Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho tổng công ty vận tải thủy - CTCP Hà Nội

Theo quan điểm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty việc tạo ra sản phẩm dựa vào quy trình sản xuất, nhu cầu của thị trường và chi phí sản xuất do đó chúng ta nên quan tâm đến:

- Giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, quan hệ với nhà cung ứng.

- Công ty nên chú ý đến hiệu suất của công ty để biết được khả năng phục vụ của công ty từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.

- Quy mô sản xuất là tiêu chuẩn để đánh giá khả năng hoạt động của công ty do đó có được quy mô hoạt động lớn sẽ tạo được khả năng cạnh tranh tốt hơn cho công ty và cũng giúp cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng.

- Chi phí và khả năng công nghệ so với ngành và đối thủ cạnh tranh là vấn đề cần quan tâm vì các yếu tố này quyết định hiệu quả hoạt động của công ty.

 

doc63 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/02/2022 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho tổng công ty vận tải thủy - CTCP Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh hưởng rất lớn đến những công ty có sự giao thương với nước ngoài, do đó việc xác định địa bàn hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của công ty, khả năng đối phó của công ty và những chính sách của nhà nước giúp các doanh nghiệp đối phó với toàn cầu hoá là như thế nào.  1.2.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ chung.  -Đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thể hiện trong nhiệm vụ Nhà nước giao và các hợp đồng kinh tế đã ký kết.  -Khai thác triệt để mọi nguồn tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và các nguồn tiềm năng do liên doanh liên kết mang lại để tăng năng lực sản xuất, dần dần mở rộng quy mô kinh doanh theo đúng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.  -Đảm bảo thu được lợi nhuận, từng bước tăng tích lũy cho doanh nghiệp.  Nhiệm vụ cụ thể.  - Xác định danh mục sản phẩm phải hoàn thành trong năm kế hoạch. - Xác định khối lượng sản phẩm sẽ thực hiện và hoàn thành trong năm kế hoạch.  - Cân đối các nguồn tài nguyên, bố trí hợp lý lực lượng sản xuất nhằm hoàn thành kế hoạch sản lượng đã đề ra, thực hiện các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (thể hiện các chỉ tiêu tổng hợp về lao động vật tư, tiền vốn, lợi nhuận...) định hướng cho các kế hoạch khác của doanh nghiệp.  - Cụ thể hóa được các hoạt động sản xuất theo thời gian. - Có tính đến việc sử dụng hợp lý các nguồn lực.  - Xét tình trạng thực tế của từng đối tượng sản xuất.  - Hoàn thành dứt điểm đưa công trình vào khai thác sử dụng.  - Đảm bảo các điều kiện cho quá trình sản xuất.  Yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.  - Đảm bảo hiệu quả của KH SXKD.  - Đảm bảo tính liên tục và kế thừa. - Đảm bảo phải chú trọng mục tiêu ưu tiên.  - Đảm bảo tính văn hoá trong doanh nghiệp.  - Đảm bảo đến các yếu tố chính trị. - Đảm bảo khả năng có thể đo lường được, tính toán được.  - Đảm bảo đủ khó thể hiện sự vươn lên sống phải có tính hiện thực . - Đảm bảo tính thống nhất giữa các mục tiêu.  1.2.5. Các nguyên tắc lập kế hoạch • Đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn của kế hoạch: Một kế hoạch kinh doanh đề ra cần phải có đầy đủ căn cứ về khoa học cũng như phải thực tiễn, phù hợp với các quy luật khách quan, mang tính khả thi cao. Tính khả thi được xem xét trên các phương diện chủ yếu như : công nghệ, kỹ thuật, nhân lực và tài lực...  • Đảm bảo tính toàn diện, cân đối và mang tính hệ thống cao: Khi xây dựng kế hoạch của một doanh nghiệp cần phải xem nó như là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế bởi vậy nó phải phù hợp với chiến lược chung của ngành và định hướng phát triển của toàn nền kinh tế quốc dân. Trong kế hoạch phải đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa các mặt kế hoạch và giữa các kế hoạch với nhau. Ngoài ra cần cân đối giữa : Nhu cầu thị trường và khả năng chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp. Cân đối giữa thị phần và khả năng các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp.  •Đảm bảo tính hiệu quả: Nguyên tắc đòi hỏi khi xây dựng kế hoạch cần phải xem xét đầy đủ các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và tận dụng tối đa các tiềm năng nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả kinh doanh cao nhất.  Căn cứ để lập kế hoạch Năng lực sản xuất Nhu cầu thị trường Các căn cứ khác Chiến lược kinh doanh Chiến lược phát triển KT-XH Hình 1.1:Các căn cứ lập kế hoạch. 1.2.6. Căn cứ để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần đưa ra các căn cứ sau: Căn cứ để lập kế hoạch Năng lực sản xuất Nhu cầu thị trường Các căn cứ khác Chiến lược kinh doanh Chiến lược phát triển KT-XH Hình 1.1:Các căn cứ lập kế hoạch. Chiến lược phát triển KT-XH. -Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực tế những năm qua, nhất là trong điều kiện khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, càng cho thấy phải khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và vai trò quan trọng, làm nòng cốt của doanh nghiệp nhà nước, gắn với vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế của Nhà nước. Do đó, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp Nhà Nước phải dựa trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội, để từ đó có những bước đi hợp lý góp phần thực hiện chiến lược Nhà Nước đã đặt ra. Nhu cầu thị trường. -KH SXKD của doanh nghiệp phải bám sát nhu cầu xã hội về loại sản phẩm mà doanh nghiệp có khả năng cung ứng. Nói cách khác kế hoạch của doanh nghiệp phải gắn liền với thị trường, phải coi thị trường là đối tượng, là điểm xuất phát của mình. -Ẩn sau những sôi động và đa dạng của thị trường luôn tiềm ẩn những cái tĩnh hơn đó là khả năng tiếp cận thị trường, khả năng cạnh tranh, tiếp cận khách hàng, khả năng ký kết các hợp đồng, ở đây hợp đồng kinh tế đã ký kết được chính là hiện thân của nhu cầu thị trường và phải được coi là căn cứ, là xuất phát điểm của khách hàng thông qua hợp đồng. Nó là công cụ pháp lý ràng buộc các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch. -Năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở năng lực sản xuất của chính doanh nghiệp đó. -Năng lực sản xuất của doanh nghiệp không phải là cố định. Nó luôn biến động từng năm cùng với quá trình khai thác máy móc thiết bị hiện có, cùng với quá trình đổi mới và hiện đại hóa máy thiết bị và quá trình biến động lao động, kỹ thuật của doanh nghiệp. Chính vì vậy kế hoạch sản xuất hằng năm phải được cân đối với năng lực sản xuất hiện có của lao động, máy móc thiết bị tiền vốn của từng năm tương ứng và khả năng phát triển năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Các căn cứ khác. -Cùng với những căn cứ chủ yếu trên thì khi lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp còn phải dựa vào kết quả và kinh nghiệm sản xuất của năm trước, dựa vào các tiêu chuẩn, các định mức của Nhà nước, dựa vào các hồ sơ thiết kế dự toán để tính toán. 1.2.7. Phương pháp lập kế hoạch 1.2.7.1.Phương pháp đồ thị.  Theo phương pháp này ta sử dụng sơ đồ ngang để mô tả nhiệm vụ kế hoạch. Trên trục đứng ghi tên công việc cần thực hiện. Trên trục ngang ghi thời gian kế hoạch (năm, quý, tháng).  1.2.7.2.Phương pháp toán học.  Trong lý thuyết kế hoạch ta thường đề cập đến các phương pháp toán học sau đây:  - Phương pháp mô hình hệ số quản lý: ở đây chủ yếu dùng kỹ thuật hồi quy các quyết định sản xuất trong quá khứ để tìm ra quyết định tốt nhất trong kỳ kế hoạch.  - Phương pháp mô hình quyết định tuyến tính giúp xác định mức sản xuất tối ưu và mức sử dụng lao động tiết kiệm nhất cho mỗi kỳ kế hoạch.  - Phương pháp mô hình mô phỏng: thông qua trợ giúp của máy tính ta tìm ra một sự kết hợp tốt nhất giữa quy mô lao động và mức sản xuất với chi phí thấp nhất.  1.2.7.3.Phương pháp cân đối.  -Đây là phương pháp cơ bản và được áp dụng rộng rãi để lập kế hoạch cấp cơ sở và kế hoạch ngành, kế hoạch toàn bộ nền kinh tế quốc dân.  -Bản chất của kế hoạch là biểu hiện sự ăn khớp giữa nhu cầu và khả năng, giữa sản xuất và tiêu thụ. Nó cho phép gắn liền giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giữa nguồn lợi và nhu cầu.  -Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, đảm bảo sự ăn khớp các điều kiện bên ngoài và khả năng bên trong của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này không chứng tỏ kế hoạch được lựa chọn để đưa ra là hợp lý nhất và sẽ mang lại hiệu quả cao nhất.  1.2.7.4.Phương pháp kế hoạch tối ưu.  -Kế hoạch tối ưu được đưa ra để khắc phục nhược điểm của phương pháp cân đối. Bản chất của phương pháp là trong kỳ kế hoạch có thể xây dựng nhiều phương án kế hoạch khác nhau nhằm đạt được mục tiêu đề ra, tức là các phương án kế hoạch khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu định trước của doanh nghiệp đồng thời đều đảm bảo tính cân đối bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp.  -Muốn lập kế hoạch theo phương pháp này thì doanh nghiệp phải xây dựng được hàm mục tiêu hay tiêu chuẩn tối ưu của kế hoạch.  -Phương pháp này có nhược điểm là chưa thể hiện rõ tính mục tiêu dài hạn trong kế hoạch.  1.2.7.5.Phương pháp lập kế hoạch theo chương trình mục tiêu.  Để khắc phục nhược điểm của phương pháp kế hoạch hóa tối ưu, người ta đưa ra phương pháp lập kế hoạch theo chương trình có mục tiêu. Mục tiêu được chọn phải chứng tỏ rằng mục tiêu đó là hợp lý nhất.  1.3. Trình tự lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Quá trình xây dựng kế hoạch trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu. Từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc là tạo được một kế hoạch tối ưu được thông qua và áp dụng. Có thể mô tả trình tự xây dựng kế hoạch theo các bước sau: Thông qua và quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh Lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh tối ưu Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh Xác định và lưạ chọn các cơ hội kinh doanh Xác định các mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh Xác định kế hoạch và chiến lược kinh doanh của vùng và của ngành Nghiên cứu và dự báo Hình 1.2:Trình tự xây xụng kế hoạch Bước nghiên cứu và dự báo là khâu không nằm trong quá trình hoạch định kế hoạch mà là khâu tiền hoạch định. Bước 1: Xác định kế hoạch và chiến lược của vùng và của ngành. Mỗi một quốc gia, khu vực kinh tế và ngành kinh tế đều có chiến lược phát triển riêng trong từng thời kì. Do đó, trước khi hoạch định một kế hoạch nào đó, doanh nghiệp phải xem xét đường lối, các mục tiêu tổng thể của vùng và của ngành, từ đó có thể xác định lên các bước đi cụ thể đảm bảo phù hợp với chiến lược và kế hoạch chung. Bước 2: Xác định và lựa chọn các cơ hội kinh doanh . Đây là bước khởi đầu của quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ở bước này người lập kế hoạch phải nhận thức rõ được trên thị trường có những cơ hội nào thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp mình. Từ đó lựa chọn các cơ hội để hoạch định kế hoạch một cách tối ưu. Cơ hội đó có thể là một nhu cầu mới xuất hiện của người tiêu dùng hoặc những thông tin về thị trường, về cạnh tranh, về quy mô, về cơ cấu nhu cầu, điểm mạnh điểm yếu cùng với khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp. Bước 3: Xác định các mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh . Ở bước này các nhà hoạch định cần phải biết rõ các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp mình và nắm được khả năng nguồn lực của doanh nghiệp mình, từ đó đi tới các mục tiêu của chính sách. Các mục tiêu này có thể là mục tiêu dài hạn (chiến lược) hoặc là các mục tiêu ngắn hạn như mục tiêu về tốc độ tăng trưởng kinh doanh, mục tiêu về lợi nhuận. Bước 4: Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh . Có nhiều cách thức để đạt được mục tiêu, đó chính là các phương án, mỗi phương án sản xuất kinh doanh đều đưa đến các mục tiêu cần đạt được. Các phương án sản xuất kinh doanh này đều được lập ra dựa trên nhiều con đường. Các con đường đó đều đi tới mục tiêu đã định. Bước 5: Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Khi đã xác định được các phương án sản xuất kinh doanh ở bước 4. Các nhà hoạch định chính sách cần phải lựa chọn, xem xét xem các phương án nào là tối ưu nhất tức là các phương án nào đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất và nhanh nhất, ít tốn chi phí nhất. Đồng thời các phương án được lựa chọn tối ưu phải giải quyết được những vấn đề kinh tế xã hội đang được đặt ra. Bước 6: Thông qua và quyết định sản xuất kinh doanh . Khi các nhà hoạch định đã xác định được các phương án tối ưu, phương án tối ưu này phải được đưa ra hội đồng quản trị, hoặc các phòng ban có liên quan, sau đó các phòng ban này thông qua đồng ý với các phương án được lựa chọn và thực hiện phương án , quyết định và thể chế thành một kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI THỦY-CTCP 2.1 . Khái quát chung về Tổng Công Ty Vận Tải Thuỷ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển -Tên công ty: Tổng Công Ty Vận tải Thủy-CTCP (WATERWAY TRANSPORT JOINT STOCK CORPORATION) - Viết tắt: VIVASO -Địa chỉ: 942 Bạch Đằng , quận -Điện thoại/fax: (84-4).38732226 / (84-4).38731729 -Email: vivaso96@gmail.com -Website: Website: vivaso.net.vn -Thông tin lãnh đạo: Bảng 1.1: Thông tin ban lãnh đạo Tổng Công Ty Họ và tên Chức vụ Điện thoại/Email Phạm Văn Luận Tổng Giám Đốc ĐT: 0903.260.926 Email: luangd@tctvt.com.vn Nguyễn Danh Thắng Phó Giám Đốc ĐT:0945.838.399 Email:thangnt@tctvt.com.vn Bối cảnh thành lập Ngày 13/8/1996 Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vân Tải có quyết định số 2125QĐ/TCCB-LĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước-Tổng công ty Đường Sông miền Bắc (Tổng công ty 90) trực thuộc Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở tách một số đợn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Cục Đường song Việt Nam và nhận thêm một số doanh nghiệp của địa phương và đơn vị khác . Thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước , Thủ tướng chính phủ có quyết định số 12/2007/QĐ-TTG ngày 24/01/2007 phê duyệt đề án chuyển Tổng công ty Đường sông miền Bắc sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con ; Bộ trưởng Bộ Giao thong vận tải có quyết định số 388/QĐ-BGTVT ngày 27/02/2007 về việc thành lập Công ty mẹ -Tổng công ty Vận tải thủy , trực thuộc Bộ giao thong vận tải. Trụ sở chính của Tổng cong ty đặt tại: Số 158 Đường Nguyễn Văn Cừ-Phường Bồ Đề-Quận Long Biên-TP Hà Nội. Khi mới thành lập trụ sở, trang thiết bị làm việc của cơ quan Tổng công ty chưa có phải mua sắm trang thiết bị đầu tư từ đầu, đơn vị vừa phải củng cố tổ chức , vừa phải tập trung chỉ đạo sản xuất , đầu tư đổi mới đội tàu , tài sản thiết bị .Với nỗ lực vượt bậc của tập thể CBCNV kết quả sau 13 năm doanh thu tăng 2,5 lần, nộp ngân sách tăng 2 lần, thu thập bình quân đầu người lao động tăng 4 lần , tổng vốn tăng 3 lần , so với năm 1997.Đội tàu được hiện đại và trẻ hóa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường ,đội ngũ các bộ quản lý , công nhân lành nghề được trang bị kiến thức phù hợp với xu thế phát triển , vị thế của Tổng Công Ty được nâng lên phát triển bền vững. Quá trình hình thành Ngay sau hơn 1 năm thành lập, Tổng công ty vận tải thủy đã bước đầu khẳng định vị thế của mình trong thị trường vận tải phía Bắc , tạo niềm tin cho các doanh nghiệp thành viên mặc cho những khó khăn vẫn còn chồng chất chưa thể giải quyết được trong thời gian còn quá ngắn. Những định hướng phát triển Tổng công ty do HĐQT và TGĐ đặt ra ngay từ khi thành lập dần dần đưa vào thực tế cuộc sống trên sông nước đã đặt nền móng cho sự tăng trưởng nhanh và vững chắc trong tương lai của toàn TCT. Tuy nhiên , trong quá trình tổ chức và quản lý sản xuất , TCT phải đối mặt với nhiều khó khăn , phức tạp trên thương trường vận tải lẫn quan điểm chưa thống nhất ngay trong nội bộ TCT và các Doanh nghiệp .Hơn nữa , suốt hơn mười năm qua, cơ chế thị trường đã tác động mạnh đến hoạt động vận tải sông , nhiều doanh nghiệp tư nhân ra đời đầu tư vốn liếng , đóng mới nhiều loại phương tiện cạnh tranh quyết liệt sắt thép , tôm tép , que hàn , thiết bị phụ tùng phục vụ yêu cầu sửa chữa tăng cao cộng với giá công lao động cũng tăng đã làm ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của TCT. Trong lúc khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm sút thì từ đầu năm 1999 , Nhà nước áp dụng luật thuế giá trị gia tăng . Tám tháng đầu năm, vận tải phải chịu thuế suấ 10% , đến tháng 9 năm 1999 mới giảm còn 5% . Điều này gây cú sốc đối với cả chủ hàng lẫn người vận tải nhưng thua thiệt nhất vẫn là người vận tải vì giá cước không tăng . Có thể nhận định rằng , đây là những thời điểm khó khăn tác động xấu đến quá trình sản xuất , khai thác đội tàu của TCT. Trước xu thế giành lại ảnh hưởng trên thị trường vận tải sông thể hiện rõ rệt ở khâu vận chuyển than , TCT nỗ lực tập trung sức lực và trí tuệ để tìm cách tháo gỡ khó khăn cho các thành viên đó cũng là dịp để các doanh nghiệp thành viên tăng cường công tác tiếp thị vận tải song song với nâng cao ý thức phục vụ và bảo quản chất lượng hàng hóa và thuyền viên. Đồng thời , thêm quyết tâm đa dạng hóa đội hình vận tải,bến bãi, đa dạng hóa mặt hàng vận chuyển, đáp ứng các yêu cầu của chủ hàng về phương thức giao nhận hàng, đảm bảo an toàn giao thong và kiên quyết loại bỏ hiện tượng tiêu cực trong vận tải. Những cố gắng của toàn TCT đã mang lại hiệu quả đáng mừng là năm 2000, 2001 và 2002 , sản lượng vận tải ổn định trong mấy năm liền , ở mức bình quân 3.65 triệu tấn/năm rồi tăng vụt lên từ năm 2003 so với sản lượng hơn 4.1 triệu tấn , năm 2004 lại tăng lên 6.18 triệu tấn và năm 2005 đạt hơn 7.0 triệu tấn. Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng đột biến nhưng ổn định là nhu cầu vận chuyển than phục vụ nhà máy điện, nhà máy phân đạm tăng, TCT tiếp tục nhận nhiệm vụ Tổng B nhưng còn được các chủ hàng ủy nhiệm thay mặt họ điều hành chung việc ra vào bến xếp dỡ ở các cảng giao nhận than nên TCT có điều kiện phối hợp với Chi nhánh Quảng Ninh ở đầu ngoài và các trạm điều vận ở Phả Lại , Ninh Bình sắp xếp các đoàn phương tiện tới giao nhận than hợp lý, tránh đường ùn tắc và giảm hẳn thời gian nằm chờ ở bến, rút ngắn thời gian quay vòng đoàn tàu, tăng năng suất vận chuyển. Ngoài mặt hàng than, điện , đạm, các đơn vị vận tải chủ động khai thác và tổ chức vận chuyển các mặt hàng khác như tan chuyền tải từ mỏ ra khu vực Hòn Nét ( Hạ Long) xuất khẩu, khai thác các loại hàng clinke, hàng bao, hàng nặng, hàng cồng kềnh và vật liệu xây dựng. Nhưng riêng mặt hàng container tuyến ngắn từ Cửa Dừa-Hạ Long về Cảng Cái Lân, Cảng Hải Phòng do hai công ty vận tải 1 và 4 khai thác, tổ chức thực hiện đã tăng sản lượng vận tải rất lớn.Năm 2004 , hai công ty đạt 1.5 triệu tấn tăng 134% so với năm 2003. Nhiều đoàn tàu đạt 3-4 chuyến/tháng. Đến năm 2005, TCT tiếp tục thực hiện các hợp đồng kết với các ngành than, điện với nhu cầu tăng so với năm 2004. Ngoài ra các doanh nghiệp vận tải cũng tăng cường khai thác và vận chuyển nhiều loại hàng với tổng số đạt 3.7 triệu tấn . Khối lượng này bằng sản lượng hàng hóa cả TCT vận chuyển trong năm 1997 , hơn hẳn các năm 1998,1999. Nhờ các đơn vị vận tải đạt sản lượng và doanh thu tăng so với năm 2004 nên toàn TCT đã vận chuyển được 7 triệu tấn hàng. Năm 2006, tất cả các công ty vận tải thủy đã chính thức hoạt động theo hình công ty mẹ-công ty con, TCT có những bước chuyển mạnh về cơ cấu tổ chức giữa các thị trường có nhiều diễn biến phức tạp nhưng các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật vẫn tăng lên. Thành tích vượt bậc trong vận tảu từ năm 2000 trở lại đây cho thấy sự bứt phá trong tư duy chỉ đạo và điều hành sản xuất từ TCT tới các doanh nghiệp thành viên . Sự thống nhất đường lối và cách tiến hàng phù hợp với từng giai đoạn, từng thời điểm đã tạo cho các doanh nghiệp vận tải thành viên khả năng tổ chức sản xuất, phát huy hết năng lực , cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn để từng bước ổn định sản xuất kinh doanh, sau đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng bằng các loại hình kinh doanh đa dạng , đa sản phẩm. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là : Vận chuyển hàng hóa và hàng khách trong , ngoài nước; Xếp dỡ hàng hóa, kinh doanh kho bãi, cảng sông bến xe;Dịch vụ vận tải;Thiết kế, sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy, thiết bị nâng hạ; Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, máy móc thiệt bị , phương tiện, nông lâm , thủy hải sản; Xuất khẩu lao động; Xây dựng các công trình giao thông , công nghiệp, dân dụng ;Kinh doanh nhà đất, khách sạn; Đào tạo và tư vấn việc làm, Đó là cơ sở pháp lý để Tổng công ty đường sông miền Bắc có thể đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh trong các năm sau này. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh Chức năng, nhiệm vụ -Từ nhiều năm nay, các đơn vị vận tải , xếp dỡ trong ngành đường sông chỉ quen thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển và bốc dỡ thuê các loại hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu cho các chủ hàng.Mặt hàng thường xuyên nhất là than cho các nhà máy nhiệt điện, than cho các nhà máy sản xuất phân đạm, xi măng, và vật liệu xây dựng. Khi Tổng Công Ty Đường Sông miền Bắc thành lập, thói quen này vẫn tồn tại trong công tác lập kế hoạch vận chuyển, xếp dỡ hàng quý, hàng năm mặc dù cơ chế thị trường đã và đang gây nhiều tác động lớn đến nguồn hàng và giá cước do nhiều Doanh Nghiệp tư nhân , nhiều đơn vị vận tải , xếp dỡ chuyên dùng đang mạnh lên nhờ quá trình đổi mới làm xuất hiện nhiều chính sách thông thoáng , động viên các thành phần kinh tế tham dự và thự trường vận tải nói chung và đường thủy nội địa nói riêng. Ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp -Ngành nghề kinh doanh: +Vận tải bằng đường thuỷ nội địa và khu vực Miền Bắc. +Vận chuyển than đạm, than điện, clinke, hàng bao,.. tới các nhà máy . + Nhận hợp đồng thầu về vận chuyển than tới các nhà máy. +Cho thuê kho bãi. -Vốn điều lệ: 327.737.000.000 đồng ( Ba trăm hai mươi bảy tỷ bảy trăm ba mươi bảy triệu đồng ) -Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng -Tổng số cổ phần : 32.773.700 -Số cổ phần được quyền chào bán: 0 -Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của TCT .Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám Đốc Ban Kiểm Soát 4 Phòng Ban Chức Năng 12 Đơn vị trực thuộc công ty 6 Công Ty Con 2 Công Ty liên kết Hình 1.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức Tổng Công Ty *Bốn phòng ban chức năng của công ty gồm có: Phòng Kinh Doanh Phòng tài chính kế toán Phòng khoa học kỹ thuật và hợp tác quốc tế Văn phòng tổng hợp *Khối sản xuấn kinh doanh của công ty (12 đơn vị )gồm: Cảng Hà Nội Cảng Việt Trì Công ty xây lắp và tư vấn thiết kế Công ty nhân lực và thương mại quốc tế Công ty xây dựng và đầu tư Hồng Hà Trung tâm vận tải-Đại lý dịch vụ vận tải Chi nhánh TCT vận tải thủy tại Quảng Ninh Chi nhánh TCT vận tải thủy tại Hòa Bình- Cảng Bích Hạ Trường dạy nghề GTVT thủy Công ty đóng tàu và vận tải Kim Sơn Chi nhánh TCT vận tải thủy tại TP Hồ Chí Minh Công ty kỹ thuật vật tư và xây dựng công trình đường thủy *Các công ty con : Công ty CP Vận tải thủy 1 Công ty CP Vận tải thủy 2 Công ty CP Vận tải thủy 3 Công ty CP Vận tải thủy 4 Công ty CP VTT Nam Định Công ty CP VTT Thái Bình *Các công ty liên kết : Công ty CP Cảng Hà Bắc Công ty vận tải và cơ khí đường thủy Theo mô hình mà Ban đổi mới của TCT và HĐQT-Tổng giám đôc xây dựng nên, Tổng công ty đường đông miền Bắc sẽ mang tên mới là Tổng Công Ty Vận tải Thủy với mục tiêu là xây dựng một công ty mẹ phát triển mạnh mẽ làm tiền đề cho việc thành lập đoàn vận tải trong tương lai. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban và mối quan hệ với các bộ phận khác trong Tổng Công Ty Tổng Công Ty Vận Tải Thủy-CTCP là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải,các mặt hàng vận chuyển đa dạng phong phú,phạm vi hoạt động trải khắp hầu hết các tỉnh,các tuyến sông-thủy nội địa phía Bắc : - Đứng đầu công ty là giám đốc công ty : là người quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm với Tổng công ty với hội đồng quản trị ,với pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình - Phó giám đốc : hiện nay công ty có 1 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự cũng như thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động trong công ty và điều hành và phụ trách lĩnh vực vân tải. - Phòng tài chính kế toán: có chức năng tổ chức thực hiện việc ghi chép xử lý và cung cấp số liệu về tình hình tài chính kế toán của tổng công ty .Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của giám đốc.Bên cạnh đó phối hợp với các phòng ban chức năng khác thực hiện giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty,đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất thực hiện việc tính toán và phân phối lợi nhuận theo quy định của Nhà nước. -Phòng Kinh Doanh: Là phòng nghiệp vụ tham mưa cho HĐQT và Tổng giám đốc các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty về lĩnh vực vận tải, xếp dỡ và các linh vực kinh doanh khác trên thị trường trong và ngoài nước nhằm khai thác đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật của Việt Nam và tập quán , thông lệ quốc tế. -Phòng KHKT-HTQT: là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp cho HĐQT , Tổng Giám Đốc tổ chức điều hành và thực hiện các hoạt động về lĩnh vực khoa học , kỹ thuật , vật tư, hợp tác qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclap_ke_hoach_san_xuat_kinh_doanh_cho_tong_cong_ty_van_tai_th.doc
Tài liệu liên quan