Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH gốm xây dựng Yên Thạch

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI NÓI ĐẦU

Phần một:TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY T NHH GỐM XÂY DỰNG YÊN THẠCH

 1.1 Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty

1.1 Quá trình hình thành và phát triển

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất

1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý

1.2.2 Tổ chức sản xuất

Phần hai: THỰC TRẠNG BỘ MÁY TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GỐM XÂY DỰNG YÊN THẠCH

2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty

2.3 Tổ chức hạch toán một số phần hành chủ yếu

2.3.1 Hạch toán nguyên vật liệu

2.3.1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu

2.3.1.2 Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển

2.3.1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

2.4 Kế toán TSCĐ

2.4.1Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển

2.4.2 Quá trình hạch toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ

2.5 Hạch toán chi tiết thanh toán với người lao động

2.5.1 Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty

2.5.2 Hạch toán chi tiết thanh toán với người lao động

2.6 Kế toán chi phí

2.6.1 Đặc điểm các khoản mục chi phí

2.6.2 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành

 2.7 Kế toán vốn bằng tiền

2.7.1 Đặc điểm của vốn bằng tiền

2.7.2 Các chứng từ sử dụng và quy trình hạch toán

2.7.3 Hạch toán tiền mặt tại quỹ

2.7.4 Hạch toán tiền gữi ngân hàng

Phần số liệu minh họa

 

Phần ba: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GỐM XÂY DỰNG YÊN THẠCH

3.1Những thành tựu đạt được

 3.2Những mặt còn hạn chế của việc tổ chức hạch toán kế toán chung và các phần hành kế toán chủ yếu

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH gốm xây dựng Yên Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên có một số Tk chi tiết đến các tài khoản con cấp 3 theo từng đối tượng. Về mặt chứng từ sổ sách sử dụng nói chung là doanh nghiệp đã tuân thủ theo các quy định trong luật kế toán.Tuy nhiên, do có nét đặc thù trong kinh doanh nên vẫn có một số điểm khác.( sẽ được trình bày rõ khi đi vào từng phần hành cụ thể). Một điểm đáng lưu ý ở đây nữa là, hệ thông báo cáo tài chính của công ty được lập làm hai lần trong năm, một lần là cho chín tháng đầu năm, và lần hai là cả năm. Đây cũng là do yêu cầu minh bạch tình hình tài chính của công ty trong những tháng trước để các nhà đầu tư và người quan tâm có nhu cầu có thể biết được nhằm phục vụ cho những quyết định trong thời gian cuối năm. Còn báo cáo tài chính lập cho cả năm thì tháng 3 mới quyết toán do đó nếu chỉ lập báo cáo này thì không phục vụ kịp thời được nhu cầu thông tin cho những người cần và quan tâm. Hệ thống báo cáo taif chính doanh nghiệp sử dụng: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Những báo cáo này do kế toán trưởng lập và ký nhận, sau đó chuyển sang cho P.GD tài chính xác nhận và cuối cùng là trình GĐ Niên độ kế toán: một năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 Kỳ kế toán: tháng Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam Tỷ giá hạch toán ngoại tệ : theo tỷ giá thực tế đích danh Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ Chính sách dối với hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá trị hàng tồn kho thực tế + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên Hạch toán tài sản cố định(TSCĐ): +Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: phán ánh theo nguyên giá +Phương pháp tính khấu hao: khấu hao tuyến tính Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung: HÌNH1.5 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ gốc Nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung Sổ (thẻ) chi tiết Sổ cái TK 111, 112, 211, ... Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính ( Trích nguồn số liệu công ty TNHH Gốm XD Yên Thạch) Công ty sử dụng hình thức kế toán máy, chương trình phần mềm là SAS INNOVA 6.8. Đây là một phần mềm phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa về cả số lượng nghiệp vụ phát sinh cũng như chi phí chuyển giao công nghệ. Quy trình làm kế toán theo máy theo hình thức nhật ký chung được khái quát theo sơ đồ sau: HÌNH 1.6 QUY TRÌNH LÀM KẾ TOÁN MÁY THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ gốc (Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi ...) Kế toán phân loại và nhập chứng từ vào máy tính Khai báo yêu cầu thông tin đầu ra cho máy tính Máy tính xử lý các thông tin Nhật ký chung, Bảng kê chứng từ, Phiếu kế toán, Số chi tiết TK 131, 156, Sổ cái TK 111, 112, 632 ... Đối chiếu (Post) Báo cáo tài chính (Nguồn số liệu từ công ty TNHH Gốm XD Yên Thạch) Do quá trình được hạch toán hoàn toàn trên hệ thống máy tính nên số liệu chứng từ gốc có thể vào đồng thời Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái. Vì vậy kế toán có thể vào các loại sổ này bất cứ thời điểm nào theo nhu cầu thực tế tại đơn vị. 2.3 Tổ chức hạch toán một số phần hành chủ yếu 2.3.1 Hạch toán nguyên vật liệu 2.3.1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là đất sét, nguồn nguyên liệu này có sẵn tại địa phương dó đó thuận tiện cho việc khai thác và vận chuyển. Chất lượng của sản phẩm tạo ra phụ thuộc phần lớn vào chất lượng nguyên vật liệu, việc chọn được loại đất sét phù hợp là yếu tố cần thiết và quan trọng. Đất sét có khối lượng nặng, do đó việc vận chuyển phải thực hiện hoàn toàn bằng các phương tiện vận tải chuyên dùng. Do đặc điểm của đất sét là khối lượng lớn, nên hệ thống kho bãi cũng cần rộng rãi, diện tích khu sản xuất lớn để có thể chứa được cả nguyên liệu đầu vào và bán thành phẩm cũng như sản phẩm hoàn thành. Mỗi ngày, khối lượng sản phẩm hoàn thành lớn, vào khoảng 8 đến 10 vạn sản phẩm/ 3 ca/ ngày, nên hệ thống kho chứa sản phẩm hoàn thành phải rất lớn. 2.3.1.2 Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển Các loại chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ nhập mua hàng : Hợp đồng mua hàng Hoá đơn mua hàng Biên bản giao nhận Báo cáo đánh giá chất lượng Phiếu nhập kho Thẻ kho Biên bản kiểm tra vật tư Bảng kê nhập hàng Giấy đề nghị tạm ứng Các chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu Phiếu đề nghị xuất kho Lệnh xuất, Thẻ kho Phiếu xuất kho,Phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ Người giao hàng Ban kiểm nhận Cán bộ phòng vật tư Trưởng phòng vật tư Kiểm nhận Ghi thẻ kho Ký duyệt phiếu nhập kho Phiếu nhâp kho Kế toán vật tư Thủ kho Biên bản kiểm nhận Hoá đơn Đề nghị nhập kho Nhận PXK Ghi sổ kế toán chi tiết HÌNH 2.1 QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TÙ CHO THỦ TỤC NHẬP MUA NVL HÌNH2.2 QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CHO NGHIỆP VỤ XUẤT KHO NVL Người giao hàng Giám đốc Phòng vật tư Thủ kho Kế toán vật tư Phiếu đề nghị xuất vật tư Duyệt lệnh xuất Xuất kho Ghi thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi sổ Lưu 2.3.1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thực tế, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Tại kho Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn của vật liệu. Khi nhận được chứng từ nhập xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và chính xác của chứng từ, đối chiếu số thực nhập, thực xuất với số trên chứng từ. Sau đó ghi vào thẻ kho, tính ra số tồn làm căn cứ đối chiếu kiểm tra với số thực tồn trong kho. Các chứng từ nhập xuất vật liệu trong kỳ được thủ kho sắp xếp phân loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu. Phòng kế toán Tại phòng kế toán, kế toán vật liệu sẽ theo dõi về vật liệu trên máy vi tính về cả sổ lượng và giá trị. Cuối tuần kế toán nhận chứng từ từ kho gửi lên. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, kế toán sẽ tiến hành nhập các số liệu vào phần mềm kế toán. Với PNK kế toán ghi đơn giá nhập và tính thành tiền rồi ghi vào phiếu nhập kho Với Phiếu xuất kho, cuối tháng kế toán tính ra đơn giá bình quân cả kỳ, ghi vào đơn giá tính thành tiền và ghi vào phiếu xuất kho. Danh mục nguyên vật liệu, danh mục kho, danh mục kho, danh mục nhà cung cấp, đã được thiết lập trên phần mềm máy tính. Khi nhập các thông tin cần thiết trên chứng từ, máy sẽ tự lọc và đưa vào các sổ cần thiết. Cuối tháng, kế toán in ra bảng tổng hợp vật tư và các chứng từ ghi sổ có liên quan. Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song: HÌNH 2.3 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG Phiếu nhập kho, Phiếu xuất khho Sổ kế toán tổng hợp về VL(Bảng kê tính giá) Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp nhập xuất tông kho vật liệu Ghi hằng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thương xuyên Hình 2.4 Sơ dồ hạch toán tổng hợp NVL Chứng từ ban đầu Bảng tổng hợp Sổ cái TK 152 Bảng kê tính giá Sổ chi tiết Nhật ký chung 2.4 Kế toán TSCĐ 2.4.1Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển Những chứng từ mà công ty sử dụng trong quá trình hạch toán TSCĐ: - Hợp đồng mua hàng - Hoá đơn GTGT - Biên bản giao nhận - Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Uỷ nhiệm chi - Biên bản thanh lý TSCĐ - Bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ Hình 2.5 Quy trình luân chuyển chứng từ Bộ phận sử dụng HĐQT TGĐ Phòng vật tư Kế toán TSCĐ Bộ phận sử dụng Yêu cầu mua, yêu cầu thanh lý Duyệt yêu cầu mua, ra quyết định tăng, giảm TSCĐ Mua bán kiểm tra TSCĐ Nhận, sử dụng và theo dõi TSCĐ Theo dõi về giá trị, đối chiếu với bộ phận sử dụng Hoá đơn -Biên bản giao nhận -Sổ TSCĐ -Các loại chứng từ liên quan đều được lưu 1 bản Bộ phận sử dụng HĐQT TGĐ Phòng vật tư Kế toán TSCĐ Bộ phận sử dụng Yêu cầu mua, yêu cầu thanh lý Duyệt yêu cầu mua, ra quyết định tăng, giảm TSCĐ Mua bán kiểm tra TSCĐ Nhận, sử dụng và theo dõi TSCĐ Theo dõi về giá trị, đối chiếu với bộ phận sử dụng Hoá đơn -Biên bản giao nhận -Sổ TSCĐ -Các loại chứng từ liên quan đều được lưu 1 bản 2.4.2 Quá trình hạch toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ Tại bộ phận sử dụng Từ những chứng từ liên quan đến TSCĐ bộ phận sử dụng sẽ ghi vào sổ TSCĐ. Đây là sổ do bộ phận sử dụng lập để theo dõi chi tiết từng loại tài sản đang được sử dụng tại đơn vị. Mỗi loại tài sản được theo dõi chi tiết trên một sổ hoặc một trang sổ và ghi chi tiết đầy đủ các số liệu. Sổ này là căn cứ để bộ phận sử dụng xác định và quản lý các tài sản hiện có và cũng là căn cứ để bộ phận kế toán tiến hành hạch toán. Tuy nhiên ví dụ như TSCĐ tại bộ phận vận chuyển có thể được theo dõi khác hơn.Cách quản lý đó là, mỗi người chịu trách nhiệm bảo quản phương tiện vận chuyển do mình phụ trách (chủ yếu là xe tải), và đến mỗi đợt kiểm kê, đánh giá lại giá trị TSCĐ thì mỗi người có trách nhiệm phải báo cáo đầy đủ những nghiệp vụ liên quan đến tài sản mà mình đã nhận quản lý. Tất nhiên là khi có nghiệp vụ bất thường xảy ra thì phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ và báo cáo cho kế toán TSCĐ. Tại phòng kế toán Kế toán TSCĐ phải phản ánh theo dõi chặt chẽ, đầy đủ mọi biến động của TSCĐ. Tất cả các chứng từ như Hợp đồng mua, Hoá đơn mua bán, Biên bản giao nhận, biên bản đánh giá lại đều có một bản lưu tại phòng kế toán và đầy đủ các chữ ký xét duyệt. Mỗi TSCĐ nhận về sẽ được đánh số hiệu, và theo dõi trên một file riêng gồm các thông tin cơ bản của TSCĐ như tên, nơi sản xuất, nguyên giá, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao, số khấu hao luỹ kế, bộ phận sử dụng, thời điểm ghi giảm Tổ chức hạch toán TSCĐ có một vị trí rất quan trọng trong công tác kế toán. Nó cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích, đánh giá thực hiện tăng giảm TSCĐ tại công ty. Qua đó tăng cưòng biện pháp kiểm tra quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng. HÌNH 2.6 HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ theo từng loại Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ theo BP sử dụng Báo cáo tài chính Ghi hằng ngày HÌNH 2.7 HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ Chứng từ tăng , giảm TSCĐ và KH TSCĐ NKC,NK đặc biệt Sổ cái TK 211,212,213,214 Bảng CĐ số PS Bảng tổng hợp TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Thẻ TSCĐ Báo cáo tài chính Ghi hằng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 2.5 Hạch toán chi tiết thanh toán với người lao động 2.5.1 Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty Có thể nói nguồn nhân lực của công ty chia thành ba thành phần như sau: + Nhân viên khu vực văn phòng + Nhân viên sản xuất trực tiếp + Những lao động hợp đồng ngắn hạn Đối với nhân viên văn phòng, những người này thuộc biên chế của công ty, làm việc theo thời gian hành chính, hưởng lương như quy định của luật, đồng thời được hưởng các chế độ chính sách của công ty( nộp bảo hiểm, hưởng các phúc lợi của công ty..) Những công nhân sản xuất có cách tính lương theo số công, nghĩa là tủy theo số công theo dõi trên bảng chấm công mà tính lương và cũng hưởng các chính sách như các nhân viên văn phòng khác Có chút khác trong việc đãi ngộ đối với các công nhân làm hợp đồng ngắn hạn với công ty( dưới 3 tháng), nhưng công nhân này chỉ được hưởng lương theo đúng hợp đồng đã ký, và không cần tính bảo hiểm xã hội cho họ. Số lượng công nhân này thì tùy thuộc vào từng thời gian trong năm, ví như trong những thời gian mà việc xây dựng thuận lợi, chỉ với công nhân sẵn có của công ty không thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất thì cần tăng cường. 2.5.2 Hạch toán chi tiết thanh toán với người lao động * Tại các bộ phận: Các cán bộ quản lý hay những người được chỉ định đứng đầu một tổ nhóm, phòng ban thì có trách nhiệm ghi chép, theo dõi và lập bảng chấm công. Bảng chấm công có vai trò hết sức quan trọng trong việc tính toán tiền lương cũng như các khoản theo lương. Bảng chấm công cần được ghi chép theo ngày và cuối kỳ tổng hợp lại và chuyển cho kế toán tiền lương ghi chép. * Tại kế toán tiền lương: Khi nhận được bảng chấm công, kết hợp với các chứng từ có liên quan như Giấy khám sức khỏe, hợp đồng lao động, ..kế toán tiền lương lập Bảng khấu trừ qua lương, Bảng thanh toán qua lương để tính lương một cách chính xác cho người lao động, chi tiết đến từng tổ đội, phòng ban. Hình 2.8 Sơ đồ hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động Bảng tổng hợp Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Giấy tạm ứng.. Nhật ký chung Sổ cái TK 334 Bảng cân đối số phát sinh Sổ kế toán chi tiết 334 Báo cáo tài chính Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.6 Kế toán chi phí 2.6.1 Đặc điểm các khoản mục chi phí * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu trực tiếp của công ty chỉ bao gồm đất sét,nguyên liệu phụ phục vụ sản xuất như điện, nước và nhiên liệu như than, dó đó quá trình tính toán các khoản mục chi phí chi phí trực tiếp đơn giản. Khi bộ phận sử dụng có nhu cầu sử dụng vật liệu viết Giấy đề nghị xuất vật tư,gữi bộ phận vật tư xác nhận, đưa xuống phòng vật tư để xuất vật tư. Nếu thấy giấy đề nghị hợp lệ thì thủ kho cho xuất vật tư và lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu, làm thành 3 liên,một liên giao cho kế toán vật tư, một liên giao cho bộ phận sử dụng để theo dõi và một liên dùng để ghi thẻ kho Hằng ngày các phiếu nhập xuất kho được chuyển lên phòng kế toán, kế toán vật tư sẽ căn cứ phiếu nhập xuất nhập vào máy tính. Cuối tháng, khi đánh giá nguyên vật liệu xuất khô tính theo phương pháp bình quân gia quyền được thực hiện kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền vào cột đơn giá xuất và tính tiền. *Chi phí nhân công trực tiếp Nhân công đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất ra các sản phẩm. Việc sản xuất ra sản phẩm cần thiết phải đảm bảo được công suất thiết kế của máy móc, do đó thời gian sản xuất chia làm ba ca, sáng, chiều và tối. Chi phí nhân công trực tiếp được tính theo công thức sau: CPNC TT = Lương cơ bản + tiền ăn ca + phụ cấp khác Ngoài ra lao động bán thời gian vẫn chiếm một vị trí quan trọng nên việc hạch toán lao động tiền lương cần chính xác và có hiệu quả. Đối với công nhân của công ty thì tính lương theo thời gian: Lương thời gian = Hệ số lương*lương tối thiểu*số ngày làm việc thực tế/26 Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn, không thuộc công nhân của công ty thì hình thức tính lương là theo hợp đồng khoán.Chi phí trả lương cho họ được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. *Chi phí sản xuất chung Chứng từ sử dụng: Hóa đơn Bảng thanh toán lương Giấy đề nghị tạm ứng.. Sổ sách: NKC, sổ cái TK 627, 154 Sổ chi tiết TK 627, sổ tổng hợp 627.. Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều khoản mục và chiếm một tỷ trọng khá lớn trong toàn bộ chi phí cấu thành nên sản phẩm hoàn thành, như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí điện phục vụ quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, máy móc phục vụ trực tiếp sản xuất,.. đối với các chi phí phân bổ được cho từng đối tượng thì kế toán mở sổ chi tiết để hạch toán. Đối với các chi phí SXC không tách riêng được thì ta phân bổ theo các tiêu thức đã lựa chọn để làm cơ sở tính giá cho sản phẩm hoàn thanh.Công thức phân bổ: CPSXC phân bổ CP SXC theo từng yếu tố phân bổ Cho một SP theo từng = Yếu tố Tổng SL không quy đổi các loại Sp 2.6.2 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành Khi có đầy đủ hóa đơn chứng từ, kế toán thực hiện việc tập hợp các khoản mục chi phí. Ban đầu khi các nghiệp vụ phát sinh thì kế toán đã ghi chép vào các sổ và các TK có liên quan, do đó khi tiến hành tính giá thì kế toán chuyển các khoản mục chi phí đó về TK 154. Bao giờ sản phẩm hoàn thành thì tập hợp vào TK155, từ đó tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp khối lượng sản phẩm hoàn thành: Tổng giá thành = Giá trị SP dở dang + Tổng chi phí PS - Giá trị SP dở sản xuất đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ Giá thành đơn vị Sản phẩm Tổng chi phí SX SP Tổng số lượng SP hoàn thành Kế toán lập thẻ tính giá thành theo mẫu( Xem phụ lục 1) Các bảng phân bổ Thẻ tính giá thành Hóa đơn, chứng từ Sổ chi tiết TK 154 Bảng tổng hợp CP theo đối tượng sử dụng Chứng từ giảm chi phí Sổ chi tiết TK 621 TK 622 TK 627 TK 627 Hình 2.9 Sơ đồ hạch toán chi tiết CP SX và tính giá thành Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Hình 2.10 Sơ đồ tổ chức kế toán tổng hợp CP SX và tính giá thành Thẻ tính giá thành NK mua hàng Bảng đối chiếu số PS Nhật ký chung Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp, Bảng phân bổ Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp CP theo yếu tố Sổ cái TK 154,621,622,623,627 Sổ chi tiết CP 2.7 Kế toán vốn bằng tiền 2.7.1 Đặc điểm của vốn bằng tiền Doanh nghiệp bất kỳ hoạt động trên thị trường ngoại trừ là doanh nghiệp Nhà nước phục vụ cho hoạt động xã hội, không có thu, còn lại thì lợi nhuận luôn là mục tiêu trước hết và lâu dài. Do đó, kế toán vốn bằng tiền có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Kế toán vốn bằng tiền không chỉ cho biết lợi nhuận tại một thời điểm nào đó mà nó còn cho biết quá trình thu chi và các nghiệp vụ liên quan đến tiền của doanh nghiệp trong cả một thời kỳ. Tiền của doanh nghiệp ở hai dạng là tiền mặt và tiền gữi ngân hàng. 2.7.2 Các chứng từ sử dụng và quy trình hạch toán Phiếu thu - Phiếu chi Bảng kiểm kê quỹ Giấy đề nghị tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán Báo nợ - Báo có Giấy nhận tiền Giấy nộp tiền Ủy nhiệm thu Ủy nhiệm chi 2.7.3 Hạch toán tiền mặt tại quỹ Việc hạch toán tiền mặt tại đơn vị diễn ra như sau: Dựa vào Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, kế toán trưởng hay thủ trưởng đơn vị ký xác nhận đồng ý, trên cơ sở đó, kế toán lập phiếu thu, phiếu chi theo mẫu. Thủ quỹ khi nhận được các phiếu thu phiếu chi có xác nhận đó, sẽ tiến hành thu chi theo đúng nội dung đã ký duyệt, sau cùng các chứng từ kèm phiếu thu chi được chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ kế toán Sau đây là mẫu một số chứng từ được sử dụng trong hạch toán tiền mặt:xem các phụ lục Phụ lục 2: Phiếu chi Phụ lục 3 : Phiếu thu Phụ lục 4: Bảng kiểm kê quỹ Phụ lục 5: Sổ quỹ tiền mặt Phụ lục 6: Bảng tổng hợp thu chi Phụ lục 7: Báo cáo chi tiết thu chi 2.7.4 Hạch toán tiền gữi ngân hàng Do công ty chỉ giao dịch với một ngân hàng nên không cần hạch toán chi tiết Tk 1121, việc hạch toán diễn ra: + Đối với các nghiệp vụ tăng tiền gữi ngân hàng: kế toán dựa vào Giấy báo Có hoặc Bảng kê sao của ngân hàng cùng với các chứng từ liên quan như hợp đồng hay hóa đơn bán hàng để vào sổ chi tiết Tk 1121 + Đối với các nghiệp vụ làm giảm tiền gữi ngân hàng: kế toán dựa vào Giấy báo Nợ của ngân hàng hoặc Bàng sao kê do ngân hàng lập, cùng với các ủy nhiệm chi, hóa đơn mua hàng để ghi Có sổ chi tiết TK 1121 Cuối tháng, kế toán lập Báo cáo tổng hợp thu chi trong tháng theo mẫu ( phụ lục6) Dưới đây là sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp vốn bằng tiền( Cho cả tiền mặt tại quỹ và tiền gữi ngân hàng) Hình 2.11 Sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền Báo cáo quỹ Phiếu thu, Phiếu chi Sổ Cái TK 111 Sổ Cái TK 112 Sổ chi tiết TM, Sổ chi tiết TGNH NK thu tiền, NK chi tiền Ghi hằng ngày Quan hệ đối chiếu Phần số liệu minh họa: Hằng ngày căn cứ vào các Phiếu thu, Phiếu chi kế toán tiền mặt ghi vào NK thu tiền, NK chi tiền: Phiếu chi Phiếu chi Quyển số:2 Họ và tên người nhận tiền: Trần Thanh Vân Số:00534 Địa chỉ: xã Đồng Thịnh-huyện Lập Thạch - VP Có 1111: Lý do chi:trả tiền mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp Nợ152 Số tiền:3.530.000 Bằng chữ:ba triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng Kèm theo: 0 chứng từ gốc Thủ trưởng đv Kt.Trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Ngày 2/2/2007 ( Trích một trong các Phiếu chi trong tháng 2 năm 2007 của công ty) Phiếu thu 1/2/2007 Phiếu thu Quyển số:27 Họ và tên khách hàng: Đặng Thanh Hùng Số 00753 Địa chỉ: Yên hòa Lập Thạch VP Nợ 1111: Lý do thu: Mua Gạch Có: Số tiền:2.700.000 Bằng chữ: hai triệu bảy trăm nghìn đồng Kèm theo: 0 chứng từ gốc Đã nhận đủ:. Thủ trưởng đv Kt.Trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người thu tiền (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) ( Trích một trong các Phiếu thu trong tháng 2 năm 2007 của công ty) Từ các Phiếu thu, Phiếu chi này kế toán tiền mặt tiến hành ghi hằng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các NK thu tiền và NK chi tiền: Nhật ký thu tiền Năm:2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK111 Ghi Có các TK SH NT 511 3333 711 A B C D 1 2 3 4 5 1/2/07 753 1/2 Thu tiền bán 1000 viên gạch cho KH Đặng Thanh Hùng 2.700.000 2.454.545 245.455 .. 28/2/07 8690 28/2 Thanh lý ô tô cũ hiệu 88H-7854 22.000.000 2.000.000 20.000.000 Cộng Số tiền thu của tháng 2 269.500.000 24.500.000 Nhật ký chi tiền Năm:2007 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK111 Ghi Nợ các TK SH NT 152 3336 (5%) A B C D 1 2 3 4 2/2/07 534 2/2 Mua NVL của cô Vân 3.530.000 3.361.900 168.100 28/2/07 843 28/2 Thanh toán tiền công bốc dỡ hàng hóa lên xe cho LĐ hợp đồng 550.000 550.000 Cộng Tổng chi tháng 2/07 174.690.000 (Trích tài liệu công ty thuộc phòng Kế toán) Đồng thời thủ quỹ ghi vào Báo cáo quỹ Khi Phiếu Thu chi và báo cáo quỹ của thủ quỹ gữi lên, kế toán tiền mặt tiến hành vào Sổ quỹ tiền mặt( hoặc Sổ tiền gữi ngân hàng) Sổ quỹ tiền mặt NT Số phiếu Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn 1/2 2/2 753 534 Bán gạch Trả tiền bốc dỡ NVL Cộng 511,3333 152 3.530.000 269.500.000 550.000 174.690.000 3.530.000 2.980.000 94.810.000 (Trích số liệu phòng kế toán tháng 2/2007) Từ NK thu tiền và NK chi tiền kế toán tổng hợp sẽ tiến hành vào Sổ cái TK 111, 112 Sổ Cái TK 111 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có Số dư đầu năm: 300.000.000 28/2 753 1/2 Thu tiền bán gạch cho KH Đ.T.Hùng 24 1 511,333 2.700.000 28/2 534 2/2 Mua NVL 17 67 152 3.530.000 28/2 Cộng 394.810.000 ( Trích số liệu tháng 2/07 của công ty TNHH Gốm XD Yên Thạch) Phần ba: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GỐM XÂY DỰNG YÊN THẠCH Những thành tựu đạt được Với kinh nghiệm hoạt động hơn 4 năm, việc tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Gốm Yên Thạch đã có nhiều thành công và thực sự đi vào quỹ đạo hoạt động, tạo ra thuận lợi cho công tác quản lý nói chung của toàn công ty. Do quy mô của công ty là không lớn, số lượng công nhân viên của công ty vào khoảng 150, và mô hình tổ chức bộ máy trong công ty là cơ cấu hỗn hợp giữa chức năng và tuyến tính nên việc quản lý là rất chặt chẽ, có hiệu quả từ trên lãnh đạo xuống tận các nhân viên. Tổ chức bộ máy hạch toán kế toán cũng là một bộ phận trong tổng thể bộ máy tổ chức quản lý của công ty, do đó bộ máy kế toán có hiệu quả thì mới góp phần thành công cho toàn doanh nghiệp. Điểm dễ nhận thấy rằng ưu điểm lớn của bộ máy kế toán là sự phân công rõ ràng công việc giữa các nhân viên, mỗi người đảm nhận một phần hành công việc và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về phần công việc của mình. Rõ ràng là, kế toán tiền mặt thì không thể kiêm nhiệm công việc của kế toán bán hàng hay thủ quỹ, đó là tuân theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Điều phù hợp nữa ở đây là, kế toán bán hàng được tách riêng ra, bởi số lượng nghiệp vụ bán hàng hằng ngày diễn ra khá lớn. Kế toán vốn bằng tiền Đã hạch toán kịp thời biến dộng tăng giảm vốn bằng tiền trong doanh nghiệp, phụ vụ hữu ích cho ban lãnh đạo công ty trong việc nhận định tình hình kinh doanh trong kỳ. Hơn thế nữa, mặc dù doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán bằng máy, nhưng kế toán vốn bằng tiền vẫn có sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gữi ngân hàng nhằm quản lý thu chi. Cuối kỳ còn làm bảng tổng hợp thu chi, giúp cho P.GD tài chính có thể nắm được sự luân chuyển tiền trong kỳ. Ngoài ra, không chỉ có kế toán vốn bằng tiền mà kế toán thanh toán cũng góp phần quản lý luồng tiền của doanh nghiệp nhưng chưa thu hồi được hoặc của doanh nghiệp khác nhưng chưa đến thời kỳ thanh toán. Kế toán vốn bằng tiền đã góp phần giảm rủi ro khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ Kế toán TSCĐ đã ghi chép đầy đủ về các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ, có đầy đủ hóa đơn chứng từ chứng tỏ các nghiệp vụ đã diễn ra như hóa đơn sữa chữa phương tiện vận tải, sữa chữa máy móc thiết bị có xác nhận của bộ phận kỹ thuật của công ty. Kế toán thanh toán với người lao động Kế toán tiền lương luôn theo dõi chính xác và đầy đủ số lượng nhân viên công ty và lao động hợp đồng, đảm bảo tính đầy đủ và chính xác lương và các khoản trích theo lương như tiền bảo hiểm, tiền thưởng, tiền ăn ca..Kế toán tiền lương kết hợp với phòng tổ chức lao động tiền lương để nắm vững tình hình, số lượng nhân viên, chất lượng làm việc để tính lương phù hợp và cũng góp phần không nhỏ quản lý người lao động. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành Kế toán chi phí có nhiệm vụ là tính toán đầy đủ và chính xác các khoản mục chi phí, góp phần tính giá thành phẩm và biết được lợi nhuận của công ty. Những mặt còn hạn chế c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5833.doc
Tài liệu liên quan