LỜI MỞ ĐÂÙ 1
I. Cơ sở lý luận 2
1. Khái niệm đặc điểm và quá trình hình thành doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
4. Chủ trương chính sách của nhà nước về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 16
II. Liên hệ vận dụng các giải pháp phát triển hợp tác xã công nghiệp -tiểu thủ cong nghiệp ở Hà Nội 23
1. Thực trạng hợp tác xã công nghiệp của Hà Nội 23
2. Những giải pháp áp dụng để phát triển hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 24
III. Một vài vấn đề cần đặt ra 26
1. Sớm ban hành một văn bản chính sách phát luật cấp bậc để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 26
2. Cần thành lập hoặc chỉ định càng sớm càng tốt một số cơ quan quản lý 27
3. KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
30 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 826 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Liên hệ vận dụng các giải pháp phát triển hợp tác xã công nghiệp - Tiểu thủ cong nghiệp ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch đầu tư. Chủ trì cùng cán bộ, ngành địa phương, soạn thảo các định hướng chiến lược cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là những bước tiến lớn trong chủ trương và kế hoạch của Đảng và Chính phủ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
*. Một số hạn chế về chính sách và pháp luật:
Hạn chế này đã gây ra ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thứ nhất: Khung khổ pháp lý chưa tỏ rõ sự công bằng với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Để tạo ra một sân chơi bình đẳng cần thiết phải có một hệ thống pháp luật toàn diện áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp không phân biệt các hình thức sở hữu.
- Thứ hai: chính do sự chậm trễ trong việc thực thi các văn bản pháp luâtạ vị dụ: Luật thương mại đã được ban hành tháng 4 năm 1997 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1998 cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa thực thi một cách đầy đủ. Đây là một yếu kém gây ảnh hưởng tới quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ ba: Là hạn chế các văn bản dưới luật trái với các văn bản phát luật cấp cao hơn.
Nhiều văn bản dưới luật quá phức tạp không rõ ràng: Ví dụ: Phân loại biết thêm về các thủ tục hải quan không rõ ràng. Thường dẫn đến tranh cãi về việc phân biệt đối xử...
2.2. Các tác động của chính sách kinh tế tác động ảnh hưởng tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn.
2.2.1. Chính sách Thương mại:
- Những cải cách trong chính sách thương mại.
Chính sách mở cửa thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những yếu tố quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế góp phần vào sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế. Các biện pháp đổi mới chủ yếu có liên quan đến thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài được áp dụng như một bộ phận trong quá trình đổi mới kinh tế nhờ có chính sách "mở cửa" và những cải cách khác. Các luồng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào đã tăng lên nhanh chóng trong những năm 1990 và đến lượt mình điều đó đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế.
- Những điều kiện mới cho việc tham gia xuất nhập khẩu:
Nghị định 57/NĐ - CP ngày 31/7/1998 cho phéph tất cả các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm vi giấy phép kinh doanh mà không cần phải có giấy phép xuất nhập khẩu. Nghị định là bước tiến lớn trong quá trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam đã tạo ra cho hết cả các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Kiểm soát thương mại phi thuế quan - các biện pháp tự do hoá gần đây. Như đã công bố, hạn ngạch xuâts nhập khẩu được ápdụng khi các biện pháp thuế quan và phí thuế quan khác không đủ hiệu lực khắc phục tình trọng mất cân đối của nền kinh tế, cung cầu thị trường trong nước, hoặc hàng hoá nhập khẩu có ảnh hưởng đến sản xuất trong nước. Ngoài hạn ngạch xuất khẩu ra còn áp dụng khi việc xuất khẩu phải thực hiện theo hạn ngạch của nước đối tác với Việt Nam quy định. Việc xuất nhập khẩu hàng hoá theo giấy phép được thực hiện đảm bảo điều tiết cung cầu, cân bằng cán cân thương mại. Hoặc chỉ thực hiện do bị hạn chế theo một số tiêu chuẩn phân loại nhất định đảm bảo an ninh quốc gia, đạo đức, trật tự, an toàn, xã hội, tâm sinh lý trẻ em. Sức khoẻ con người....
- Kiểm soát ngoại hối - các biện pháp nghiện hút hiện nay.
Hiện tại việc kiểm soát ngoại hối đang được áp dụng ở Việt Nam bao gồm các yếu tố sau:
+ Kiểm soát thu gom ngoại tệ vào các ngân hàng bằng cách yêu cầu cá nhân và tổ chức kinh doanh khi chuyển ngoại tệ vào Việt Nam phải lập tức đổi sang đồng Việt Nam hoặc gửi tại một tài khoản ngoại tệ ở ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ. Quyết định 173 đã yêu cầu các doanh nghiệp bán 80% số ngoại tệ cho ngân hàng. Nếu doanh nghiệp không tự bán ngoại tệ cho ngân hàng thì số ngoại tệ đó sẽ được ngân hàng tự động mua qua tài khoản ngoại tệ của họ sau đó nếu có nhu cầu dùng doanh nghiệp phải mua lại ngoại tệ thì ngân hàng với giá cao hơn.
+ Việc kiểm soát không cho phép các doanh nghiệp tự do thu mua ngoại tệ thay vào đó để chuyển đổi đồng Việt Nam s ang ngoại tệ, các doanh nghiệp phải giải thích được "Mục đích hợp pháp" của công việc đó.
+ Tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà nước quy định chứ không được phép căn cứ theo tỷ giá thị trường. Các quy định này gây ra nhiều rủi ro đặt biệt khi tỷ giá bị đánh giá quá cao. Khi tỷ giá hối đoái so với đồng Việt Nam được quy định quá cao so với tỷ giá hối đoái trên thị trường.
2.2.2. Chính sách thuế:
Chính sách thuế của Nhà nước có một ảnh hưởng lớn tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay ở nước ta chế độ thuế hiện hành vẫn được coi là quá trình cao và hoặc bị coi là đối xử bất bình đẳng trong quá trình thi hành và quy định về thuế phức tạp chồng chéo với quá nhiều loại thuế hoặc quá nhiều trường hợp miễn trừ thuế. Một vấn đề là các loại thuế suất khác nhau được áp dụng một cách phân biệt giữa các hoạt động kinh doanh khác nhau điều này ây ảnh hưởng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ như:
- Làm giảm ảnh hưởng xấu đến vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Khuyến khích hiện tượng "Chảy máu chất xám" tới các nước khác nhiều người có tay nghề và trình độ quản lý đạt tiêu chuẩn quốc tế sẽ di cư sang nước khác điều này làm cho Việt Nam mất đi những người có tay nghề và kỹ năng giỏi gián tiếp gây ảnh hưởng tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tạo điều kiện ra những động cơ mạnh mẽ cho việc trốn lậu thuế, tham nhũng.
- Gây ảnh hưởng tới việc đầu tư phát triển mở rộng quy mô của doanh nghiệp, việc chuyển giao công nghệ.
2.2.3. Chính sách đất đai
Chính sách đất đai có một ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và chịu sự quản lý của Nhà nước. Bởi vậy quyền sử dụng đất chính không thay đổi.
Hiện nay với việc thực hiện các quyền sử dụng đất rất phức tạp và rắc rồi không có hiệu quả kinh tế gây ảnh hưởng tới các doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật liên quan đến các quyền sử dụng đất cũng như thế chấp các quyền này còn phức tạp không rõ ràng. Trong thực tế các quyền sử dụng đất dùng để thế chấp rất khó khăn ở khu đô thị điều này gây khó khăn để doanh nghiệp có đê vốn mở rộng phát triển.
- Giá thuê đất vẫn còn nhiều bất động hợp lý Chính phủ cho phép giá thêu đất ở thành phố có thể thay đổi từ 0,5 đến 1,8 tuỳ thuộc vào khả năng sinh lợi so với mức giá đưa ra với những miếng đất ở khu phố chính sách về đất đai của Chính phủ hiện nay gây khó khăn cho việc đầu tư của doanh nghiệp. Các điều kiện dùng đất thế chấp chưa được nới rộng làm cho các doanh nghiệp không thể phát triển, làm cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục quy định không rõ ràng đôi khi có những hoạt động bất hợp pháp.
- Do đất đai là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. nó có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp do vậy chính sách về đất đai của nhà nước thoả đáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng diện tích, mặt bằng sản xuất và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có quyền sử dụng đất để thế chấp để tạo có vốn phát triển, hoặc thuê đất với mức giá ổn định để phát triển.
2.2.4 Chính sách vốn:
Chính sách vốn có tác động mạnh tới việc cải thiện tình hình vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn an toàn thuận lợi và có hiệu quả. Do vậy nhà nước phải có những đổi mới về chính sách vốn để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để mở rộng, phát triển doanh nghiệp.
2.2.5. Chính sách công nghệ và đào tạo:
Để tham gia vào thị trường quốc tế, điều quan trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là phải có công nghệ hiện đại để nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Do phần lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng công ghệ lạc hậu so với trung bình của thế giới 3 đến 4 thế hệ do vậy các doanh nghiệp cần phải đổi mới, điều này chịu ảnh hưởng r ất lớn của chính sách của nhà nước.
Trình độ kiến thức quản lý kỹ năng chuyên môn của người lao động ở Việt Nam chưa đủ cao, chưa đủ trình độ làm chủ công nghệ gây ra tình trạng là có được công nghệ hiện đại mà không sử dụng hết công suất của thiết bị nó gây ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp.
2.3. Môi trường thị trường:
Thị trường là một trong những khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Khi có thị trường ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm phát triển sản xuất. Do vậy để cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì phải giải quyết các vấn đề về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi.
3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho người lao động:
Thực tế cho thấy toàn bộ doanh nghiệp nhà nước năm cao nhất thu hút 1,6 triệu lao động. Trong khi đó chỉ riêng kinh tế cá thể trong công nghiệp thương mại năm 1995 đã thu hút 3,5 triệu lao động. Các công ty và doanh nghiệp tư nhân thu hút gần nửa triệu lao động. Riêng trong khu công nghiệp và các cơ sở kinh tế chiếm 50% tổng số lao động. Nếu tính thêm của số lao động ngoài doanh nghiệp do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra với hệ số mở rộng công việc là 1,2 thì số lao động lên tới 4 đến 4,5 triệu người. Điều đó cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm, thu hút lao động với chi phí thấp chủ yếu bằng vốn và tài sản của dân.
3.2. Thu hút vốn:
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của cả nước cũng như đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới có thể kết hợp được các yếu tố khác như lao động, đất đai, công nghệ, quản lý.
Do doanh nghiệp vừa và nhỏ khởi sự với nguồn vốn ít ỏi bằng nguồn vốn hạn hẹp của mình, sự tài trợ bên ngoài rất hạn chế, do dễ khởi sự bằng nguồn vốn ít ỏi nên doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ được đông đảo cá nhân tham gia hoạt động, qua đó thu hút được vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh. Ước tính với trên 400.000 doanh nghiệp công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đã thu hút khoảng 25.000 tỷ đồng chưa kể phần thu hút hàng ngàn tỷ đồng nhàn rỗi khác phục vụ cho nhu cầu ngắn hạn về vốn của doanh nghiệp.
3.3. Làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn:
Do số lượng doanh nghiệp tăng lên rất lớn, nên làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng số lượng, chủng loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thay đổi mặt hàng công nghệ và chuyển hướng kinh doanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả, làm đại lý vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn giúp tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên liệu đầu vào. Theo điều tra cho thấy 83,9% số người được phỏng vấn cho rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò làm nền kinh tế năng động hơn.
3.4. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân:
Hiện nay còn nhiều tiềm năng trong dân chưa được khai thác. Tiềm năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết tay nghề, quan hệ huyết thống làng nghề với những hương ước nghề nghiệp. Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành truyền thống trong nông thôn hiện nay là một trong những hướng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân hiện đang có xu hướng bị mai một dần thu hút lao động nông thôn, phát huy lợi thế từng vùng để phát triển kinh tế.
3.5. Đa dạng hoá và tăng thu nhập của dân cư:
Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành thị cũng như ở nông thôn là phương hướng cơ bản nhằm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và đa dạng hoá thu nhập của dân cư, kết quả điều tra cho thấy, thu nhập của dân cư vùng có các doanh nghiệp phát triển gấp 4 lần thu nhập của các vùng thuần nông. Kết quả khảo sát ở một số địa phương cũng cho kết quả tương tự, thu nhập trung bình của người lao động trong các doanh nghiệp bình quân khoảng 200-300 ngàn đồng/tháng gấp 2-3 lần thu nhập của 1 hộ nông dân.
Điều không kém phần quan trọng là thu nhập dân cư được đa dạng vừa có ý nghĩa nâng cao mức sống dân cư vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn nhất là những vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai.
Theo kết quả điều tra 1000 doanh nghiệp nho năm 1991 trên phạm vi toàn quốc về mức thu nhập của người lao động được phản ánh qua bảng kết quả sau:
Doanh nghiệp hộ gia đình
Doanh nghiệp tư nhân
Thành thị
Nông thôn
Thành thị
Nông thôn
Tiền công trung bình cho 1 tháng (đồng)
146.200
99.025
170.850
136.850
Tiền công trung bình của người lao động năm 1990
Tính chung cho các doanh nghiệp, thì thu nhập bình quân của người lao động đạt 200.000 đồng/tháng. Điều đó phản ánh năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ cao hơn sản xuất cá thể hộ gia đình nông nghiệp thuần tuý.
3.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với khu vực nông thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hơn nữa sự phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: Các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp và củng cố lại, kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
- Cơ cấu ngành phát triển: Phát triển nhiều ngành, nghề đa dạng phong phú (cả ngành nghề hiện đại và truyền thống) theo hướng lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo.
- Cơ cấu lãnh thổ: các doanh nghiệp được phân bố đều hơn về lãnh thổ: cả nông thôn và đô thị, miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn. Đây là vấn đề cần lưu tâm trong việc hoạch định chính sách.
3.7. Góp phần vào việc đô thị hoá:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đáng kể vào việc đô thị hoá phi tập trung và thực hiện phương châm "ly nông bất ly hương". Sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn thu hút những người lao động thiếu hoặc chưa có việc làm. Và có thể thu hút số lượng lớn lao động thời vụ trong các kỳ sản xuất nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ nhỏ ngay ở nông thôn tiến dần lên hình thành thị tứ, thị trấn, hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê là quá trình đô thị hoá phi tập trung.
3.8. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh.
Các doanh nghiệp nhỏ là nơi đào tạo rèn luyện các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo rèn luyện các nhà doanh nghiệp quen với môi trường kinh doanh. Từ các nhà quản trị các doanh nghiệp nhỏ phát triển thành các nhà quản trị các doanh nghiệp lớn tài ba lỗi lạc. Do vậy các doanh nghiệp nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh.
4. Chủ trương chính sách của nhà nước về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:
4.1. Ưu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng đó là khả năng thoả mãn nhu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ kỹ thuật trung bình, đặc biệt là sự mềm mại và nhanh chóng thích n ghi với sự thay đổi của kinh tế thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn, sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, hoặc khoảng trống vừa và nhỏ của thị trường. Vì marketing khối lượng lớn là mối quan tâm của doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình sản xuất lấy quyền sở hữu phân tán cho địa điểm sản xuất tập trung, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ do vậy nó có nhiều điểm mạnh:
4.1.1. Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần một số vốn hạn chế, và mặt bằng nhỏ hẹp có thể khởi sự doanh nghiệp, vòng quay của sản phẩm nhanh có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân, tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định. Khi nhu cầu thị trường thay đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn dễ dàng thay đổi tình thế, nội bộ dễ thống nhất.
4.1.2. Dễ phát huy bản chất hợp tác:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chỉ tiến hành một vài công đoạn trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn chỉnh mà công đoạn sản xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành 1 sản phẩm hoàn chỉnh để đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện bản thân và tiến hành hợp tác sản xuất nếu không sẽ bị đào thải.
4.1.3. Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp các doanh nghiệp vừa và nhỏ do nguồn vốn ít do vậy đầu tư vào tài sản cố định cũng ít, do tận dụng nguồn lao động thay thế cho vốn. Đặc biệt là nước có lao động dồi dào, giá lao động thấp.
4.1.4. Duy trì sự tự do cạnh tranh: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có tình trạng độc quyền, họ dễ dàng chấp nhận và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. Tự do cạnh tranh là con đường tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực.
4.1.5. Có thể phát huy tiềm lực thị trường trong nước. Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở giai đoạn đầu là phương thức tốt nhất để sản xuất thay thế nhập khẩu. Các nước đang phát triển như nước ta chỉ cần chọn lựa một số mặt hàng để sản xuất thay thế nhập khẩu với mức chi phí vốn đầu tư thấp, kỹ thuật không phức tạp, sản phẩm phù hợp với sức mua của dân.
4.1.6. Có thể nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ lấy mục tiêu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân là chủ yếu. Do vốn đầu tư thấp và thường thu hút nhiều lao động trong thời gian ngắn tạo được việc làm giải quyết vấn đề thất nghiệp ở từng địa phương, nâng cao giá trị ngày công có lợi cho nhân dân.
4.1.7. Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng.
Do doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phát triển ở khắp nơi, trên mọi vùng đất nước lấp vào khoảng trống và thiếu vắng của doanh nghiệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng và là chiến lược kinh tế quan trọng.
4.2. Hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nhỏ, vốn ít nên cũng có những bất lợi khó khăn trong việc đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động, chất lượng hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Các doanh nghiệp nhỏ bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng cạnh tranh, tiếp thị, khó khăn trong việc thiết lập mở rộng hợp tác với bên ngoài.
- Ngoài ra do nền kinh tế nước ta kém phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường, do trình độ quản lý hạn chế nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bộc lộ khuyết điểm của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh như:
* Trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp còn trốn đăng ký hoặc kinh doanh không đúng như đăng ký, làm hàng giả hàng, hàng kém chất lượng, hoạt động phân tán khó quản lý.
Do có những ưu điểm, và hạn chế trên nên nhà nước cần có những chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.3. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
4.3.1. Hình thành khung khổ pháp lý:
Trên cơ sở định hướng lớn của Đảng trong thời gian qua Nhà nước đã tiến hành tạo lập khung khổ pháp lý cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động. Mở đầu là một số nghị định của Chính phủ nhằm khuyến khích phát triển khu vực ngoài quốc doanh.
Khung khổ pháp lý bao gồm những quy định có liên quan tới doanh nghiệp vừa và nhỏ và những quy định riêng cho các doanh nghiệp này.
Trên tinh thần đó cần tập trung các biện pháp sau:
4.3.2. Ban hành, bổ sung sửa đổi các chính sách, quy định hiện hành liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Giải pháp này nhằm loại bỏ những mâu thuẫn trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, gây khó khăn cản trở cho doanh nghiệp. Đồng thời với ban hành, bổ sung, cần thay đổi quy trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật. Hiện nay các văn bản luật ban hành do vậy việc thực hiện văn bản rất chậm so với việc ban hành văn bản. Do vậy trong quá trình xây dựng luật cần văn bản hướng dẫn thi hành văn bản.
- Các văn bản phải đảm bảo tính ổn định và tính đồng bộ để doanh nghiệp yên tâm đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Khi ban hành hoặc sửa đổi mỗi văn bản không chỉ tính đến đòi hỏi của hiện tại mà phải xem xét trong tương lai.
4.3.2.1. Ban hành các luật riêng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc ban hành luật riêng đối với mỗi doanh nghiệp nhăm:
- Xác định rõ đối tượng điều chỉnh (doanh nghiệp cần hỗ trợ) tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khung khổ các trị số của các tiêu chí, địa vị pháp lý của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có giải pháp khung cho việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Các giải pháp khung để bảo hộ quyền và ích lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các luật riêng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể là luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, luật về hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, luật về bảo lãnh tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.3.3. Kiện toàn hệ thống tổ chức, quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Hiện nay, việc quản lý các doanh nghiệp này có khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước nhỏ, do các cán bộ, cá ngành các địa phương hoặc do một số cơ quan (doanh nghiệp đoàn thể) quản lý. Trong khi đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được cơ quan nhà nước quản lý đích thực mà chỉ thực hiện cấp giấy phép kinh doanh và thực hiện chức năng rất hạn chế đó là thu thuế, kiểm tra về ô nhiễm môi trường... Tuy nhiên trên thực tế thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có quá nhiều đầu mối "quản" như các cơ quan chính quyền, các tổ chức xã hội, thậm chí là các tổ chức đoàn thể... gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy cần thành lập cơ quan quản chuyên trách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo lĩnh vực.
4.3.4. Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Nhu cầu hỗ trợ các doanh nghiệp là rất lớn, khả năng tiềm lực của nhà nước có hạn. Do đó dễ đáp ứng nhu cầu chính đáng của các doanh nghiệp này, cần thiết phải huy động lực lượng hỗ trợ của toàn xã hội. Do đó cần khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là một giải pháp hiệu quả, nhà nước chỉ cần có chính sách hợp lý và hỗ trợ một phần cho các tổ chức, làm chức năng hỗ trợ không cần đầu tư nhiều nguồn lực của nhà nước nhưng vẫn đạt được mục đích.
- Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua chương trình dự án về tài chính.
4.3.5. Khuyến khích thành lập các hiệp hội và tổ chức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhu cầu bức xúc hiện nay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là cần có tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp này đồng thời, có điều kiện hỗ trợ nhau trong sản xuất, trao đổi kinh nghiệm kinh doanh, cung cấp thông tin, hỗ trợ nhau về vốn, công nghệ, các tổ chức này có thể thành lập dưới dạng các hội nghề nghiệp, hiệp hội các câu lạc bộ... hoạt động thường xuyên hoặc định kỳ dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú.
4.3.6. Hoàn thiện chính sách:
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề cấp bách hiện nay vì:
- Với lượng doanh nghiệp lớn như hiện nay, giải pháp hỗ trợ trực tiếp rất khó bao quát hết mà chỉ thông qua chính sách hỗ trợ mới có thể tác động trên diện rộng.
- Mặc dù chính sách có vai trò lớn như vậy, nhưng trong chính sách của nhà nước hiện nay còn rất nhiều trở ngại cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dưới đây là những đề suất về đổi mới chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp.
4.3.6.1 Chính sách đầu tư:
Chính sách đầu tư đổi mới theo hướng khuyến khích mọi nỗ lực đầu tư phát triển vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh cần lấy lại thế cân bằng giữa đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích công dân Việt Nam có vốn, có kiến thức đứng ra kinh doanh.
4.3.6.2. Chính sách vốn:
Bao gồm việc tạo lập, huy động và sử dụng vốn. Các giải pháp tháo gỡ về vốn có vai trò rất lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần thiết phải có 2 nhóm giải pháp tác động tới tình hình vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính sách vốn chung (tác động tới toàn bộ nền kinh tế trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ) và chính sách đối với các doanh nghiệp.
* Chính sách vốn chung: có tác động mạnh tới việc cải thiện tình hình vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn an toàn, thuận lợi và có hiệu quả cần thiết phải đổi mới theo hướng.
- Đổi mới chính sách tài chính tiền tệ: chính sách chống độc quyền kinh doanh ngân hàng, giảm mức dự trữ bắt buộc nhà nước nên điều tiết lãi suất bằng phương pháp thị trường mở, và dự trữ bắt buộc điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt, sát với cân bằng cung cầu vốn trên thị trường.
- Mở rộng cạnh tranh kinh doanh trong ngân hàng, giải pháp này nhằm thiết lập lãi suất thị trường thị sự, ổn định lãi suất.
- Giảm bớt thủ tục cho vay vốn: mở rộng mạng lưới cho vay và các hình thức cho vay và các hình thức huy động, khuyến khích cạnh tranh hợp pháp.
* Chính sách và các giải pháp về vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để hỗ trợ vốn có hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần thiết phải đổi mới chính sách vốn đối với các doanh nghiệp này theo hướng: ưu đãi lãi suất và khuyến khích thành lập tập trung hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Ưu đãi về lãi suất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV062.doc