩm thích hợp từ 60-70%; nhiệt độ
thích hợp từ 17-26
o
C
Thu hoạch: Có nhiều phƣơng pháp thu hoạch nhƣng nhử mồi là phƣơng
pháp hữu hiệu nhất. Sau khi cho trùn ăn đƣợc 3 ngày, dùng tay hốt trên bề mặt
luống, nơi chúng ta đã bỏ phân bò (vì chúng sẽ tập trung vào đây để ăn). Trải
tấm nilon ngoài sân trống có ánh nắng càng tốt. Đổ phần hỗn hợp này lên tấm
nilon, sau đó gạt bỏ phần phân trùn bên trên lần lƣợt vì khi trùn ra ngoài sợ ánh
nắng nên trốn xuống phía dƣới cho đến khi chỉ còn trùn. Chú ý rằng lớp phân
trùn bên trên này không đƣợc bỏ làm phân mà cho trở lại luống để tiếp tục nuôi
nhƣ là sinh khối, và trùn sẽ đƣợc nhân luống rất mau vì trong sinh khối này
chứa rất nhiều kén trùn.
Bệnh của trùn:
Bệnh no hơi: Do trùn ăn nhầm những loại thức ăn quá giàu "chất đạm" nhƣ
phân bò sữa, heo... làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, trùn có hiện
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 11
tƣợng nổi lên trên mặt luống và trƣờng dài sau đó chuyển sang màu tím bầm và
chết. Cách tốt nhất khi phát hiện trƣờng hợp này nên hốt hết phần phân lỡ cho
ăn ra và tƣới nƣớc lên luốn.
Bệnh trúng khí độc: Do đáy chất nền đã bị thối rữa, trong thời gian dài chất
nền thiếu O2 làm cho khí CO2 chiếm lĩnh hết khe hở của chất nền, làm Trùn chui
lên trên lớp mặt. Cách khắc phục: Dùng cuốc chĩa xới toàn bộ mặt luống và tƣới
nƣớc.
Ngoài ra thật chú trọng với các loại thuốc trừ sâu, xà bông, nƣớc rửa chén... vì
trùn sẽ lập tức chết khi tiếp xúc.
Địch hại: Kiến, chim, cóc, nhái... là những địch hại nguy hiểm nhất của trùn
quế. Đối với kiến hãy diệt tận gốc, dùng vật nhọn moi tận gốc của ổ kiến, xịch
thuốc và vệ sinh thật sạch khu vực xung quanh trại.
2.4.2 Các mô hình nuôi trùn
Nuôi trong khay chậu:
Áp dụng cho những hộ gia đình không có đất sản xuất hoặc muốn tận dụng tối
đa các diện tích trống có thể sử dụng đƣợc, mô hình này có thể sử dụng các
dụng cụ đơn giản và rẻ tiền nhƣ các thùng gỗ, thau chậu, thùng xôCác thùng
gỗ chỉ nên có kích thƣớc vừa phải (vào khoảng 0,2 – 0,4 m
2
với chiều cao
khoảng 0,3m). Các dụng cụ nuôi nên đƣợc che mƣa gió, đặt nơi có ánh sáng hạn
chế càng tốt. Ƣu điểm là dễ thực hiện, có thể sử dụng lao động phụ trong gia
đình hoặc tận dụng thời gian rảnh rỗi. Công tác chăm sóc cũng thuận tiện vì dễ
quan sát và gọn nhẹ. Tuy nhiên, nó có nhƣợc điểm là tốn nhiều thời gian hơn
các mô hình khác, số lƣợng sản phẩm có giới hạn, việc chăm sóc cho Trùn phải
đƣợc chú ý cẩn thận hơn.
Nuôi trên đồng ruộng có mái che:
Mái che nên làm ở dạng cơ động để dễ di chuyển, thay đổi trong những thời tiết
khác nhau.
Thích hợp cho quy mô gia đình vừa phải hoặc mở rộng, thích hợp cho
những vƣờn cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm có bóng râm vừa phải.
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 12
Nuôi trên đồng ruộng không có mái che: phƣơng pháp nuôi này bị tác động
mạnh bởi các yếu tố thời tiết
Với phƣơng pháp này, ngƣời nuôi không phải làm lán trại, có thể sử
dụng các trang thiết bị cơ giới để chăm sóc và thu hoạch sản phẩm.
Luống nuôi có thể nổi hoặc âm trong mặt đất, bề ngang khoảng 1 – 2m,
chiều dài thƣờng không giới hạn mà tùy theo diện tích nuôi.
Nuôi trong nhà với quy mô công nghiệp và bán công nghiệp: Là dạng cải
tiến và mở rộng của luống nuôi có mái che trên đồng ruộng và nuôi trong thau
chậu.
Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm là chủ động đƣợc điều kiện nuôi.
Chăm sóc tốt, nuôi theo quy mô lớn nhƣng tốn chi phí xây dựng.
Cách thu hoạch trùn
Có nhiều phƣơng pháp thu hoạch nhƣng nhử mồi là phƣơng pháp hữu hiệu
nhất. Sau khi cho trùn ăn đƣợc 3 ngày, dùng tay hốt trên bề mặt luống, nơi
chúng ta đã bỏ phân bò (vì chúng sẽ tập trung vào đây để ăn). Trải tấm nilon
ngoài sân trống có ánh nắng càng tốt. Đổ phần hỗn hợp này lên tấm nilon, sau
đó gạt bỏ phần phân trùn bên trên lần lƣợt vì khi trùn ra ngoài sợ ánh nắng nên
trốn xuống phía dƣới cho đến khi chỉ còn trùn. Chú ý rằng lớp phân trùn bên
trên này không đƣợc bỏ làm phân mà cho trở lại luống để tiếp tục nuôi nhƣ là
sinh khối, và trùn sẽ đƣợc nhân luống rất mau vì trong sinh khối này chứa rất
nhiều kén trùn.
hình thức thu hoạch “cuống chiếu”. Lấy phần phân còn lại ta có đƣợc phân trùn.
Trong trƣờng hợp luống đã đầy phân mà chúng ta không có chuồng mới
(chuồng trống) để nhân giống hoặc vì trời mƣa nhiều quá chúng ta không thể
tách đƣợc trùn và phơi phân chúng ta có thể làm nhƣ sau: Xúc toàn bộ sinh khối
trong chuồng đổ cao lên qua một bên chuồng, sau đó dùng phên tre (là loại bồ
đƣợc đan bằng tre) để chắn giữ lại, dùng cọc tre để giữ phên. Bỏ thức ăn mới
vào phần bên chuồng trống, trùn sẽ nghe đƣợc mùi thức ăn mới và sẽ chui qua
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 13
phần bên này để sống. Khi có điều kiện thích hợp ta sẽ bắt trùn hoặc trời nắng
sẽ phơi phan trun dễ dàng hơn.
Đối với luống mới, sau 2 tháng chúng ta mới có thể thu hoạch đƣợc, nhƣng
đợt thu hoạch thứ 2 trở đi sẽ rút ngắn còn 25 – 35 ngày, điều này phụ thuộc
hoàn toàn vào kỹ thuật nuôi. Nếu mật độ giống thả đạt yêu cầu, cộng với việc
chăm sóc tốt, chúng ta sẽ thu 0,8kg - 1kg/1m
2
/lần thu hoạch.
Ƣu điểm: Khác với tất cả các loại vật nuôi khác nhƣ: Gà, heo, ếch, cá
Trùn quế không cần tái đầu tƣ con giống nhƣng hàng tháng chúng ta vẫn có thể
thu hoạch đƣơc.
2.5. MỘT SỐ ỨNG DỤNG QUAN TRỌNG KHÁC
2.5.1. Xử lý chất thải rắn
Một nhóm khoa học tại TP.HCM đã thành công trong việc huấn luyện trùn
đất ăn hết số mạt cƣa thải sau trồng nấm. Sản phẩm quá trình “tiêu hóa" của
chúng trở thành phân bón sử dụng tốt trong nông nghiệp.
Trong 8 loại trùn đang đƣợc thế giới nghiên cứu để đƣa vào nuôi công
nghiệp, khó nhất là chọn ra loại có khả năng phân giải rác hữu cơ. Sau khi tìm
hiểu, nhóm nghiên cứu đã "chấm" trùn Peryonyx excavatus (còn gọi là trùn đất
hay trùn quế), thuộc vùng nhiệt đới, thích hợp để nuôi trong điều kiện khí hậu
nƣớc ta.
Đối với bà con ở các vùng ven nội ô và nơi có đông dân cƣ sinh sống, việc
khử đi mùi hôi từ phần chất thải của đàn gia súc, gia cầm bây giờ hòan toàn
không khó: Chỉ việc tập trung toàn bộ phần chất thải này lại nơi khô ráo, tránh
mƣa và thả vào đây một lƣợng trùn quế thích hợp. Nhƣ vậy chỉ sau một thời
gian ngắn, không những mùi hôi sẽ không còn mà bà con ta còn có đƣợc một
lƣợng phân vi sinh 100%.
Cách sử dụng phân trùn
Cho sự nẩy mầm: Dùng 20 - 30% phân trùn trộn với đất, xem nhƣ một hỗn
hợp nẩy mầm tốt nhất đảm bảo cho cây phát triển không ngừng trong 3 tháng
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 14
mà không cần bất cứ thức ăn nào khác. Có khả năng làm tăng tỷ lệ nẩy mầm của
hạt, giúp cây con phát triển nhanh và có tỷ lệ sống cao.
Nhƣ là chất điều hòa chất: nếu bạn bỏ phân trùn và tƣới nƣớc thƣờng xuyên vào
một vùng đất cằn cỗi đã đƣợc cuốc lên, thì lớp đất này sẽ đƣợc cải tạo đáng kể
(2000 - 2500kg/ha).
Nhƣ là phân bón: Bỏ trực tiếp phân trùn quanh gốc cây (không gây hƣ hại
cây nếu sử dụng nhiều) bón lót cho cây, rau, quả các loại sẽ tạo ra một loại thực
phẩm hảo hạng và đạt năng suất cao.
Nhƣ chất phân bón lỏng: Có thể pha trộn với nƣớc theo tỷ lệ 1/5, hỗn hợp
chất lỏng này có thể sử dụng nhƣ một loại phân bón hảo hạng và có khả năng
kiểm soát sâu bọ khi phun trực tiếp vào thân, lá.
Nhƣ là nhà cải tạo đất: Vì phân trùn chứa đựng hàng ngàn kén trùn/kg nên
khi ta bón phân trùn vào đất, gặp điều kiện thuận lợi, kén trùn sẽ nở ra và sinh
sống trên chính mảnh đất canh tác của chúng ta - mà chúng ta ai cũng biết nơi
nào có trùn sinh sống thì nơi đó đất luôn mầu mỡ và tơi xốp.
2.5.2 Một số ứng dụng khác
Phân trùn: Phân trùn chứa đựng một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, là
chất xúc tác sinh học, phần cặn bã của cây trồng và phân động vật cũng nhƣ kén
trùn rất giàu chất dinh dƣỡng, dễ hòa tan trong nƣớc, chứa hơn 50% chất mùn.
Do đó phân trùn không chỉ kích thích tăng trƣởng cây trồng mà còn tăng khả
năng cải tạo đất và còn có thể ngăn ngừa các bệnh về rễ.
Phân trùn còn chứa các khoáng chất cho cây nhƣ: Nitrát, Photpho, Magne,
Kali, Calci, Nitơ.... Đặc biệt là các khoáng chất này lại đƣợc cây trồng hấp thụ
một cách trực tiếp không nhƣ những lọai phân hữu cơ khác phải đƣợc phân hủy
trong đất trƣớc khi cây hấp thụ. Sẽ không có bất cứ rủi ro, cháy cây nào xảy ra
khi bón phân trùn.
Phân trùn làm gỉảm hàm lƣợng dạng Acid carbon trong đất và gia tăng
nồng độ Nitơ trong một trạng thái cây trồng có thể hấp thụ đƣợc.
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 15
Acid humic ở trong phân trùn kích thích sự phát triển cây trồng thậm chí ngay
cả ở nồng độ thấp. Bởi vì Acid humic ở trong trạng thái đƣợc phân bố về mặt
ion mà trong đó chúng có thể dễ dàng hấp thụ bởi cây trồng nhiều hơn bất kỳ
chất dinh dƣỡng nào khác.
Phân trùn có nồng độ pH = 7 nên nó hoạt động nhƣ một rào cản, giúp cây
phát triển trong đất mà ở đó có nồng độ pH quá cao hoặc quá thấp.
Trùn thịt: dùng trùn quế làm thức ăn dặm trong nuôi trồng thuỷ sản
Sau khi thả giống đƣợc 1 tuần thì chúng ta có thể cho tôm ăn dặm thức ăn bằng
trùn. Sau khi rửa thật sạch trùn dùng máy xay nhuyễn hoặc băm thật nhuyễn,
trộn với thức ăn thƣờng tỷ lệ 1% trong lần đầu và tăng dần lên sau những lần kế
tiếp cho đến 5%.
Khi tôm thả đƣợc 45 ngày lúc này tôm dần nhƣ quen với việc săn mồi và
quen với mùi của trùn ta có thể cho tôm ăn trùn nguyên con khi còn sống
Chữa bệnh: Trong y học cổ truyền Việt Nam, trùn đất (giun) vẫn đƣợc
dùng trong một số bài thuốc chữa sốt rét, sốt nóng, suy nhƣợc cơ thể, cao huyết
áp, tai biến mạch máu não, viêm tắc mạch ở chi...
Một số nghiên cứu hiện nay ở Việt Nam cho thấy con trùn này có chứa
enzym có thể thủy phân đặc hiệu sỏi fibrin với hoạt tính xúc tác rất cao, có triển
vọng khai thác đƣợc để làm thuốc nhƣng nghiên cứu vẫn chƣa đƣợc hoàn thiện.
Bột trùn: làm tăng khả năng tăng trƣởng, phát triển cơ, tăng trọng, bồi đắp
lƣợng Protein và Acid amin thiếu hụt, tăng cƣờng khả năng tình dục, ngon
miệng.
Dịch trùn quế: Dịch trùn là sản phẩm thủy phân trùn quế bằng các enzyme
thủy phân protease. Dịch trùn chứa 100% amino acid tự nhiên với đầy đủ 20
loại acid amin thiết yếu và chuỗi peptides cần thiết cho sự sinh trƣởng của cây
trồng..
Thành phần dinh dƣỡng trong dịch trùn quế:
Thành phần của dịch trùn quế bao gồm: Alanin (0,03% ), Histidine (0.02%),
Valine (0.07%), Glycine(0.05%), Leucine(0.06%), Cùng với đó là hàm
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 16
lƣợng nguyên tố khoáng nhƣ: Bo (0,49%), Kali (1.95%), Phospho (0.77%),
Đồng ( 2,26mg/kg), Kẽm (9.04mg/kg), Và đặc biệt là hàm lƣợng acid humic
hiện diện trong dịch trùn quế là 0.22%. Bên cạnh đó còn rất nhiều thành phần
dinh dƣỡng và hệ vi sinh vật có lợi khác nữa nhƣ vi sinh vật cố định đạm tự do,
vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật phân giải cellulose,..
CHƢƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm
Thời gian thực hiện: ngày 28/2/2017 đến ngày 24/3/2017.
Địa điểm: phòng thí nghiệm khoa Môi Trƣờng và Tài Nguyên – Trƣờng
Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
3.2 Quy trình thực nghiệm
3.2.1 Mục đích thí nghiệm
Tìm ra phƣớng pháp xử lý chất thải hữu cơ mà nó có thể mang lại hiệu quả
kinh tế cao và không gây ô nhiễm môi trƣờng.
3.2.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Chất thải hữu cơ : trái cây hƣ, rau cải hƣ,..
3.2.3 Chuẩn bị nguyên vật liệu
Giấy đo pH, bình phun nƣớc,
6 thùng xốp kích thƣớc : 30*20*20cm có đâm nhiều lỗ nhỏ để trùn thở
6 kg trùng quế(Perionyx excavatus)
0.6 m
2
lƣới lót dƣới đáy 6 thùng
1 tấm bìa cứng để cào lớp trùn ra và thu phân trùn lớp dƣới
Chất thải hữu cơ cho trùn ăn lấy từ chợ Nông Sản Thủ Đức
Giấy vụn cắt nhỏ hoặc cát
6 tấm che phủ
Chuẩn bị chất nền ( phân bò cũ )
3.2.4 Tiến hành thí nghiệm
Thí nghiệm 1: ( tiến hành 1 lần ) Sử dụng thức ăn cho trùn quế là chuối
hƣ + phân bò
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 17
Đo pH đầu vào, cân kí của sinh khối ban đầu trƣớc khi xử lý chất thải hữu cơ
(chuối + phân bò).
Lót lớp lƣới vào 6 thùng có đục lỗ
Cho lớp chất nền vào 0.5kg/thùng
Cho lớp giấy nhỏ cắt vụn lên khoảng 1cm
Cho 1kg trùn quế vào thùng
Cho trùn ăn
Đợi sau 1 tháng đo pH, cân kí của sinh khối đầu ra sau khi đã xử lý chất thải
hữu cơ
Thí nghiệm 2 (Tiến hành 1 lần) Sử dụng thức ăn của trùn quế là cải +
phân bò
Đo pH đầu vào, cân kí của sinh khối ban đầu trƣớc khi xử lý chất thải hữu cơ
(đu đủ hƣ) ghi kết quả .
Lót lớp lƣới vào 6 thùng có đục lỗ
Cho lớp chất nền vào 0.5kg/thùng
Cho lớp giấy nhỏ cắt vụn lên khoảng 1cm
Cho 1kg trùn quế vào thùng
Cho trùn quế ăn Cải + phân bò
Đợi sau 1 tháng đo pH, cân kí của sinh khối đầu ra sau khi đã xử lý chất thải
hữu cơ
Báo cáo kết quả thí nghiệm
Thí nghiệm 3 (Tiến hành 2 lần) Sử dụng thức ăn của trùn quế là cải
Đo pH đầu vào, cân kí của sinh khối ban đầu trƣớc khi xử lý chất thải hữu cơ.
Lót lớp lƣới vào 6 thùng có đục lỗ
Cho lớp chất nền vào 0.5kg/thùng
Cho lớp giấy nhỏ cắt vụn lên khoảng 1cm
Cho 1kg trùn quế vào thùng
Cho trùn quế ăn cải
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế Trang 18
Đợi sau 1 tháng đo pH, cân kí của sinh khối đầu ra sau khi đã xử lý chất thải
hữu cơ
Thí nghiệm 4: (tiến hành 2 lần) Sử dụng thức của trùn quế là chuối
Đo pH đầu vào, cân kí của sinh khối ban đầu trƣớc khi xử lý chất thải hữu
cơ.
Lót lớp lƣới vào 6 thùng có đục lỗ
Cho lớp chất nền vào 0.5kg/thùng
Cho lớp giấy nhỏ cắt vụn lên khoảng 1cm
Cho 1kg trùn quế vào thùng
Cho trùn quế ăn chuối
Đợi sau 1 tháng đo pH, cân kí của sinh khối đầu ra sau khi đã xử lý chất
thải hữu cơ
3.4 Các chỉ tiêu cần theo dõi
Sinh khối trùn tăng (kg) = sinh khối trùn cuối kỳ (kg ) - sinh khối trùn ban
đầu(kg).
Hệ số sinh trƣởng của trùn = sinh khối trùn cuối kỳ/sinh khối trùn ban
đầu*100%.
11 Theo dõi sự tiêu tốn thức ăn cho 1 kg sinh khối trùn tăng = tổng số thức ăn
tiêu thụ(kg)/sinh khối trùn tăng (kg).
Theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ky_thuat_xu_ly_chat_thai_ran_xu_ly_chat_thai_ran_huu_co_bang.pdf