Phần I: Tìm hiểu về Macromedia Director 8 4
Chương 1: Cơ bản về Director 8 4
I.GIỚI THIỆU VỀ MACROMEDIA DIRECTOR 4
Có gì đặc biệt trong Director? 4
Shockwave: đưa sản phẩm Director lên mạng 5
II.CÁC THÀNH PHẦN CỦA DIRECTOR 5
Cửa sổ cast 5
Stage 5
Cửa sổ Score 6
Sprite 6
Sprite Span 7
Sprite Overlay 8
Khung hình 8
Kênh 8
Kênh Tempo 8
Kênh palette 9
Kênh Transtion 9
Hai kênh âm thanh 10
Kênh script 10
Control Panel 10
III.CÁC KỸ THUẬT TẠO HOẠT HÌNH TRONG DIRECTOR 11
Kỹ thuật Tweening trong Director 11
Thay đổi đường đi của một sprite 12
Chuyển đổi các thành phần cast của một sprite 13
Hoạt hình theo kỹ thuật thay đổi khung hình (Frame-by-frame animation) 14
Nhanh chóng tạo hoạt hình dùng nhiều thành phần cast 14
Sử dụng Cast to Time 14
Sử dụng lệnh Space to Time 15
Sử dụng film loop 15
Tạo hoạt hình dùng lệnh Lingo 16
Chương 2: Lingo script trong Director 17
I. SƠ QUA VỀ LINGO 17
Các loại Lingo script 19
Các hàm xử lý sự kiện của hệ thống (system handler) 20
Thứ tự phân cấp các thông báo 21
Truyền các thông báo sự kiện 22
II. CÁC KIỂU BIẾN TRONG DIRECTOR 23
Biến cục bộ 23
Biến toàn cục 23
Kiểu danh sách 24
Kiểu số nguyên (integer) 26
Kiểu số thập phân 26
Kiểu biểu tượng 26
III. DÙNG CÁC XTRAS ĐỂ MỞ RỘNG CHỨC NĂNG CỦA DIRECTOR 27
Các kiểu Xtras 27
Lưu trữ trong các file ngoài dùng FileIOXtra 27
Chương 3: Lập trình hướng đối tượng bằng Lingo 29
I. SO SÁNH VỚI CÁC NGÔN NGỮ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG KHÁC 29
II. CƠ BẢN VỀ SCRIPT CHA VÀ ĐỐI TƯỢNG CON (CHILD OBJECT) 29
Sự khác nhau giữa đối tượng con (child object) và behavior (hành vi) 30
Viết một script cha 30
Dùng biến me 30
Tạo một đối tượng con 30
Kiểm tra các thuộc tính của đối tượng con 31
Phần II: Công nghệ shockwave trên internet 33
Chương 4 : Dịch vụ thông tin World Wide Web 33
I. NGUỒN GỐC RA ĐỜI CỦA WORLD WIDE WEB 33
II. KIẾN TRÚC CỦA WORLD WIDE WEB 34
Web Server 34
Web Browser 34
Khái niệm HTTP 35
Khái niệm HTML 36
III. TÍCH HỢP CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN TRONG WWW 36
World Wide Web và Gopher 36
World Wide Web và FTP 37
World Wide Web và WAIS 38
Tích hợp các dịch vụ khác trong World Wide Web 39
IV. ỨNG DỤNG CỦA WEB 39
Website trên Internet 39
ứng dụng của Web 41
V. GIỚI THIỆU VỀ CGI (COMMON GATEWAY INTERFACE) 42
Giới thiệu chung 42
Lập trình CGI là gì? 43
HTML, HTTP và chương trình CGI 44
Các thư mục trên server 45
Mẫu lập trình CGI 47
Các chương trình CGI và vấn đề bảo mật 48
Truyền thông giữa server và browser 49
Chương 5: Công nghệ Shockwave 52
I. LINGO CHO HOẠT ĐỘNG TRÊN INTERNET 52
Lấy dữ liệu từ mạng 53
Kiểm tra trạng thái của hoạt động backgroundloading 53
Streaming multimedia 54
II. SỬ DỤNG URL VỚI LINGO 54
III. ĐIỀU KHIỂN TRÌNH DUYỆT 55
Những điểm khác khi dùng Lingo trong trình duyệt 55
Scripting trên trình duyệt 56
IV. LINGO GIAO TIẾP VỚI TRÌNH DUYỆT 57
Phần III: xây dựng Chương trình 58
Chương 6: Phân tích chương trình 58
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH: 58
II. TỔNG THỂ CHƯƠNG TRÌNH 58
Chương 7: Xây dựng chương trình 59
I. PHIM LEFT.DIR 59
Cấu trúc dữ liệu 59
Hoạt động của chương trình 64
II. PHIM SUAMENU.DIR: 71
Hoạt động của chương trình 72
Chương 8: Đánh giá và hướng phát triển 75
I. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 75
II. HƯỚNG PHÁT TRIỂN 75
III. THAM KHẢO 75
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4321 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập trình hướng đối tượng bằng Lingo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng phương thức setPosition để ghi vào một vị trí xác định trong file. Ta có thể dùng getLength để chuyển đến cuối file hiện tại.
Ta mở một file bằng cách tạo ra một thể hiện mới của FileIO Xtra bằng lệnh new và gán nó cho một biến. Ta có thể mở nhiều file. Đoạn mã sau sẽ mở một file đang tồn tại
on readFile
filePath = the moviePath & "demoSaveFile"
--tạo ra một instance của fileIO Xtra
fileIOInstance = xtra("FileIO").new()
-- error trap for missing file Xtra
if not fileIOInstance.objectP then
alert "File IO Xtra missing"
exit
end if
-- mở file để đọc
fileIOInstance.openFile(filePath, 0)
--trạng thái được trả về bởi fileIO Xtra báo trạng thái của lênh FileIO
if fileIOInstance.status() = 0 then
-- mở file và đọc thành công
fileText = fileIOInstance.readFile()
fileIOInstance.closeFile()
-- cho nội dung file vào field
member("file contents").text = fileText
else
-- Nếu có lỗi
member("file contents").text = "Error: " & fileIOInstance.error(fileIOInstance.status())
end if
end
Chương 3: Lập trình hướng đối tượng bằng Lingo
Director cho phép ta lập trình theo kiểu hướng đối tượng như trong các ngôn ngữ khác, tạo thuận lợi để phát triển một ứng dụng.. Ta có thể dùng script cha để tạo các đối tượng script mà có thể hoạt động như là các đối tượng độc lập.
Lingo có thể tạo nhiều bản copy hay instance (thực thể) của một script cha. Mỗi instance của một script cha được gọi là một đối tượng con (đối tượng con). Ta có thể tạo các đối tượng con theo nhu cầu khi phim chạy. Director không giới hạn số đối tượng con có thể tạo ra từ cùng một script cha. Ta có thể tạo nhiều đối tượng con tuỳ theo dung lượng bộ nhớ.
Chương này trình bày cơ bản về cách viết script cha , tạo và sử dụng các đối tượng con.
I. So sánh với các ngôn ngữ hướng đối tượng khác
Nếu đã quen với một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác như là Java hay C++, ta có thể dễ dàng hiểu được các khái niệm về script cha . Những thuật ngữ mà Director dùng để mô tả script cha và đối tượng con tương ứng các thuật ngữ trong lập trình hướng đối tượng:
Script cha tương ứng với class (lớp)
đối tượng con tương ứng với instance (thực thể)
Property variable tương ứng với instance variable hay member variable (biến thành phần)
Handler tương ứng với method (phương thức)
Ancestor script tương ứng với the Super class hay base class (lớp gốc)
II. Cơ bản về Script cha và đối tượng con (child object)
Một script cha là một tập các hàm xử lý và thuộc tính được dùng để xác định một đối tượng con; chính nó không phải là một đối tượng con. Một đối tượng con là một thể hiện đầy đủ và độc lập của script cha. Các đối tượng con của cùng một script cha có các hàm xử lý và các thuộc tính tương tự nhau, vì vậy các đối tượng con trong cùng một nhóm trả lời các sự kiện và thông báo tương tự nhau.
Thông thường, script cha được dùng để xây dựng các đối tượng con. Những đối tượng con này khi phim đòi hỏi cùng một cơ chế xử lý được chạy đồng thời nhưng khác nhau về tham số.
Bởi vì tất cả đối tượng con của cùng một script cha có các hàm xử lý giống nhau, những đối tượng con đáp ứng các sự kiện theo cách tương tự nhau. Tuy nhiên, bởi vì mỗi đối tượng con chứa các giá trị độc lập cho các thuộc tính khai báo trong script cha, nên mỗi đối tượng con có thể hoạt động khác nhau.
Lấy ví dụ,, ta có thể tạo một script cha trong đó mô tả các text field có thể soạn thảo được với các thuộc tính như màu, chữ… Bằng cách thay đổi các giá trị của các thuộc tính trong các đối tượng con cụ thể, ta có thể thay đổi các đặc điểm của chúng trong khi phim đang chạy mà không ảnh hưởng đến nhau.
Sự khác nhau giữa đối tượng con (child object) và behavior (hành vi)
Mặc dù đối tượng con và behavior tương tự nhau vì chúng có thể có nhiều thể hiện, chúng cũng có nhiều điểm khác biệt. Sự khác biệt lớn nhất giữa đối tượng con và behavior là behavior được gán với sprite. Các đối tượng behavior được tự động tạo ra khi sprite được tạo ra. Ngược lại, đối tượng con phải được tạo ra một cách tường minh bởi một hàm xử lý.
Behavior và đối tượng con khác nhau ở cách chúng được gán với sprite. Director tự động gán một behavior với một sprite, nhưng ta phải gán một đối tượng con bằng lệnh Lingo.
Viết một script cha
Một script cha chứa các lệnh Lingo cần thiết để tạo các đối tượng con và xác định các hành động và thuộc tính cho chúng. Trước hết ta cần xác định xem các đối tượng con sẽ hành động như thế nào. Sau đó ta có thể viết một script cha để thể hiện. Trong script cha, khai báo các biến và các thuộc tính, sau đó khởi tạo chúng trong hàm on new. Viết thêm các hàm xử lý để điều khiển các hành động của các đối tượng con.
Dùng biến me
Thông thương, một script cha tạo ra nhiều đối tượng con, và mỗi đối tượng con có hơn một hàm xử lý. Thuật ngữ me là một biến tham số đặc biệt. Nó luôn phải là tham số đầu tiên được khai báo trong mỗi hàm xử lý trong một script cha.
Biến me báo cho các hàm xử lý trong đối tượng con rằng chúng chỉ thao tác trên những thuộc tính của nó chứ không phải là của đối tượng khác. Theo cách này, khi một hàm xử lý trong một đối tượng con tham chiếu đến các thuộc tính, thì sẽ dùng các giá trị của thuộc tính bên trong chính nó.
Tạo một đối tượng con
Đối tượng con tồn tại hoàn toàn trong RAM; chúng không được lưu lại cùng với phim. Chỉ có script cha và ancestor script tồn tại trên đĩa.
Để tạo một đối tượng con mới, ta dùng hàm new và gắn đối tượng con với một tên biến hay vị trí trong một list để có thể truy nhập đến sau này.
Để tạo ra một đối tượng con và gán với một biến, dùng cú pháp:
set variableName = new(script "scriptName", argument1,
, argument2, argument3...)
trong đó scriptName là tên của script cha và argument1, argument2, argument3... là các tham số ta truyền cho đối tượng con bằng hàm on new .
hàm new() tạo một đối tượng con mà lớp cơ sở của nó là scriptName. Sau đó nó gọi hàm on new trong đối tượng con với các tham số xác định.
Ta có thể gọi một hàm tạo mới ở bất kỳ đâu trong một phim. Có thể đặt các giá trị ban đầu của đối tượng con bằng cách thay đổi các tham số đầu vào trong hàm new().
Mỗi đối tượng con chỉ yêu cầu đủ bộ nhớ để lưu các giá trị hiện tại của các thuộc tính của nó và tham chiếu đến script cha. Bởi vì thế, trong hầu hết các trường hợp, ta có thể tạo ra và duy trì bao nhiêu đối tượng con tuỳ thích.
Muốn tạo đối tượng con mà không phải khởi tạo các giá trị thuộc tính, dùng hàm rawNew(). Hàm rawNew() thực hiện mà không gọi hàm on new. Trong trường hợp khi mà cần nhiều đối tượng con, rawNew() cho phép ta tạo các đối tượng trước và chỉ gán các giá trị khi cần dùng đến.
Câu lệnh dưới đây tạo ra một đối tượng con từ script cha Car mà không khởi tạo các giá trị thuộc tính và gán vào biến car1:
car1 = script("Car").rawNew()
Để khởi tạo các thuộc tính đối tượng con, gọi hàm on new :
car1.new
Kiểm tra các thuộc tính của đối tượng con
Ta có thể kiểm tra giá trị của thuộc tính trong đối tượng con bằng cách sử dụng cú pháp: objectName.PropertyName. Ví dụ, dòng lệnh sau gán vào một biến x giá trị của thuộc tính carSpeed của đối tượng con được gán vào biến car1:
x = car1.carSpeed
Gọi các thuộc tính của đối tượng từ bên ngoài có thể có ích khi cần thông tin về một nhóm các đối tượng, như là tốc độ trung bình của tất cả các xe trong một cuộc đua. Ta cũng có thể dùng các thuộc tính của một đối tượng để xác định hành vi của đối tượng khác phụ thuộc vào nó.
Ngoài ra có thể kiểm tra xem một đối tượng con chứa một hàm cụ thể nào đó hay kiểm tra xem nó xuất phát từ script cha nào. Điều này có ích ta có nhiều đối tượng xuất phát từ nhiều script cha tương tự nhau nhưng có vài điểm khác biệt nhỏ.
Ví dụ, ta muốn tạo một kịch bản trong đó một một trong vài script cha có thể được dùng để tạo một đối tượng con. Ta có thể xác định xem một đối tượng con được tạo ra từ script cha nào bằng hàm script(), hàm này trả lại tên script cha.
Câu lệnh sau kiểm tra xem có phải đối tượng car1 được tạo ra từ script cha Car:
if car1.script = script("Car") then
beep
end if
Ta cũng có thể lấy một danh sách các hàm xử lý trong một đối tượng con bằng cách dùng hàm handlers(), hay kiểm tra xem một hàm xử lý tồn tại trong một đối tượng đối tượng con bằng hàm handler().
Các lệnh sau gán một danh sách các hàm xử lý đối tượng con car1 vào biến myHandlerList:
myHandlerList = car1.handlers()
Danh sách có dạng như sau:
[#start, #accelerate, #stop]
Còn các lệnh sau lại dùng hàm handler() để kiểm tra xem có hàm xử lý on accelerate trong đối tượng con car1:
if car1.handler(#accelerate) then
put "The child object car1 contains the handler named “
on accelerate."
end if
Phần II: Công nghệ shockwave trên internet
Chương 4 : Dịch vụ thông tin World Wide Web
Trong thời gian gần đây, một trong những dịch vụ hấp dẫn và được quan tâm nhiều nhất trên Internet chính là World Wide Web. Đây là dịch vụ thông tin mới ra đời nhưng lại phát triển nhanh nhất, tạo nên một tiềm năng to lớn trong việc phổ biến thông tin toàn cầu, góp phần thúc đẩy xã hội loài người bước vào kỷ nguyên mới của khoa học kỹ thuật, kỷ nguyên của Công nghệ thông tin. Trong chương này, tôi xin được trình bày những đặc điểm khiến cho World Wide Web đã trở nên quan trọng đến như vậy.
I. Nguồn gốc ra đời của World Wide Web
World Wide Web ra đời từ một dự án nghiên cứu phát triển tại phòng thí nghiệm vật lý hạt nhân châu Âu vào năm 1989. Nhóm nghiên cứu do Tim Berners-Lee và Robert Calliau đứng đầu, đã phát triển và đưa ra một giao thức truyền và nhận các tệp siêu văn bản (Hypertext) theo mô hình Client/Server, gọi tắt là HTTP (HyperText Transfer Protocol) để phục vụ cho việc trao đổi thông tin trên Internet. Sau đó nhóm phát triển đã công bô rộng rãi thư viện chương trình nguồn của giao thức này cho các nhà phát triển và các tổ chức nghiên cứu Internet để họ phát triển các phần mềm Web Client nhằm hiểu được và hiển thị các tệp Hypertext. Kể từ đó, thuật ngữ World Wide Web hay gọi gọn hơn là Web đã ra đời và được công nhận rộng rãi trên Internet như là một từ chỉ tới một dịch vụ phát triển mạnh mẽ nhất và hấp dẫn nhất. Các tổ chức và các công ty sử dụng Internet đã thành lập nên một uỷ ban (W3 Consortium) để đưa các tiêu chuẩn cho World Wide Web và chuẩn hoá các cấp độ (Levels) cho ngôn ngữ HTML.
Như vậy, World Wide Web được định nghĩa như là một dịch vụ thông tin toàn cầu nhằm cung cấp các tư liệu thông tin đa phương tiện thông qua một giao thức mức cao được gọi là HTTP. Các tài liệu trên World Wide Web được viết bởi ngôn ngữ HTML. Sau khi các tài liệu được chuyển tới Client, các phần mềm Web Browser sẽ diễn dịch lại tài liệu này và trình bày các thông tin dưới nhiều dạng khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim số hoá...
II. Kiến trúc của World Wide Web
World Wide Web được xây dựng theo mô hình Client/Server, tức là người ta sẽ thiết lập một máy phục vụ cho việc lưu giữ các tài liệu Hypertext gọi là Web Server. Phía người sử dụng, có một máy tính cùng với các phần mềm có khả năng hiểu được các tài liệu HTML và giao tiếp được với máy Server gọi là Web Client hoặc Web Bowser. Khi người sử dụng yêu cầu một tài liệu nào đó, thì Web Server se phục vụ cho Web Bowser tài liệu đó và Web Bowser sẽ hiển thị nó lên màn hình với các khuôn dạng thích hợp.
Dưới đây là mô hình Client/ Server của World Wide Web:
HTTP
HTTP
Yêu cầu thông tin của Client được gửi lên Internet
Internet và WWW là một mạng máy tính để chuyển dữ liệu giữa các máy tính với nhau
Server HTTP nhận yêu cầu, xử lý nó và gửi kết quả về cho Client thông qua Internet
Mô hình Client/Server của WWW
Web Server
Một Web Server là một phần mềm được sử dụng ở máy phục vụ, nó luôn "lắng nghe" những yêu cầu của người sử dụng từ một cổng truyền thông TCP/IP nào đó (ngầm định là cổng 80). Khi phía máy khách yêu cầu một trang Web, máy Server sẽ tìm trong tài nguyên của mình xem có đáp ứng được đòi hỏi đó không, nếu có thể nó sẽ gửi trả kết quả về phía Client, các kết quả trả về thường là các trang HTML chứa văn bản thuần tuý hoặc là các dạng dữ liệu đa phương tiện như các tệp hình ảnh, âm thanh...
Web Browser
Web Browser là một phần mềm được dùngở phía người sử dụng, nhiệm vụ của nó là khởi tạo các con trỏ địa chỉ URL (sẽ được giải thích ở phần tiếp theo) để gửi tới cho Wen Server. Web Browser sẽ diễn dịch nội dung dưới ngôn ngữ HTML và trình bày chúng cho người sử dụng dưới nhiều hình thức phong phú. Hiện nay, các Web Browser chủ yếu dùng giao diện đồ hoạ với người dùng để trình bày tài liệu một các hấp dẫn hơn.
Ngoài các chức năng như trên, ta còn có thể thực hiện nhiều thao tác thông thường khác như là lưu tệp tin lên đĩa; sử dụng E-mail; hoặc sử dụng để biên soạn một tài liệu HTML nguồn (Web Editor).
Gopher Server
Web Server
Gopher Server
Gateway
Các Server khác
Web Browser
HTTP
Gopher
FTP
Chức năng của Web Browser
Khái niệm HTTP
Các Web Server và Web Browser giao tiếp với nhau thông qua một giao thức gọi là giao thức truyền siêu văn bản (HyperText Transfer Protocol), và gọi tắt là giao thức HTTP.
Khi Client gửi một yêu cầu về phía Web Server thì giữa Client và Server sẽ hình thành một đường kết nối logic dựa trên giao thức HTTP. Khi kết thúc quá trình trao đổi giữa Web Server và Web Browser (khi Web Server đã phục vụ xong yêu cầu của Web Browser) thì sự kết nối này sẽ chấm dứt. Như vậy, mối liên hệ giữa Client và Server chỉ được thiết lập và tồn tại trong quá trình trao đổi với nhau. Điều này có một lợi điểm rất lớn là giảm được sự lưu thông trên hệ thống mạng.
Khi dữ liệu được truyền từ Web Server về phía Client thì giao thức HTTP sẽ thêm vào phần đầu đề của khối dữ liệu một thông tin header tuân theo tiêu chuẩn MIME (Multipurpose Internet Mail Extension) để phục vụ cho việc trao đổi thông tin một cách đa dạng. Những tài liệu HTML sẽ có phần đầu đề theo dạng "Text/Html", các dạng dữ liệu khác có phần đầu đề riêng của mình; ví dụ như văn bản thuần tuý có phần đầu đề là "text/plain", tệp ảnh GIF sẽ có phần đầu đề là "Image/Gif"... Khi Client gửi một yêu cầu tới Web Server, nó sẽ gửi theo một danh sách tất các các dạng MIME mà nó có thể hiểu được, dựa vào đó mà Web Server chỉ phục vụ những dữ liệu mà Client đó có khả năng hỗ trợ. Khi nhận được tài liệu, trình Browser sẽ dựa vào mô tả MIME cuẩ tài liệu đó để có cách trình bày thích hợp.
Khái niệm HTML
HTML được viết tắt từ cụm từ HyperText Markup Language, tạm dịch là "ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản", dùng để xây dựng nên các trang Web. Các tài liệu HTML cho phép ta mô tả về cấu trúc cũng như định dạng của một tài liệu, tạo ra sự tích hợp giữa các dạng thông tin khác nhau như hình ảnh; âm thanh, phim số hoá... vào trong một tệp tin đơn giản. Nó cho phép ta mô tả các URL để tạo ra liên kết tới các dịch vụ khác nhau trên Internet. Đây là công cụ rất mạnh để xây dựng các ứng dụng và tích hợp thông tin trên mạng Internet.
III. Tích hợp các dịch vụ thông tin trong WWW
Một trong những mục đích thiết kế chính của World Wide Web (Web) là khả năng hỗ trợ được các giao thức hiện thời của các ứng dụng sẵn có trên Internet. Chính vì vậy mà Web có thể hiểu được và hỗ trợ rất nhiều các dịch vụ sẵn có trên Internet như FTP, Gopher, E-mail... Điều này làm cho World Wide Web được chấp nhận và sử dụng rộng rãi.
World Wide Web và Gopher
Web có khả năng hỗ trợ mọi đặc điểm của Gopher, bao gồm khả năng hiển thị một menu Gopher, trình bày nội dung của Gopher Server. Ngoài ra, Web còn có khả năng xử lý các yêu cầu của dịch vụ Gopher và hiển thị lên trên các Browser tương tự như các Gopher Client thông thường khác. Người dùng có thể chọn một đề mục trên menu, và Web Server sẽ hiển thị các thông tin tương ứng cho đề mục ấy...
Để truy nhập tới Gopher ta có thể tạo ra một URL với cú pháp như sau:
Dịch vụ
Địa chỉ
Cổng giao tiếp
Đường dẫn
Gopher://
www.ac.vn
:70
/path/dataname
Tên của dịch vụ Gopher
Địa chỉ IP hoặc tên của máy Server
Cổng giao tiếp với Gopher, ngầm định là cổng 70
Chỉ đến thư mục chứa thông tin của Gopher Server
World Wide Web và FTP
Hầu hết các Web Browser đều tích hợp khả năng truyền tệp vào trong chương trình của mình (có nghĩa là không cần thêm chương trình ngoài). Khi người sử dụng truy nhập FTP ở trong Web thì Web Client sẽ hiển thị một cây thư mục tương tự như trên các FTP Client thông thường khác. Người sử dụng có thể dạo qua các cây thư mục này và lấy các tệp từ cây thư mục đó về máy của mình.
Muốn truy nhập FTP trên Web, ta có thể tạo ra một URL như sau:
Dịch vụ
Tên User
Mật khẩu
Địa chỉ
Cổng
Đường dẫn
Ftp://
username
Password@
Hostname
:21
/path/dataname
Dịch vụ truyền tệp
Tên người sử dụng, nếu không chỉ rõ tên thì ngầm định là FTP nặc danh
Mật khẩu của người sử dụng
Địa chỉ Internet, hoặc địa chỉ vùng của máy Server
Cổng truyền thông ngầm định của Server FTP
Đường dẫn đến tài liệu cần tham chiếu chứa trên Server
World Wide Web và WAIS
Sử dụng WAIS trong World Wide Web sẽ bổ xung thêm khả năng truy tìm cơ sở dữ liệu mà Web có rất ít. Muốn sử dụng dịch vụ WAIS trong Web, ta có thể dùng một trong các phương pháp sau:
Truy nhập WAIS trực tiếp
Một số Web Browser cung cấp khả năng truy nhập trực tiếp tới WAIS Server bằng các URL trỏ tới WAIS Server với cú pháp như sau:
Dịch vụ
Địa chỉ
Cổng
Tên CSDL
Query
WAIS://
Hostname
:210
/database_name
?query_string
Dịch vụ tìm kiếm thông tin WAIS
Địa chỉ của WAIS Server
Cổng của WAIS Server, ngầm định là 210
Tên của cơ sở dữ liệu WAIS
Chuỗi cần tra cứu
Truy nhập bằng phương pháp này có lợi điểm là người sử dụng có thể dùng tiện ích WAIS một cách dễ dàng, và không cần phải tiến hành các cấu hình phức tạp. Tuy nhiên, cách truy nhập này chỉ có ở một vài chương trình Browser cùng với khả năng tìm kiếm đơn giản.
Truy nhập WAIS bằng cách xây dựng gateway
Chúng ta cso thể sử dụng một giao tiếp giữa các Web Server và gateway gọi là chuẩn CGI (sẽ được đề cập trong phần sau). Đây là một giao thức chuẩn để các chương trình bên ngoài (gọi là gateway) trao đổi thông tin với Web Server. Khi người sử dụng có yêu cầu tìm kiếm một tài liệu nào đó, thì Web Server sẽ chuyển yêu cầu tới gateway này; đến lượt mình, các chương trình này sẽ truy cập vào các cơ sở dữ liệu của WAIS Server, tìm kiếm dữ liệu và trả kết quả lại cho Web Server dưới dạng các trang HTML. Sử dụng phương pháp này hơi phức tạp nhưng nó đem lại một sự mềm dẻo và luôn đáp ứng được mọi đòi hỏi của người dùng.
Tích hợp các dịch vụ khác trong World Wide Web
Ngoài các dịch vụ thông tin trên, World Wide Web còn hỗ trợ các dịch vụ khác như Telnet; E-mail; Newsgroup... Các chương trình này thường được thực hiện nhờ sự trợ giúp của các phần mềm bên ngoài.
IV. ứng dụng của Web
Website trên Internet
Trang Web hay Web site là một danh từ rất thông dụng trên mạng Internet. Trang Web được nhắc đến bởi người dùng Internet, dựa trên cơ sở mô hình khách/chủ. Khi nhận được yêu cầu, máy chủ sẽ cung cấp thông tin theo yêu cầu cho người dùng cuối. Một vài trình duyệt Web thông dụng nhất trên máy tính hiện nay là:
+ Mosaic for Windows: Là trình duyệt WWW đầu tiên, được phát triển bởi Trung tâm Quốc gia cho các ứng dụng Siêu máy tính. Có sẵn qua FTP tại ftp.ncsa.uiuc.edu.
+ WinWeb: WinWeb là trình duyệt WWW được đưa ra bởi EINet.
+ Netscape Navigator: Trình duyệt WWW này trông hơi giống Mosaic, nhưng nó có nhiều khả năng, đặc trưng mới và cao cấp hơn. Đây là trình duyệt cao cấp và tiện dụng của công ty Netscape Communications và thông dụng nhất hiện nay.
+ Internet Explorer: Trình duyệt của Microsoft và hiện nay đang được hoàn thiện dần, có sẵn với Windows trên các PC cá nhân.
Web site có cấu tạo gồm 01 trang chủ (homepage). Trang này sẽ được liên kết tới đầu tiên khi người sử dụng truy cập đến địa chỉ đã đăng ký trên mạng Internet. Từ trang chủ sẽ có nhiều liên kết tới các trang trong và ngược lại. Trong một web site có thể có nhiều cấp vào trang trong như hình cây. Việc liên kết truy cập giữa các trang với nhau; giữa các vị trí trong các trang hoặc với địa chỉ web site khác là do người cung cấp thông tin thiết kế.
Trang Web là một thế giới rộng lớn các thông tin khác nhau. Trên trang Web người sử dụng có thể kết hợp được cả văn bản, đồ hoạ tĩnh hay động, tiếng nói, âm nhạc.... Mỗi một trang Web đều có một đặc trưng riêng và do người cung cấp thông tin tự thiết kế. Các tài liệu chung nhất trên trang Web thông thường được viết bằng ngôn ngữ HTML (Hyper Text Mark-up Language) - Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản và Ngôn ngữ Java.
Đối với đa số người truy nhập Internet, vấn đề quan trọng là làm thế nào để lấy được thông tin nhanh nhất. Tuy nhiên, tốc độ truy nhập thông tin từ một trang Web phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Tốc độ truyền dữ liệu.
+ Xung đột truy cập
+ Qui mô dữ liệu thông tin trong trang Web.
Tốc độ truyền dữ liệu (tính bằng số bít/giây)
Tốc độ đường truyền phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng của mạng thông tin công cộng. Tốc độ đường truyền càng cao, thời gian truy xuất thông tin càng nhanh, càng nhiều người có khả năng cùng truy nhập một lúc. Đối với đường truyền hiện nay sử dụng chủ yếu là kết nối qua đường điện thoại và đường thuê bao (leaded line) .
Xung đột truy cập
+ Số lượng nhiều người cùng truy cập đến một địa chỉ tại một thời điểm: Đây là khả năng rất hay xảy ra trên mạng do nhu cầu của người dùng khi đồng thời muốn truy cập một thông tin quan trọng. Do đó gây ra xung đột buộc người dùng phải mất thời gian chờ đợi lâu mới có thể lấy được thông tin cần.
+ Khả năng cung cấp của máy chủ, nếu máy chủ mạnh và có thêm một Cache Server (Cache Server: máy chủ có khả năng lưu giữ những thông tin truy cập thường xuyên nhất, giảm thiểu cho người dùng thời gian truy cập), thì giảm xung đột, thời gian truy cập lấy thông tin của người sử dụng nhanh hơn.
Qui mô dữ liệu
Các file đồ hoạ và âm thanh là các file dữ liệu có dung lượng lớn hơn nhiều lần so với các file văn bản, trong khi thời gian truy xuất thông tin lại phụ thuộc vào độ lớn của file. Chẳng hạn, nếu không sử dụng kỹ thuật nén tín hiệu, để lấy ra 3 phút âm thanh của một kênh stereo (31.7 MByte) từ CD sẽ cần hơn 2 tiếng với tốc độ 14,4kps ! Đối với một trang Web có số lượng đồ hoạ lớn, trang nhiều màu và hình vẽ phức tạp thì file HTML đó sẽ lớn hơn rất nhiều so với trang chỉ có hình hoạ đơn giản.
Thời gian truy cập trang Web chậm hay nhanh là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của trang Web đó trên mạng. Một trang Web có sự trình bày đẹp và hợp lý, ít đồ hoạ phức tạp, truy cập nhanh sẽ được nhiều người dùng truy cập đến hơn là một trang Web phức tạp, truy cập lâu.
ứng dụng của Web
ứng dụng đầu tiên của Web mà bất kỳ người nào đã từng dùng Web đều biết đến là Web đã thay đổi cách biểu diễn thông thường bằng văn bản toàn chữ nhàm chán sang kiểu thông tin sinh động có hình ảnh, âm thanh. Với bộ duyệt Web có trang bị các tiện ích đồ hoạ máy tính, ta dễ xử lý các thông tin có kèm theo các hình ảnh như đồ thị, sơ đồ, các bức ảnh chup, phim, và các thông tin đa phương tiện khác.
Bản thân ý tưởng ban đầu của Web được xây dựng đầu tiên ở CERN là nhằm giúp các nhà khoa học trao đổi thông tin nghiên cứu với nhau. Web giúp cho công tác nghiên cứu, phổ biến khoa học dễ dàng hơn vì cách tiếp cận với tài liệu khoa học nhanh, không đến nỗi quá tốn kém. Qua một vài thao tác nhỏ, ta có thể tìm thấy một số nguyên tố lớn nhất hiện nay là gì ? hoặc một số thông tin cần thiết mà ta cần mà không phải viết thư hay gọi điện đi khắp nơi tìm kiếm.
Có Web, chúng ta cũng có thể đặt hàng, mua bán trên mạng. Ta có thể thấy mặt hàng ta muốn trên màn hình mà nếu ta ưng ý với nó thì chỉ cần vài thao tác nhỏ là có thể soạn ngay một bức thư đặt hàng kèm theo và yêu cầu của bạn lập tức được thoả mãn. ý tưởng của xa lộ thông tin là mua hàng tại gia. Web giúp cho quan hệ khách hàng và chủ hàng thuận tiện hơn thông qua giao tiếp trên mạng.
Những hãng cung cấp máy tính lớn như Hewlett-Packard, DEC... đã dùng công nghệ Web để cung cấp cho người mua những tài liệu kỹ thuật, phần mềm hay trả lời trực tiếp các câu hỏi. Ta thường gọi đó là dịch vụ trực tuyến Web. Bên cạnh đó, Web cũng giúp cho công nghiệp giải trí một phương tiên tuyệt vời. Các ngô sao điện ảnh thường tạo cho mình những tư liệu hình ảnh chụp qua các thời kỳ và lưu trữ trên một máy nào đó. Người hâm mộ chỉ cần tìm đến đúng thư viện đó mà thao tác; sao chép về máy tính của mình. Các thư viện, bảo tàng muốn giới thiệu các kiệt tác chỉ cần lưu trữ chúng trên máy tính, và nếu bạn không có thời gian để đi đây đi đó, bạn có thể ngồi tại nhà mà du lịch vòng quanh thế giới... Nói tóm lại Web là công cụ để trợ giúp các hoạt động trên nhiều lĩnh vực tuỳ theo mục đích, yêu cầu của người sử dụng.
V. Giới thiệu về CGI (common gateway interface)
Giới thiệu chung
Lập trình CGI bao gồm việc thiết kế và viết các chương trình, thông thường các chương trình này được khởi động từ các trang Web (thông qua việc sử dụng form HTML các trang Web sẽ khởi động chương trình CGI).
HTML form trở thành phương thức được chọn để truyền dữ liệu thông qua mạng bởi vì cách dễ nhất để thiết lập user-interface là sử dụng các tag: HTML form và Input. Với HTML form, chúng ta có thể thiết lập được các cửa sổ nhập dữ liệu (input window), các pull-down m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN307.doc